PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài .
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .
1. Phạm vi nghiên cứu .
2. Đối tượng nghiên cứu .
III. Mục đích nghiên cứu .
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu .
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý .
1. Một số khái niệm .
2. Căn cứ pháp lý
II. Thực trạng của vấn đề .
1. Quy mô mạng lưới trường lớp, chất lượng học sinh tiểu học năm học 2011-2012 .
2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học năm học 2012-2013 .
3. Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp .
4. Công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường .
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .
1. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý, chỉ đạo .
1.1. Công tác xây dựng kế hoạch .
1.2. Giao gắn trách nhiệm với nhiệm vụ được giao đến từng trường, từng giáo viên và giao
quyền tự chịu trách nhiệm đến giáo viên .
1.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên môn .
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo .
2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục .
2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý .
2.3. Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ .
2.4.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thư viện nhà trường .
2.5. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
3. Tăng cường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
4. Đẩy mạnh dạy học 2 buổi/ngày, dạy tăng buổi trên tuần và phát triển mô hình trường
Phổ thông dân tộc bán trú .
5. Quy hoạch đội ngũ cốt cán theo lĩnh vực, có tính chuyên môn sâu .
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .
1. Quy mô mạng lưới trường lớp năm học 2012-2013 cấp Tiểu học .
2. Chất lượng giáo dục tính đến tháng 3/2013
3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý được nâng cao .
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm .
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
6
6
7
8
9
10
10
10
11
12
12
12
13
13
14
14
15
16
16
17
17
17
18
20
20
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu lực quản lý từ phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày.
+ Quy mô trường lớp, học sinh tăng cũng chính là nguyên nhân thiếu hụt về cơ sở
vật chất, dẫn đến một số điểm trường còn nhiều phòng học tạm ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình dạy và học của các trường tiểu học (phòng học tạm chiếm 31,5%).
2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học năm học 2012-2013
- Về số lượng cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học có 608 đồng chí,
trong đó: Số giáo viên là 562, số cán bộ quản lý trường học 46.
- Độ tuổi của đội ngũ giáo viên: Dưới 30 tuổi chiếm 58,5%, từ 30-35 tuổi
chiếm 22,4%, từ 36-40 tuổi chiếm 10,7%, từ 41-45 tuổi chiếm 6,2%, còn lại từ 46-
55 tuổi chiếm 2,2%.
- Trình độ đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn đào tạo trở lên 559 giáo
viên, chiếm 99,4%; Trên chuẩn 244 giáo viên (đại học và cao đẳng), chiếm 43,4%;
Đạt chuẩn 315 giáo viên (Trung cấp), chiếm 56,0%; Số còn là 03 giáo viên chưa
8
đạt chuẩn (đang đào tạo nâng chuẩn trong các dịp hè), chiếm 0,6%.
- Xếp loại giáo viên năm học 2011-2012: Xuất sắc 51,3%; Khá 31,9%; Hoàn
thành nhiệm vụ 14,5%; Không hoàn thành nhiệm vụ 2,3%.
* Đánh giá về đội ngũ giáo viên:
- Ưu điểm:
Về số lượng giáo viên cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của các trường học, đội
ngũ giáo viên tiểu học hầu hết có độ tuổi còn trẻ, tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc. Qua đợt bồi dưỡng hè hàng năm và qua các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên ngay tại lớp học: phần lớn giáo viên đã nắm chắc
phương pháp lên lớp theo Chương trình quy định, nhiều giáo viên có tay nghề
vững. Năm học 2012-2013, Tỉnh tiếp tục tổ chức thi tuyển giáo viên, nên chất
lượng đầu vào của đội ngũ giáo viên mới đảm bảo theo yêu cầu hiện nay.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Phương pháp dạy học của một bộ phận giáo viên vùng sâu, vùng xa còn
chưa khoa học, giảng dạy chưa sát với đối tượng học sinh, còn quá phụ thuộc vào
giáo án, sách hướng dẫn, sách giáo khoa; khả năng hệ thống hóa kiến thức của
chương trình từng lớp học, cấp học nhiều giáo viên không nắm chắc dẫn đến
"chuẩn bị bài hôm nay thì dạy ngày mai", chưa có phương pháp hệ thống hóa để
giúp học sinh học tập các nội dung bài học theo một hệ thống. Vì vậy, nhiều giáo
viên còn lúng túng khi soạn bài; soạn bài còn mang tính hình thức, chưa thực sự tự
tin khi lên lớp giảng dạy.
