Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Cho vay chứng minh tài chính : là loại CVTD mà vốn vay được dùng để mở thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc giấy tờ có giá khác nhằm chứng minh khả năng tài chính phục vụ việc xin cấp VISA cho du học sinh. Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản. Người đi vay phải có quan hệ nhân thân ( bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh , chị , em) với người đi du học ở nước ngoài.

docx78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kinh tế, ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ký quyết định số 134/ QĐ -HĐQT- NHCT1 sắp xếp và tổ chức hoạt động Sở giao dịch I-NHCT theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam. Đến ngày 1/1/1999, Sở giao dịch chính thức được thành lập, có trụ sở tại số 10 Lê Lai- quận Hoàn Kiếm- Hà nội, trở thành 1 trong 2 Sở giao dịch của NHCT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc như một đơn vị thành viên trong hệ thống NHCT Việt Nam. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ban hành quyết định số 153/ QĐ- HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới (World Bank) tài trợ. Theo điều lệ của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I là đại diện uỷ quyền của NHCT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của NHCT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sở giao dịch I được ký hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự phân cấp uỷ quyền của NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của NHCT Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay, Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống NHCT Việt Nam; đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng - tài chính của nền kinh tế. 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCT 2.1.2.1 Tình hình huy động vốn Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua công tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa bàn, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi... từ mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng. Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn trong các năm 2005- 2007 (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động - VND - Ngoại tệ (qui đổi VND) 16.071 13.709 2.362 17.448 14.953 2.495 16.718 14.235 2.483 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 của Sở giao dịch I-NHCT) Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn huy động vốn các năm 2005-2007 ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động 16.071 17.448 16.718 Tiền gửi DN Tỷ trọng (%) 10.399 64,7 9.859 56,5 12.735 76,2 Tiền gửi dân cư Tỷ trọng (%) 3.220 24,3 3.370 19,3 3.144 18,8 Tiền gửi khác Tỷ trọng (%) 2.452 11 4.299 24,2 839 5 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I-NHCT) Như vậy, qua số liệu trên ta thấy : -Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Đây là một bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở. -Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Xu hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố gắng nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào một nguồn duy nhất là tiền gửi của doanh nghiệp. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay. Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín dụng ngắn han, tín dụng trung- dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho vay nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo qui định. Bảng 2.3. Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế ( Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động 16.071 17.448 16.718 Tổng dư nợ cho vay 2.788 2.776 3.101 Tỷ lệ Tổng dư nợ/tổng vốn huy động (%) 17,3 15,9 18,5 (Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I) Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ Trong đó: 2.788 2.776 3.101 - Dư nợ VND Tỷ trọng (%) 1.889 66,7 1.906 68,6 1.958 63,1 - Dư nợ ngoại tệ Tỷ trọng (%) 899 33,3 880 31,4 1.154 36,9 (Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I) Từ hai bảng trên có thể thấy rằng: - Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên thì cho vay vằng ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở, và đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt năm 2007 tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ là 26,5% tăng 31,1% so với năm 2006. - Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%.