+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy, ý thức tự học, tự bồi
dưỡng của một số giáo viên còn chưa cao, trách nhiệm chưa cao.
3. Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp
Công tác chủ nhiệm lớp đã được đào tạo tại các trường sư phạm một cách bài
bản nhưng lại vận dụng trong điều kiện thực tế địa phương, tại các vùng đồng bào dân
tộc thiểu số còn hạn chế. Đặc biệt giáo viên mới ra trường, giáo viên trẻ kinh nghiệm
còn ít, chưa thông hiểu tiếng dân tộc thiểu số nơi công tác do đó sự phối hợp với gia
đình, thôn bản trong quá trình tổ chức các hoạt động giảng dạy trên lớp, cũng như
hoạt động ngoài giờ lên lớp từng điểm trường còn gặp nhiều khó khăn.
Khả năng xây dựng kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên còn
hình thức, chưa có các hoạt động thiết thực đối với học sinh. Vai trò phối hợp
Đoàn, Đội với tư cách là anh chị phụ trách lớp còn chưa cụ thể, các hoạt động của
Đội, Sao nhi đồng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa; Phương pháp
tổ chức các hoạt động trong công tác chủ nhiệm chưa đồng bộ, chưa gắn kết với
các tổ chức trong nhà trường và chưa thực sự gắn với văn hoá địa phương. Dẫn đến
chưa lôi cuốn học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động. Đối với nhà trường,
công tác xây dựng kế hoạch chủ nhiệm chưa thực sự được quan tâm. Các loại kế
hoạch chưa có sự đồng bộ, chưa gắn kết giữa dạy học các môn văn hoá với các
9
hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nội dung các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
còn chưa phong phú, chưa tạo được sân chơi cho học sinh dẫn đến học sinh đến
lớp học các môn văn hóa bản chất đã khó, thì nay các hoạt động giáo dục ngoài giờ
không được tổ chức thường xuyên làm cho các em chán học.
4. Công tác quản lý của cán bộ quản lý trường học
- Số lượng cán bộ quản lý có 46 đồng chí, trong đó: Nữ 20 đồng chí; đảng viên
40; trình độ chính trị sơ cấp 20 đồng chí, còn lại chưa qua đào tạo lý luận chính trị 26
đồng chí.
- Kết quả đánh giá xếp loại cuối năm đạt loại từ khá trở lên 46/46, đạt 100%.
- Về độ tuổi cán bộ quản lý: Dưới 30 tuổi chiếm 12,8%, từ 30-35 tuổi chiếm
46,8%, từ 36-40 tuổi chiếm 31,9%, còn lại từ 41-55 tuổi chiếm 8,5%.
* Đánh giá:
- Ưu điểm:
Qua kết quả kiểm tra, thanh tra trong năm học cho thấy: nhiều trường công
tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng tiến hành khá khoa học. Thể hiện từ khâu lập
kế hoạch năm học đã dựa trên cơ sở xây dựng kế hoạch từ giáo viên đứng lớp, kế
hoạch của tổ khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường. Trong quá trình
xây dựng kế hoạch bước đầu đã biết phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, dưới sự
lãnh đạo của Chi bộ đảng trong nhà trường. Biết phát huy được sức mạnh tập thể
trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý của một số trường còn trẻ, mới được bổ nhiệm nên
kinh nghiệm quản lý còn nhiều hạn chế, thể hiện như: khả năng bao quát hết tất cả
các công việc mà người quản lý nhà trường phải làm, từ việc phân công giáo viên
cho phù hợp với điều kiện, năng lực, sở trường của từng thành viên trong nhà
trường, đến công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương chưa mạnh dạn,
chưa đưa ra được những giải pháp hiệu quả trong việc vận động và duy trì số lượng
học sinh chuyên cần;
+ Công tác lập kế hoạch của nhà trường chưa sát thực tế - còn “hình thức” (từ
Kế hoạch dạy học của giáo viên đến Kế hoạch chỉ đạo năm học của Hiệu trưởng).
Khả năng chương trình hóa các nhiệm vụ năm học của Hiệu trưởng còn yếu dẫn đến
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ còn bị động.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học trong thực hiện các
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh một số trường chưa chặt chẽ, chưa có
biện pháp cam kết về kết quả giảng dạy và duy trì số lượng giáo viên một cách
hiệu quả. Vai trò là nòng cốt chuyên môn của một số cán bộ quản lý trường học
còn hạn chế.
+ Quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp
còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong quản lý chuyên môn nhiều khi còn dập khuôn,
10
máy móc dẫn đến hạn chế khả năng sáng tạo của đội ngũ giáo viên. Chưa xác định
được những nhiệm vụ trọng yếu, những giải pháp mang tính đột phá đối với đơn vị
trường quản lý; chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở một số trường chưa phong phú, mới
chỉ tập chung vào việc rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên. Các nội dung sinh
hoạt khác như: rèn chữ viết bảng đối với giáo viên, bàn giải pháp duy trì sỹ số học
sinh ở các điểm trường khó vận động, giúp giáo viên tự nâng cao về kiến thức của
chương trình từng lớp của cấp Tiểu học đối với giáo viên có tay nghề "non', giáo
viên mới ra trường, tự học tiếng dân tộc,... chưa được quan tâm nhiều. Nhiều cán bộ
quản lý chưa thường xuyên dạy định mức tại các điểm trường xa trung tâm để
hướng dẫn trực tiếp cho giáo viên mới ra trường.
+ Trong chỉ đạo về nghiệm thu chất lượng từng tháng, nhiều trường đã thực
hiện khá tốt. Trong công việc này, cam kết đã được ký ngay từ đầu năm học nhưng
hiệu quả chưa cao. Mục đích của cam kết số lượng, chất lượng giảng dạy đầu năm
chính là giao gắn trách nhiệm đến từng giáo viên, nghiệm thu là để làm căn cứ đề xuất
các biện pháp tiếp theo đối với từng học sinh, từng giáo viên. Qua triển khai giải pháp
nghiệm thu chất lượng cho thấy có trường, điểm trường, một số giáo viên còn "cả nể"
trong giám sát coi, chấm thi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Đây là một
trong những điểm yếu về quản lý, chỉ đạo cần được khắc phục triệt để trong năm học
2012-2013.
Căn cứ vào kết quả thực hiện giải pháp năm học 2011-2012, tôi tham mưu
cho lãnh đạo Ngành tiếp tục triển khai thực hiện "Nâng cao hiệu lực quản lý từ
phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Tân Uyên" trong năm học 2012-2013.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý, chỉ đạo
1.1. Công tác xây dựng kế hoạch
Ngay từ đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và
triển khai đến Hiệu trưởng và giáo viên trong đợt Bồi dưỡng hè năm 2012. Tập
trung hướng dẫn cán bộ quản lý các trường về phương pháp xây dựng kế hoạch
năm học phù hợp với điều kiện của từng trường. Giúp Hiệu trưởng nhà trường nắm
được nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo định hướng "Lấy chất lượng học tập
của học sinh" làm cơ sở để xây dựng kế hoạch. Nội dụng kế hoạch thể hiện rõ mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, được cụ thể hóa đến từng tháng, từng tuần
của năm học và xác định được những mục tiêu, giải pháp ưu tiên của năm học.
Năm học hày, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức duyệt có chất vấn trực
tiếp Hiệu trưởng các trường về các mục tiêu, giải pháp thực hiện trong năm học
2012-2013, qua đó giúp hiệu trưởng nâng cao được khả năng xây dựng kế hoạch
và triển khai kế hoạch năm học.