Đây cũng là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm xem xét để có đề xuất được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. 2.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh khác Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế, là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh doanh, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào tạo cán bộ đến nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ mới. Đến nay, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa dạng các sản phẩm như : dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, giải ngân các dự án. Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716.000 tỷ đồng, tăng 2,5 lần với năm 2002 ( kể từ khi bắt đầu hiện đại hoá), bình quân hàng năm tăng 19%. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 297 triệu USD, tăng 3,2 lần so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%. Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm nhiều tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 30.000 thẻ E-partner và thẻ tín dụng quốc tế. Đã có 41 doanh nghiệp thực hiện chi trả lương cán bộ công nhân viên qua thẻ E-partner, có 17 đơn vị chấp nhận thẻ và quản lý 12 máy ATM. 2.2 CVTD – ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA NHIỀU NGÂN HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Trong những năm gần đây, tín dụng tiêu dùng ở thị trường Việt Nam đang được xem là loại hình dịch vụ ngân hàng tiềm năng. Nắm bắt được nhu cầu và sự phát triển của sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nhiều tập đoàn và ngân hàng nước ngoài đang ra sức tung ra thị trường các sản phẩm tiêu dùng phục vụ khách hàng. Có thể nói, so với các ngân hàng trong nước, sản phẩm tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng nước ngoài mang tính hấp dẫn rất cao đối với người dân trong nước. Các ngân hàng tại Hà Nội đang có xu hướng mở rộng dịch vụ cho vay tiêu dùng, nhất là cho vay mua bất động sản và ôtô, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng và kịp thời đáp ứng nhu cầu của người dân. Thị trường cho vay tiêu dùng đang phát triển mạnh và sự cạnh tranh cũng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, không chỉ giữa các NHTMCP như trước đây mà đã mở rộng trong toàn khối ngân hàng. Thời gian gần đây, khối các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đã chú trọng mở rộng thị phần tại thị trường cho vay tiêu dùng, thông qua các chính sách cho vay hấp dẫn như thời hạn cho vay dài, khoản vay cao so với giá trị của tài sản thế chấp, mức lãi suất thấp và linh hoạt. Tính đến tháng 11/2007, tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng tại Hà Nội ước đạt hơn 163.800 tỷ đồng, tăng hơn 37% so với cuối năm trước. Trong số đó, dư nợ cho vay ngắn hạn dù có mức tăng thấp nhưng vẫn chiếm ưu thế với 100.089 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay bằng nội tệ của các tổ chức tín dụng đạt  gần 110.100  tỷ đồng, chiếm 67% tổng dư nợ. Theo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, tỷ lệ sử dụng vốn tín dụng so với tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thành phố đã tăng lên mức 51%,  trong đó tỷ lệ sử dụng vốn ngoại tệ đạt tới 60% so với huy động vốn bằng ngoại tệ. Không chỉ các NHTM trong nước mà các Ngân hàng nước ngoài cũng đã nhận thấy Việt Nam là thị trường tiềm năng cho hoạt động tín dụng tiêu dùng, các ngân hàng lớn của nước ngoài như HSBC, ANZ... đã bắt đầu tập trung khai thác thị trường này. Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào lĩnh vực này đã tạo sức ép lên các ngân hàng trong nước. Một số ngân hàng có những sản phẩm CVTD phong phú, khiến cho thị trường CVTD diễn ra hết sức sôi động. Ngân hàng Á Châu (ACB) vừa tăng mức cho vay tối đa từ 100 triệu đồng lên 250 triệu đồng. ACB cũng đơn giản hóa thủ tục, khách hàng chỉ đến Ngân hàng 1 lần, nhận tiền trong vòng 48 giờ, thời gian vay từ 12 - 60 tháng... Điều kiện của ACB là người vay có hộ khẩu hoặc KT3, tuổi từ 22 - 55 đối với nữ và 60 tuổi đối với nam, thu nhập ròng hằng tháng từ 3 triệu đồng trở lên, thời gian công tác 12 tháng đối với nhân viên và hoạt động kinh doanh trên 3 năm đối với chủ doanh nghiệp. ACB với mức lãi suất cho vay tín chấp dao động trong khoảng 1,1 - 1,5%/tháng. Ngân hàng An Bình (ABBANK) cũng đưa ra sản phẩm YOUmoney với hạn mức cho vay gấp 12 lần so với thu nhập của người vay và tối đa 150 triệu đồng. Điều kiện vay là khách hàng có mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, làm việc từ 1 năm trở lên... Thời gian cho vay tối đa 5 năm và giải quyết cho vay trong vòng 8 giờ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ. Trong vòng 1 tháng đưa dịch vụ này ra thị trường, ABBANK đã giải quyết cho vay hơn 400 hồ sơ. Lãi suất áp dụng trong các khoản vay tín chấp của ABBank được tính theo phương thức lãi gộp tính trên dư nợ ban đầu dao động từ 0,75% - 1%/tháng. Khách hàng có thể trả nợ gốc và lãi suất hàng tháng. Ngân hàng cổ phần Sài Gòn Hà Nội (SHB) cũng vừa công bố dịch vụ tín dụng tín chấp tiêu dùng dành cho khách hàng đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện và các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, khách hàng chỉ cần có nguồn thu ổn định từ 2,5 triệu đồng/tháng trở lên có thể vay tiền, mà không cần có tài sản bảo đảm. Tổng số tiền khách hàng có thể vay lên đến 300 triệu đồng. SHB cho vay tín chấp với lãi suất 0,75% -0,85%/ tháng trong thời gian trả góp 12 - 60 tháng. Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank) lại đưa ra sản phẩm khác, sản phẩm chỉ dành cho phụ nữ với thu nhập / tháng là 3 triệu đồng, kinh nghiệm công tác tối thiểu 2 năm, nếu là công ty cổ phần hoặc TNHH phải có vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và doanh thu hàng năm trên 20 tỷ đồng. Được vay tối đa 200 triệu đồng, thời hạn từ 12 - 36 tháng, lãi suất 0,77 % /tháng. Thực tế cho thấy, sự cạnh tranh về CVTD của các NHTM trên thị trường Việt Nam khá gay gắt. Mặc dù, sản phẩm CVTD mà các ngân hàng đưa ra rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được một số đối tượng cụ thể, lãi suất vay tương đối cạnh tranh, song điều kiện vay vẫn còn hết sức khó khăn. Hạn mức cho vay là tối đa 10 lần thu nhập, tương đương 200 – 300 triệu / tháng, một số ngân hàng còn đưa ra điều kiện vay tương đối cao, chưa phù hợp với nhiều loại khách hàng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các ngân hàng đang “chạy đua” trong việc tung ra các sản phẩm CVTD phù hợp với mọi loại đối tượng trong xã hội. Vì vậy, có thể nói việc nâng cao chất lượng CVTD của các NHTM là việc làm cần thiết – yếu tố chiến thắng trong canh tranh của các Ngân hàng trên thị trường. 2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHCT 2.3.1 Các hình thức CVTD tại Sở giao dịch I - NHCT 2.3.1.1 Cho vay có tài sản bảo đảm * Điều kiện vay vốn của khách hàng - Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay. -Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố( trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá. - Có nguồn thu và phương án vay- trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời hạn vay cam kết. - Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Ngoài ra khách hàng phải đảm bảo các điều kiện riêng đối với từng loại hình cho vay. * Mức cho vay - Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa 50% giá trị tài sản. - Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa phải đảm