Thực hiện phương châm “chỉ rõ” những đầu công việc đến các trường học
11
và giáo viên, ngay trong tháng bảy Phòng Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn
bản chỉ đạo các trường học xây dựng kế hoạch theo định hướng đầu công việc cụ
thể, những việc cần phải làm trước và sau khai giảng năm học mới. Trong đó lưu ý
các trường những nội dung khó, việc khó và thời điểm hoàn thành công việc. Căn
cứ biên chế thời gian năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Ủy ban
nhân dân huyện ban hành Kế hoạch năm học sớm (trong tháng tám), trong đó chỉ
rõ những nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành trong cả năm học giúp cho Hiệu trưởng
các trường xây dựng kế hoạch được thuận lợi.
Để bảo đảm kế hoạch thực hiện sát với điều kiện thực tế, trong điều kiện một
số xã có tái định cư thủy điện Huổi Quảng và Bản Chát, Phòng Giáo dục và Đào tạo
đã định hướng chỉ đạo các trường chủ động tham mưu với Ban Chỉ đạo phổ cập giáo
dục xã, thị trấn bàn về các biện pháp để ổn định việc học tập của học sinh. Ưu tiên đặc
biệt đến các điểm tái định cư xã Tà Mít về xây dựng cơ sở vật chất, chuẩn bị các điều
kiện cho năm học mới.
1.2. Giao gắn trách nhiệm với nhiệm vụ được giao đến từng trường, từng
giáo viên và giao quyền tự chịu trách nhiệm đến giáo viên
Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ
chức ký cam kết trách nhiệm trong việc bảo đảm số lượng, chất lượng học tập của
học sinh, cụ thể:
- Giáo viên ký cam kết số lượng, chất lượng giảng dạy với Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng ký cam kết số lượng, chất lượng với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, nhà trường còn ký cam kết trách nhiệm với Ban Chỉ đạo phổ cập
giáo dục xã, thị trấn về công tác xây dựng cơ sở vật chất, công tác huy động học
sinh ra lớp đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.
Trong công tác dạy và học, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng
các trường giao quyền chủ động về kế hoạch dạy học và phương pháp dạy học cho
giáo viên dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Hiệu trưởng chỉ là người tư vấn, bổ
sung thêm vào kế hoạch dạy học cho giáo viên nhằm tăng thêm tính khả thi của kế
hoạch (công tác duyệt kế hoạch). Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ quản
lý về khung thời gian của từng kỳ, từng tháng của năm học; giáo viên là người quyết
định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên cơ sở chuẩn kiến
thức kỹ năng và dạy học theo đối tượng vùng miền; Chỉ đạo phân vùng đối tượng
học sinh theo khu vực, theo từng nhóm dân tộc nhằm giúp cho các trường, giáo viên
chủ động hơn trong quá trình dạy học. Không để tình trạng nhà trường, giáo viên
"lạm dụng" dạy học theo đối tượng vùng miền để nâng quá yêu cầu ''quá tải" hoặc
hạ thấp yêu cầu của chuẩn hoặc kéo dài thời gian tiết học,...
Chỉ đạo các trường Tiểu học phối hợp với các trường Mầm non, Trung học cơ
sở trên địa bàn thống nhất nghiệm thu số lượng, chất lượng giảng dạy các lớp mẫu
giáo 5 tuổi và học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học bàn giao giữa các
bậc học. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập các đoàn nghiệm thu chất lượng giáo
12
dục vào tháng 4/2013 (nghiệm thu 100% các lớp về chất lượng dạy học). Quán triệt
trong quá trình tổ chức nghiệm thu: không nể nang, tiến hành nghiệm thu chất lượng
khách quan và căn cứ cam kết số lượng, chất lượng dạy học của từng loại Giỏi, Khá,
Trung bình, Yếu kém đầu năm học.
Ổn định giáo viên giảng dạy cả quá trình hoặc theo giai đoạn (tránh tình trạng
năm nay dạy lớp này, điểm này một giáo viên nhưng sang năm sau lại thay giáo viên
khác, dẫn đến dạy học không có tính hệ thống, trách nhiệm không cao). Trên cơ sở
ổn định giáo viên dạy, tổ chức nghiệm thu, bàn giao số lượng, chất lượng dạy học
giữa các giai đoạn (lớp 3 và lớp 4), cấp học (cấp Tiểu học và cấp THCS), riêng lớp 1
đến lớp 3 không tổ chức bàn giao giữa các giáo viên mà chỉ nghiệm thu kết quả (vì
đây là giai đoạn học sinh cần có sự ổn định về giáo viên chủ nhiệm lớp).
Kết quả nghiệm thu cuối năm học là căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên,
xếp loại nhà trường, xếp loại cán bộ quản lý. Làm căn cứ để xét chuyển vùng, luân
chuyển cán bộ, giáo viên và xét thi đua năm học.
1.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên môn
Thông qua thanh tra, kiểm tra nhằm uốn nắn những tồn tại, hạn chế của đội
ngũ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; thanh tra để đánh giá về trình độ tay nghề
của mỗi giáo viên, từ đó có hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Công tác thanh
tra được tiến hành theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất, thanh tra lấy kết quả học
sinh làm “thước đo” đánh giá một giáo viên, một nhà trường.
Trước mỗi đợt thanh tra, kiểm tra hoặc hỗ trợ chuyên môn, lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo cùng với tổ chuyên môn của Phòng bàn luận thống nhất
phương pháp và cách thức tiến hành thanh tra. Tổ chức hỗ trợ chuyên môn nhằm
thống nhất tư tưởng chỉ đạo phù hợp với từng trường.
Thanh tra, kiểm tra được tổ chức theo hình thức kiểm tra chéo giữa các
trường nhằm mục đích giúp cho cán bộ quản lý giáo viên ngoài việc giúp đỡ cơ sở
còn rút kinh nghiệm cho chính đơn vị trường của mình đang quản lý, lớp mình
đang trực tiếp giảng dạy.
Xây dựng bổ sung đội ngũ cộng tác viên thanh tra, xây dựng đội ngũ cốt cán
là giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, quản lý vững vàng.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục
Thông qua đợt bồi dưỡng hè và các lần thanh tra, kiểm tra quán triệt đến đội
ngũ giáo viên các trường thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về đạo đức nhà giáo. Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức
nghề nghiệp. Triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung,
tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị nhằm giúp cho đội ngũ nhà giáo
13
nhận thức đầy đủ, về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của người thầy, xứng đáng với
“nghề dạy học là cao quý nhất trong các nghề cao quý”. Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận
động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý
Rà soát lại đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học, từ đó
tham mưu với Uỷ ban nhân dân huyện có những hình thức đào tạo lại, đào tạo
nâng chuẩn, bồi dưỡng đội ngũ và có kế hoạch sử dụng nhà giáo. Đồng thời tạo
điều kiện cho một số giáo viên được nghỉ hưu trước thời hạn (do sức khoẻ không
đảm bảo hoặc không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn), hoặc chuyển công tác
khác đối với giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận
lợi nhất để giáo viên được tham gia các lớp đào tạo nâng chuẩn, lớp bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
Tham mưu với lãnh đạo về kế hoạch và phương pháp hướng dẫn tập sự cho
giáo viên mới ra trường. Chỉ đạo Hiệu trưởng phân công, sắp xếp, bố trí giáo viên
mới sao cho đảm bảo thuận lợi cho giáo viên có điều kiện học tập nâng cao tay
nghề. Phân công cán bộ hướng dẫn tập sự thường xuyên dự giờ và dạy “mẫu” cho
giáo viên mới học tập rút kinh nghiệm; Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, trực tiếp để giúp đỡ giáo viên mới; Phổ biến cho giáo viên
trước khi đến nhận nhiệm vụ tại cơ sở về cách xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp,
phương pháp vận động học sinh ở các vùng dân tộc thiểu số; Quán triệt về yêu cầu
chuẩn mực của người giáo viên và động viên, khích lệ tinh thần tham gia giảng dạy
nhiệt tình ở vùng có điều kiện khó khăn. Yêu cầu giáo viên mới ra trường ký cam
kết tự học tiếng dân tộc tại nơi công tác để thuận lợi cho công tác vận động học
sinh ra lớp và tổ chức dạy học hiệu quả.
Phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ
cán bộ quản lý trường học giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020. Căn cứ quy hoạch,
Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho các thành phần trong quy hoạch. Phối hợp mở lớp dành riêng cho giáo dục
về nâng cao trình độ lý luận chính trị, lớp quản lý tài chính cho kế toán và chủ tài
khoản các trường học.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ
Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về lý
luận chính trị, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn vào các dịp hè và trong
năm học. Tạo điều kiện để giáo viên và cán bộ quản lý giữa các trường học được
trao đổi, học tập kinh nghiệm.
Đối mới cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn của Tổ khối, của Tổ cốt cán các
trường theo hướng “trực tiếp”: bằng cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường, bồi dưỡng giáo viên đến từng trường, trực tiếp trên đối tượng học sinh theo
14
từng nhóm dân tộc thiểu số, từng vùng. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho
giáo viên các trường có đối tượng học sinh tương đồng được dự giờ và rút kinh
nghiệm trực tiếp; Xây dựng chuyên đề cấp huyện dành cho hai vùng: thuận lợi và
vùng khó khăn có tính tương đồng về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,
đối tượng học sinh. Khuyến khích các trường phối hợp tổ chức sinh hoạt chuyên
môn theo cụm trường, theo khối lớp phù hợp với thực tế.
Triển khai nội dung giúp giáo viên tự học về chuyên môn, đặc biệt bắt đầu từ
việc giải các bài tập trong sách giáo khoa, tự hệ thống hoá chương trình của từng
lớp dạy và cả bậc học theo từng phân môn. Qua quá trình hệ thống hoá, tự giải các
bài tập trong sách giáo khoa giúp giáo viên có khả năng tự tin hơn trong quá trình
giảng dạy tại cơ sở (có Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo).
Tăng cường dự giờ, thăm lớp những điểm trường xa trung tâm trường, xác
định rõ: Trường là tất cả các điểm trường trong quản lý giáo dục, lưu ý trong kế
hoạch không đồng thời các cán bộ quản lý trường học cùng làm việc văn phòng tại
trung tâm trường mà có kế hoạch đến các điểm trường lẻ. Kế hoạch này được công
khai trên bảng công tác tuần đối với cán bộ quản lý nhà trường. Hiệu trưởng có
phân công cụ thể dạy định mức tại các điểm trường kết hợp kiểm tra, dạy mẫu cho
giáo viên mới ra trường được học tập, rút kinh nghiệm.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi, hội thi chọn giáo viên giỏi, chọn học
sinh giỏi, Hội thi “Vở sạch, Chữ đẹp”, làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng điện
tử của cấp học để nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. Tổ chức đăng ký tự
học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giảng dạy cho toàn thể giáo viên, nhân viên.
2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thư viện nhà trường
Khai thác triệt để tư liệu qua thư viện sách báo, băng, đĩa hình, góp phần vào
việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức viết sáng kiến kinh
nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn dạy học. Hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt
động học tập, đọc sách báo thông quan hệ thống thư viện của nhà trường. Tiếp tục
tham mưu với UBND huyện dành một phần ngân sách đảm bảo hệ thống tư liệu
như sách giáo khoa, sách chuyên môn, truyện, báo,... cho thư viện nhà trường.
Triển khai hệ thống thông tin thường xuyên qua mạng Internet, điện thoại để
giảm sự đi lại của các Nhà trường với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quá trình
giao dịch và giải quyết các công việc. Phối hợp với Viettel lắp đặt hệ thống mạng
không dây đến giáo viên, các trường học, triển khai phần mềm quản lý, khai thác
thông tin trên mạng Internet phục vụ giảng dạy.
2.5. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tham mưu với UBND huyện, với lãnh đạo ngành tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo
viên làm việc. Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ, chính sách điều kiện làm việc
cho cán bộ, giáo viên nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ toàn tâm, toàn
ý cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng; xây
15
dựng cụ thể các tiêu chí của từng danh hiệu thi đua, có hình thức khen thưởng kịp
thời, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Công tác thi đua luôn tập trung hướng về cơ sở, phát hiện và nhân
rộng các điển hình tiên tiến, những gương người tốt, việc tốt.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện giao quyền tự chủ về tài chính cho
100% các trường tiểu học giúp cho Hiệu trường tăng thêm quyền quyết định, tăng
thêm hiệu lực quản lý và tiết kiệm được kinh phí, sử dụng có hiệu quả, tăng thu
nhập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
3. Tăng cường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chỉ đạo các trường tiếp tục duy trì Ban quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Xác định mục tiêu hoạt
động, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả
hàng tuần, hàng tháng. Chủ động bồi dưỡng cho các giáo viên về phương pháp tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong năm học ngay tại đơn vị.
Xây dựng lịch hoạt động hàng ngày như: duy trì nền nếp, đi học đúng giờ, vệ
sinh trường lớp, xếp hàng ra vào lớp, thể dục giữa giờ; Hàng tuần: chào cờ đầu tuần,
sinh hoạt lớp; Hàng tháng: sinh hoạt theo chủ điểm, các ngày lễ lớn, sinh hoạt văn
hóa địa phương; Học kì: có sơ kết thi đua, khen thưởng và nhân rộng điển hình.
Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm duyệt kế hoạch, kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường; Các trường chủ động,
linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện, lựa chọn các hình thức hoạt động mới,
hấp dẫn phù hợp với đặc điểm vùng miền, dân tộc và lứa tuổi học sinh Tiểu học, phát
huy vai trò tự quản, tích cực, chủ động của học sinh.
Nhà trường chủ động đưa trò chơi dân gian của địa phương, các mô đun về
giáo dục bảo vệ môi trường, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực.” với các nội dung như: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; dạy
và học có hiệu quả phù hợp với lứa tuổi học sinh, giúp các em tự tin trong học tập;
rèn luyện kĩ năng sống; tổ chức vui chơi tập thể vui tươi lành mạnh; học sinh tham
gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá của địa
phương, dọn dẹp đường thôn bản, tổ dân phố; nhận và quan tâm đến gia đình chính
sách, gia đình neo đơn, chăm sóc Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ,
Giao gắn trách nhiệm giáo viên Tổng phụ trách đội trong việc tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp vào đầu giờ và giữa giờ với nội dung đa dạng,
phong phú tạo hứng thú cho học sinh như: Thể dục phát triển chung, thể dục nhịp
điệu, múa hát tập thể, trò chơi,; Thường xuyên phối kết hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp tổ chức cho học sinh thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
Phối hợp với Đoàn Thanh niên của trường, của xã cùng tổ chức hoạt động văn hóa,
văn nghệ trên phạm vi của trường, của xã; Định hướng chỉ đạo của Phòng Giáo dục
và Đào tạo là hướng dần tới việc: ban đầu do giáo viên là người chủ trì hướng dẫn
các hoạt động, dần dần giáo viên chỉ là người cùng lên kế hoạch hoạt động với học
16
sinh, học sinh chủ động trong các hoạt động ngoại khóa.
4. Đẩy mạnh dạy học 2 buổi/ngày, dạy tăng buổi trên tuần và phát triển mô
hình trường Phổ thông dân tộc bán trú
Đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các trường xây
dựng kế hoạch mở các lớp học 2 buổi/ ngày và tăng buổi trên tuần; yêu cầu chỉ
những điểm trường không đủ cơ sở vật chất, còn lại các trường đều tiến hành dạy
học tăng buổi trên tuần.
Tổ chức các hoạt động học tập theo nội dung kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày
như: tổ chức phụ đạo học sinh yếu, ôn luyện cho học sinh khá giỏi đạt hiệu quả.
Triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo 4 tiết/tháng “không
lồng ghé
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nang_cao_hieu_luc_quan_ly_tu_phong_den_truong_gop.pdf