bảo thu nhập ( gốc và lãi ) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ ( gốc, lãi và phí) cho ngân hàng cho vay. - Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác tối đa 70% tổng nhu cầu vốn của phương án vay - trả nợ đã được ngân hàng cho vay thẩm định lại. *Các hình thức: - Cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở : đây là hình thức tín dụng dài hạn. Thời hạn tối đa đối với cho vay mua nhà ở hoặc mua đất và xây dựng nhà ở là 20 năm; cho vay mua đất là 10 năm; cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở là 5 năm. Bên cạnh những điều kiện tín dụng chung ở trên, các cá nhân, hộ gia đình muốn sử dụng dịch vụ này phải có đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất. - Cho vay mua ô tô và động sản khác : đây là hình thức tín dụng trung hạn. Thời hạn cho vay mua xe ô tô mới tối đa là 5 năm. Thời hạn cho vay mua xe ô tô đã qua sử dụng là 4 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ. Thời hạn cho vay mua động sản khác tối đa là 3 năm. Các khách hàng vay vốn phải cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay và uỷ quyền cho ngân hàng cho vay nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra. - Cho vay hỗ trợ du học : hình thức tín dụng này nhằm tài trợ cho 2 mục đích: + Cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt với thời hạn bằng thời gian học cộng 3 năm + Cho vay chứng minh tài chính : là loại CVTD mà vốn vay được dùng để mở thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc giấy tờ có giá khác nhằm chứng minh khả năng tài chính phục vụ việc xin cấp VISA cho du học sinh. Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản. Người đi vay phải có quan hệ nhân thân ( bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh , chị , em) với người đi du học ở nước ngoài. 2.3.1.2 Cho vay không có tài sản bảo đảm * Điều kiện vay vốn của khách hàng Khách hàng được cung ứng dịch vụ cho vay không có tài sản bảo đảm phải đáp ứng các điều kiện giống như cho vay có tài sản đảm bảo ( trừ điều kiện cuối). Ngoài ra họ còn phải thoả mãn các điều kiện sau : - Là cán bộ công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. - Cơ quan quản lý lao động phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với ngân hàng cho vay. - Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên.Cam kết sẽ thông báo cho ngân hàng cho vay về việc thay đổi nơi làm việc. - Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng. * Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa là 3 năm nhưng không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng tại tổ chức đó. 2.3.2 Chất lượng CVTD của Sở giao dịch I- NHCT 2.3.2.1 Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.5. Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng (Đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Doanh số Dư nợ Năm Cho vay CVTD Tỷ trọng (%) Cho vay CVTD Tỷ trọng (%) 2005 5.193 60 1,15 2.788 38 1,36 2006 6.960 82 1,17 2.776 43 1,54 2007 7.380 93 1,26 3.101 55 1,77 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006 , 2007 Sở giao dịch I -NHCT) Trong ba năm từ 2005 đến 2007, doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ cuối kỳ của hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng đều không ngừng tăng trưởng. Tốc độ tăng của bộ phận tín dụng tiêu dùng cao hơn so với tốc độ tăng của tổng cho vay. Năm 2007, doanh số CVTD tăng 13,4% so với 2006 (82 tỷ) và tăng 55% so với 2005 (60 tỷ), điều này cho thấy, hoạt động CVTD đã trở thành một xu hướng phát triển mới của thị trường Việt Nam nói chung và đối với Sở giao dịch I – NHCT nói riêng. Tuy nhiên, doanh số CVTD của Sở giao dịch I vẫn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong doanh số cho vay, chiếm dưới 2%, so với những hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Biểu 2.1. Doanh số và dư nợ CVTD các năm 2005- 2007 (Đơn vị :Tỷ đồng) * Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ Bảng 2.6 .Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ (Đơn vị : Tỷ đồng) Năm 2005 2006 2007 Loại hình CV Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng -Sửa chữa, mua nhà, đất 24,4 64,2% 26,7 62% 35,9 65,2% -Mua ôtô và động sản khác 11,8 31% 14,4 33,4% 16,5 30,1% -Du học 1,8 4,8% 1,9 4,4% 2,6 4,7% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Sở giao dịch I) Hoạt động CVTD của Sở giao dịch I có sự tăng trưởng mạnh, nhưng sự tăng trưởng này mới tập trung chủ yếu vào sản phẩm : cho vay mua nhà, đất ; xây dựng và sửa chữa nhà ở. Đây vẫn là loại sản phẩm CVTD chính mà Sở cung cấp cho khách hàng, thường chiếm trên 2/3 tổng số dư nợ CVTD. Năm 2006 , tỉ trọng cho vay mua nhà có giảm so với năm 2005 nhưng về dư nợ vẫn tăng, điều này cho thấy, nhu cầu của người dân trên địa bàn vẫn còn rất cao. Sản phẩm cho vay mua ô tô cũng có sự tăng trưởng đều qua các năm, do đời sống người dân ngày một cải thiện, tầng lớp người có thu nhập cao và ổn định tại Việt Nam đã hình thành lên yếu tố cầu về mua sắm, do vậy, nhu cầu mua ô tô và động sản khác ngày một nhiều. Tuy nhiên, Sở giao dịch I vẫn chưa chú trọng đến loại sản phẩm này, xét về lâu dài, đây có thể là sản phẩm đem lại nhiều doanh thu cho ngân hàng. Đối với sản phẩm cho vay du học, vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp dưới 5%, dư nợ đối với loại sản phẩm này chưa nhiều, do đây là sản phẩm mới, chưa được quan tâm đúng mức, Sở giao dịch vẫn chưa có hướng phát triển hợp lí cho loại sản phẩm đang phổ biến trong những năm gần đây, do thủ tục vẫn còn rườm rà, chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở việc cho vay để chứng minh năng lực tài chính và thanh toán tiền học phí. Còn việc cho vay để thanh toán tiền sinh hoạt phí chưa được thực hiện nhiều. Qua số liệu trên cũng thấy rằng, sản phẩm của Sở giao dịch I vẫn chưa nhiều, chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của xã hội. Biểu 2.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ * Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn Bảng 2.7.Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn (Đơn vị : Tỷ đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dư nợ 38 100% 43 100% 55 100% Ngắn hạn 18,6 48,9% 21 48,8% 18,1 33% Trung hạn 17,3 45,6% 18,8 43,7% 36,9 67% Dài hạn 2,1 5,5% 3,2 7,5% 0 0% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005,2006,2007 của Sở giao dịch I) Về mặt thời gian, có thể nói các sản phẩm CVTD tại Sở giao dịch I thường là các nhu cầu vay vốn ngắn hạn và trung hạn trên 90%. Tỷ lệ cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Sở dĩ như vậy bởi các khoản vay vốn ngắn hạn thường dùng để đáp ứng các mục đích mua nhà, sửa chữa nhà. Tuy nhiên trong năm 2007, tỉ trọng cho vay trung hạn tăng nhanh, gấp 2 lần so với vay ngắn hạn, còn cho vay dài hạn giảm mạnh, từ 7,5 % trong năm 2006 xuống còn 0% năm 2007. Nguyên nhân là do Sở giao dịch tập trung chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung hạn,với thời gian < 5 năm, thứ nhất là dễ kiểm soát hơn so với cho vay dài hạn, thứ hai là do sản phẩm của Sở giao dịch I vẫn chủ yếu tập trung vào sản phẩm cho vay để mua , xây dựng sửa chữa nhà ở, có sổ đỏ để thế chấp, dễ dàng hơn trong việc thu hồi nợ khi đến hạn. Biểu 2.3. Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian *Cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm Trong hoạt động CVTD, Sở giao dịch I cho vay có bảo đảm là chủ yếu, đó là cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay ngoài việc dựa vào nguồn trả nợ, uy tín của bản thân khách hàng thì tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố thường được nhắc đến. Nhìn chung dư nợ cho vay có bảo đảm cao, chiếm gần như 100% tổng dư nợ CVTD. Thông thường việc cho vay không có bảo đảm chỉ được áp dụng đối với phương án vay vốn dành cho CBCNV có nguồn trả nợ từ lương hàng tháng. 2.3.2.2 Nợ quá hạn Hoạt động CVTD chứa đựng rất nhiều rủi ro, vì thế phòng khách hàng cá nhân kết hợp với các phòng ban khác luôn cố gắng hoàn thành tốt khâu thẩm định, quản lý món vay và thu hồi nợ khi đến hạn. Hầu hết các món vay tiêu dùng của Sở giao dịch có chất lượng tốt, một số trường hợp còn trả nợ trước hạn. Dư nợ quá hạn của từ hoạt động CVTD trong ba năm qua là rất nhỏ so với tổng dư nợ quá hạn, và có chiều hướng giảm, đặc biệt năm 2007 không có dư nợ quá hạn, so với năm 2005 và 2006, tỉ lệ dư nợ quá hạn vẫn còn chiếm tỉ trọng cao, trên 5%, nhưng đến năm 2007 dư nợ quá hạn từ cho vay nói chung và CVTD nói riêng đã giảm đáng kể. Nguyên nhân là do Sở giao dịch I đã thực hiện tốt quá trình thu hồi nợ quá hạn, có được kết quả này là do sự nỗ lực không ngừng từ phía CBTD của ngân hàng đã thực hiện tốt quá trình kiểm tra, kiểm soát các món vay, xử lý các món vay khi đến hạn. Bảng 2.8 .Tình hình dư nợ quá hạn các năm 2005-2007 (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ quá hạn từ cho vay 7,2 1,5 1,1 Dư nợ quá hạn từ CVTD 0,4 0,08 0 Tỷ trọng (%) 5,5 5,3 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005,2006,2007 của Sở giao dịch I) 2.3.2.3 Lợi nhuận từ CVTD Lợi nhuận từ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lợi nhuận nhưng có xu hướng tăng về cả số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm, năm 2007 đạt 5,34 tỷ chiếm 7,39%, cho thấy hoạt động CVTD ngày càng phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cao và dư nợ ổn định hơn việc cho vay đối với phương án cho vay kinh doanh của các tổ chức kinh tế nên thu lãi từ CVTD ngày càng tăng trong tổng thu lãi cho vay. Bảng 2.9. Lợi nhuận CVTD trong tổng thu lãi cho vay ( Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 năm 2007 Lợi nhuận từ CV 58,6 69,33 72,2 Lợi nhuận từ CVTD 3,18 4,32 5,34 Tỷ trọng (%) 5,42 6,23 7,39 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I-NHCT) Biểu đồ 2.4. Lợi nhuận từ CVTD các năm 2005-2007 (Đơn vị: Tỷ đồng) 2.3.2.4 Vòng quay vốn CVTD Vòng quay vốn CVTD phản ánh số vòng chu chuyển vốn CVTD. Vòng quay vốn CVTD của Sở giao dịch I-NHCT được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.10. Vòng quay vốn CVTD (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ CVTD 42 56 74 Dư nợ CVTD bình quân 38 43 55 Vòng quay vốn CVTD 1,1 1,3 1,34 (Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 Sở giao dịch I-NHCT) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 74 tỷ, tăng 32% so với năm 2006, dư nợ bình quân CVTD lại giảm,điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ đã được thực hiện tốt hơn, vốn được luân chuyển nhanh hơn, từ đó ngân hàng đáp ứng được nhiều vốn hơn cho thị trường. Chỉ số vòng quay vốn CVTD qua các năm có xu hướng tăng và ngày một nâng cao cho thấy vốn CVTD đêm cho vay các năm đều thu hồi được, hệ số này càng cao phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. 2.3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD tại Sở giao dịch I – NHCT 2.3.4.1 Những kết quả đạt được Qua những số liệu trên đây, chúng ta thấy rằng chất lượng CVTD của Sở giao dịch I- NHCT ngày càng được nâng cao. Hoạt động CVTD đã có sự tăng trưởng nhanh và vững chắc, đóng góp vào doanh thu của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận. Sở giao dịch đã đạt được một số kết quả sau: * Doanh số Sự tăng trưởng về doanh số đều qua các năm cho thấy nhu cầu về CVTD ngày càng tăng trong xã hội, đồng thời đã đóng góp vào sự gia tăng về doanh số cho vay nói riêng, cũng như tổng tài sản nói chung. Từ 60 tỷ ( năm 2005) tăng lên 93 tỷ ( năm 2007), tăng 55% lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay nói chung chỉ là 42%, điều này phản ánh nhu cầu của người dân về vay tiêu dùng ngày một nhiều, cũng như sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như CBCNV của Sở trong việc tăng doanh số cho vay. Sản phẩm CVTD chủ yếu mà Sở cung cấp cho khách hàng là cho vay mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà ở,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan