MỤC LỤC
Nội Dung Trang
MỞ ĐẦU 01
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 01
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 02
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING
1.1.HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm 03
1.1.2.Vai trò và chức năng 06
1.1.2.1. Vai trò: Marketing 06
1.1.2.2 Chức năng của Marketing như sau 06
1.1.3.Marketing hỗn hợp ( marketing mix) 07
1.1.3.1.Sản phẩm ( product ) 08
1.1.3.2 Giá (price) 09
1.1.3.3 Phân phối (Place ) 10
1.1.3.4.Xúc tiến (promotion) 10
1.2.NỘI DUNG QUẢN TRỊ MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP 11
1.2.1.Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu 11
1.2.1.1.Thị trường 12
1.2.1.2.Phân khúc thị trường 12
1.2.1.3.Xác định thị trường mục tiêu. 14
1.2.1.4. Định vị thị trường 15
1.2.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp 16
1.2.2.1 Môi trường vĩ mô 16
1.2.2.2. Môi trường vi mô 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY CP IN BAO BÌ ĐẠT THÀNH 19
2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 19
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động 19
2.1.3.Cơ cấu tổ chức 19
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 20
2.1.5 Định hướng trước mắt 24
2.1.6. Định hướng lâu dài 24
2.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG BAO BÌ VÀ SẢN PHẨM 24
2.2.1.Đặc điểm thị trường bao bì 24
2.2.2 Đặc điểm sản phẩm 26
2.3. KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 28
2.3.1.Khách hàng hiện tại 28
2.3.2.khách hàng đang hướng đến 29
2.3.3.Đối thủ cạnh tranh 29
2.3.3.1.Phân loại đối thủ 29
2.3.3.2.Thị phần chiếm lĩnh của Đạt Thành năm 2009 31
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING 31
TẠI CÔNG TY CP IN BAO BÌ ĐẠT THÀNH
2.4.1.Chính sách sản phẩm 31
2.4.2.Chính sách giá 33
2.4.3.Chính sách phân phối 35
2.4.4.Chính sách quảng cáo và chiêu thị 36
2.4. PHÂN TÍCH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP IN BAO BÌ
ĐẠT THÀNH 38
3.1.XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC PHÒNG MARKETING 38
3.1.1 Xây dựng cơ cấu phòng marketing 39
3.1.2.Nhiệm vụ phòng marketing 39
3.2.CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH. 40
3.2.1.Nghiên cứu thị trường 40
3.2.2.Xác định mục tiêu 41
3.2.3.Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường. 42
3.2.4.Chiến lược cạnh tranh 43
3.2.5.Cải tiến sản phẩm 43
3.2.6.Chiến lược giá hợp lý 43
3.2.7.Chiến lược phân phối. 44
3.2.8.Chiến lược xúc tiến 44
3.3 NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 46
NHẬN XÉT 46
KIẾN NGHỊ 46
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
49 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5757 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần in bao bì Đạt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì không liên quan gì đến chuyện mua muối cả. Hơn nữa, nếu tất cả những người mua muối đều mua mỗi tháng một lượng muối như nhau, đều tin rằng các loại muối đều giống nhau và muốn trả cùng một giá, thì thị trường đó, theo quan điểm Marketing, là thị trường có thể phân khúc ở mức tối thiểu.
Các khúc thị trường phải có năm đặc điểm sau:
+ Đo lường được: Quy mô sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường đều đo được. Các biến phân khúc thị trường nhất định rất khó đo lường. Ví dụ như quy mô của khúc thị trường thanh thiếu niên hút thuốc, những người hút thuốc chủ yếu để chống đối lại bố mẹ.
+ Khá lớn: Những khúc thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để phục vụ. Khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất, xứng đáng để thực hiện một chương trình Marketing riêng. Ví dụ, không đáng để ý đến một hãng sản xuất ô tô cho những người tàn tật.
+ Có thể tiếp cận được. Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục vụ có hiệu quả. Giả sử Công ty dầu thơm phát hiện thấy những người dùng nhiều nhãn hiệu của mình là những phụ nữ độc thân, những người đến quán bar vào ban đêm và thường xuyên. Trừ khi những người phụ nữ này sống và làm việc tại những nơi nhất định và
tiếp xúc với những phương tiện truyền thông nhất định, họ là những người rất khó tiếp cận.
+ Có thể phân biệt được: Các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan niệm và đáp ứng khác nhau đối với các yếu tố Marketing mix và chương trình Marketing khác nhau. Nếu như những người phụ nữ có gia đình và không có gia đình đều phản ứng tương tự như nhau với muối ăn và áo lông thú, thì họ không thể thuộc những khúc thị trường riêng biệt được.
+ Có thể hoạt động được: có thể xây dựng những chương trình có hiệu quả để thu hút và phục vụ những thị trường đó. Ví dụ, một hãng hàng không nhỏ phát hiện ra bảy khúc thị trường, nhưng biên chế của họ quá nhỏ không thể xây dựng những chương trình Marketing riêng biệt cho từng khúc thị trường được.
1.2.1.3 Xác định thị trường mục tiêu
Việc phân khúc thị trường đã làm bộc lộ những cơ hội của khúc thị trường đang xuất hiện trước mặt Công ty. Bây giờ Công ty phải đánh giá các khúc thị trường khác nhau và quyết định lấy bao nhiêu khúc thị thị trường và những khúc thị trường nào làm mục tiêu. Ta sẽ nghiên cứu những công cụ để đánh gía và lựa chọn các khúc thị trường.
Đánh giá các khúc thị trường
Khi đánh giá các khúc thị trường khác nhau, Công ty phải xem xét ba yếu tố cụ thể là quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường, những mục tiêu và nguồn tài nguyên của Công ty.
Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường
Câu hỏi đầu tiên là, khúc thị trường tiềm ẩn có những đặc điểm về quy mô và mức tăng trưởng vừa sức không? "Quy mô vừa sức" là một yếu tố có tính tương đối. Những công ty lớn ưa thích những khúc thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn và thường coi nhẹ hay bỏ qua những khúc thị trường nhỏ. Những công ty nhỏ thì lại tránh những khúc thị trường lớn, bởi vì chúng đòi hỏi quá nhiều nguồn tài nguyên.
Mức tăng trưởng thường là một đặc điểm mong muốn, vi các công ty, nói chung, đều muốn có mức tiêu thụ và lợi nhuậnngày càng tăng. Song các đối thủ cạnh tranh sẽ nhanh chóng xâm nhập những khúc thị trường đang tăng trưởng và làm giảm đi khả năng sinh lời của chúng.
Hình ảnh minh hoạ 1.4
1.2.1.4. Định vị thị trường
Định vị thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên về sản phẩm công ty vào trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược marketing – mix thích hợp
- Bước 1: Xác định mức độ định vị (ngành /sản phẩm)
-Bước 2: Xác định các đặc điểm cốt lõi quan trọng cho khúc thị trường đã lựa chọn
-Bước 3:Xác địng các thuộc tính quan trọng
-Bước 4: Đánh giá các lựa chọn định vị khác nhau
-Bước 5: Đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong ngành
-Bước 6: Thực hiện định vị
Định Vị Thể Hiện Cụ Thể
1.Dẫn đầu chất lượng 1.Chất lượng tốt nhất
2.Dẫn đầu thị phần 2.Doanh số lớn nhất
3.Dẫn đầu công nghệ 3.Phát triển công nghệ
4.Dẫn đầu dịch vụ 4.Chăm sóc tốt khách hàng
5.Dẫn đầu mối quan hệ 5.Gắn liền sự thành công khách hàng
6.Dẫn đầu về giá 6.Giá thấp nhất
1.2.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp
Môi trường Marketing là tổng hợp những yếu tố bên trong lẫn bên ngoài công ty có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến Hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất định và chịu sự chi phối, tác động mạnh của môi trường đó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng xấu. Những biến động trong môi trường, có thể diễn biến ra từ từ, nhưng cũng có thể xảy ra đột ngột.
Các yếu tố môi trường thường mang lại cho doanh nghiệp các nguy cơ đe doạ, nhưng đồng thời cũng mang lại các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có đầy đủ các thông tin, họ sẽ có kế hoạch có biện pháp chủ động vượt qua các nguy cơ và nắm lấy các cơ hội thuận lợi. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố của môi trường. Ta có thể phân chia thành 2 loại môi trường. Mội trường vĩ mô, môi trường vi mô.
1.2.2.1 Môi trường vĩ mô
Hình minh hoạ 1.5
Nhân khẩu học: là những đặc điểm điển hình hoặc trung bình của những người mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn, Such characteristics include age, income, education, status, type of occupation, region of country, or household size.đặc điểm này bao gồm quy mô dân số, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập, giáo dục, tình trạng, khu vực của đất nước.Demographics can also include the age of children, the status of home ownership, one's home value, and whether one's home is located in an urban or a rural location.
Nhân khẩu học cũng có thể bao gồm độ tuổi của trẻ em
Môi trường kinh tế: Bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách hàng và tạo ra những kiểu tiêu dùng khác nhau (nhu cầu và giá cả, mức thu nhập, nhu cầu tiết kiệm, điều kiện tài chính)
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu, dẫn đến nguyên vật liệu luôn tăng giá
Hình minh hoạ 16
Môi trường công nghệ: Tiến bộ khoa học tác động đến thị trường ở nhiều mặt như.
Làm thay đổi căn bản hay xói bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện hữu, hay chu kỳ sống sản phẩm v v
Môi trường văn hoá và pháp luật: giá trị văn hoá đặc thù, những điều khoản luật pháp trong kinh doanh như luật về thuế, luật về đầu tư..vv
1.2.2.2. Môi trường vi mô
Các trung gian Marketing
Khách hàng
Doanh nghiệp
Nhà cung cấp
Đối thủ cạnh tranh
Công chúng
Doanh nghiệp: Là sự liên kết qua lại giữa các bộ phận với nhau, không thể tách rời nhau.
Bộ phậm Marketing
Bộ phân
R&D
Bộ phận kế toán tài chính
Bộ phận kinh
doanh
Giám đốc
Bộ phận
vật tư
Bộ phận
sản xuất
Sơ đồ 1.6
Nhà cung cấp: Cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ , sản phẩm, vốn và nhân lực vvvv
Trung gian Marketing: Môi giới thương mại, các công ty tổ chức vận chuyển, tín dụng.
Khách hàng: Thị trường người tiêu dùng, thị trường sản xuất,
Đối thủ cạnh tranh: Là những doanh nghiệp sản xuất ra những dòng sản phẩm giống nhau và tương tự nhau, cạnh tranh nhau.
hình minh hoạ 1.7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY CP IN BAO BÌ ĐẠT THÀNH
2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập năm 2002 theo quyết định số 62\QĐ.UB. ngày 15\05\2002 dưới hình thức là công ty TNHH in bao bì đạt thành, năm 2005 công ty đã huy động thêm nguồn vốn bằng việc cổ phần hóa, thành công ty in bao bì Đạt Thành trụ sở 179 Dương Quảng Hàm P.5. Quận Gò Vấp.
Mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, hoạt động theo qui trình sản xuất khép kín và dần khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Ba năm liền 2005-2007 công ty đã được Bộ Thương Mại cấp chứng nhận “Doanh nghiệp uy tín, chất lượng’’ . Năm 2007 đạt cúp vàng Thương Hiệu Việt.
2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động
+ Bao Bì: Sản xuất các loại hộp bao bì giấy, như hộp dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm túi giấy, túi giấy ghép màng nhôm
- Thùng carton in offset bồi 2 lớp, 3 lớp, 5 lớp (sóng E, B.A)
- Hộp bìa cứng phục vụ trong ngành rượu
- Các loại hộp bao bì cao cấp trên chất liệu giấy Metallized dùng trong các ngành thực phẩm dược phẩm, bánh kẹo ngành rượu vv
- Sản xuất bao bì chất liệu đặc biệt bằng UV thuỷ tính thay thế màng bóng nilon, và khả năng tự huỷ trong môi trường.
- Nhãn giấy, nhãn decal
- In sách , tạp chí, catalogue, tờ rơi
+ Lịch độc quyền
Cung cấp lịch để bàn, lịch treo tường, thiết kế và sản xuất lịch theo yêu cầu của khách hàng.vvv
7
2.1.3.Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.7 sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Đạt Thành
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Phòng Kế Hoạch
P.Giám đốc KD
P. Giám Đốc SX
Phòng KD
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Thiết Kế
Phòng Vật Tư
Phòng Tổ Chức
Phân Xưởng In
Phân Xưởng Thành Phẩm
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 2.1.Kết quả kinh doanh của công ty Đạt Thành trong ba năm 2007, 2008 và 2009
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NAM 2007
Chỉ tiêu
Mã Số
Năm 2007
Doanh thu bán hàng
01
23,577,242,792
Các khoản giảm trừ (03=05+06)
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả lại
03
05
06
33,170,875
Doanh thu thuần từ bán hàng (10=01-03)
10
23,544,071,917
Giá vốn hàng bán
11
19,593,548,625
Lợi nhuận gộp từ bán hàng (20=10-11)
20
4,950,523,292
Doanh thu hoạt động tài chính
21
22,220,831
Chi phí tài chính
+ Trong đó chi phí lãi vay
22
23
30,828,094
Chi phí bán hàng
24
1,121,178,000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
922,485,000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30
2,898,253,029
Thu nhập khác
31
68,946,161
Chi phí khác
32
1,500,440,629
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(1,431,494,468)
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
1,466,758,561
Chi phí thuế thu nhập hiện hành 28%
51
410,692,397
Lợi nhuận sau thế (thu nhập doanh nghiệp)
(60=50-51)
60
1,056,066,164
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NAM 2008
Chỉ tiêu
Mã Số
Năm 2008
Doanh thu bán hàng
01
25,665,586,941
Các khoản giảm trừ (03=05+06)
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả lại
03
05
06
230,486,000
Doanh thu thuần từ bán hàng (10=01-03)
10
25,435,100,941
Giá vốn hàng bán
11
20,458,259,000
Lợi nhuận gộp từ bán hàng (20=10-11)
20
4,976,841,941
Doanh thu hoạt động tài chính
21
23,408,305
Chi phí tài chính
+ Trong đó chi phí lãi vay
22
23
33,199,758
Chi phí bán hàng
24
1,251,548,000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1,054,892,800
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30
2,660,609,688
Thu nhập khác
31
56,428,561
Chi phí khác
32
1,685,421,860
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(1,628,993,299)
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
1,031,616,389
Chi phí thuế thu nhập hiện hành 28%
51
288,852,588
Lợi nhuận sau thế (thu nhập doanh nghiệp)
(60=50-51)
60
742,763,800
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NAM 2009
Chỉ tiêu
Mã Số
Năm 2009
Doanh thu bán hàng
01
26,125,184,719
Các khoản giảm trừ (03=05+06)
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả lại
03
05
06
428,852,148
Doanh thu thuần từ bán hàng (10=01-03)
10
25,696,332,571
Giá vốn hàng bán
11
20,593,504,240
Lợi nhuận gộp từ bán hàng (20=10-11)
20
5,102,828,331
Doanh thu hoạt động tài chính
21
54,023,659
Chi phí tài chính
+ Trong đó chi phí lãi vay
22
23
36,389,445
Chi phí bán hàng
24
1,361,549,000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1,154,852,800
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30
2,604,060,745
Thu nhập khác
31
321,821,749
Chi phí khác
32
1,725,441,750
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(1,403,620,001)
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
1,200,440,744
Chi phí thuế thu nhập hiện hành 28%
51
336,123,408.3
Lợi nhuận sau thế (thu nhập doanh nghiệp)
(60=50-51)
60
864,317,336
Nguồn: Công ty CP in bao bì Đạt Thành
3.1.5 Mục tiêu chiến lược trước mắt
- Áp dụng qui trình ISO một cách hiệu quả
- Đầu tư cơ sở vật chất máy móc thiết bị
- Đào tạo cán bộ,công nhân nâng cao tay nghề
- Kế hoạch sản xuất hàng hóa đạt tiến độ giao hàng.
- Tăng hiệu quả và tính cạnh tranh của sản phẩm
- Đẩy mạnh tăng doanh số bán hàng
- Tăng năng suất sản lượng dòng sản phẩm chính
- Bình ổn giá để giữ chân khách hàng
3.1.6 Định hướng chiến lược lâu dài
- Cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt, chuyên nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh số.
Ví dụ: Phải đạt doanh số tăng bình quân năm là 25%/năm
- Chủ động nhập nguyên vật liệu giấy từ nước ngoài về
- Phát triển kỹ nghệ bao bì công nghệ cao, thân thiện với môi trường
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
- Xây dựng thương hiệu và định vị thương hiệu trên thị trường
2.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG BAO BÌ VÀ SẢN PHẨM
2.2.1.Đặc điểm thị trường bao bì
Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm bao bì cần phải được thiết kế tạo nên sự hấp dẫn, nổi bật của sản phẩm bên trong, phân biệt dễ dàng sản phẩm của nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác. Bao bì phải đẹp và hấp dẫn. Màu sắc, hình ảnh, phải đáp ứng nhu cầu nhà sản xuất lẫn người tiêu dung. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng nguồn gốc sản phẩm, thành phẩm, hướng dẫn sử dụng.
Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải mỏng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho bao bì ngày càng khan hiếm, yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắc khe và thường xuyên đòi hỏi cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc.
Trả lời về xu hướng bao bì toàn cầu, ông Herry Debney – Chủ tịch hội đồng bao bì Úc có nêu “ cắt giảm chi phí, rút ngắn quá trình sản xuất” bao bì tiện lợi, thời gian sử dụng được kéo dài, hệ thống phân phối tiên tiến và quản lý hiệu quả kênh phân phố, bao bì như một công cụ marketing.
Việc đặt xu hướng cắt giảm chi phí hàng đầu là một sự thật không thể trốn tránh đối với tất cả các doanh nghiệp bao bì. Ngày nay chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nếu nhưng không liên tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất và dịch vụ, phải tìm ra các biện pháp nhầm phục vụ tốt nhất, mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu sản phẩm đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc gia. Điều này đặc ra yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và phân phối sản phẩm bao bì.
Các khách hàng do đó trông đợi vào các nhà sản xuất sẽ mở rộng bao bì cung cấp không chỉ tại chổ mà còn trong khu vực và toàn cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi khả năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng và quyết định. Mối quan hệ giữa các nhà sản xuất bao bì, người sử dụng bao bì và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn
Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất, tuy nhiên đối với nền công nghiệp của Việt Nam chúng ta, và ở đây là công nghiệp bao bì chỉ thực sự lớn mạnh, đồng thời có khả năng cạnh tranh cao khi có sự liên kết chặt chẽ của các nhà sản xuất trong ngành, có định hướng đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược. Đó thật sự là trách nhiệm và thách thức đối với mọi chúng ta.
2.2.2 Đặc điểm sản phẩm
Chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng từ những công ty có nhu cầu về bao bì hộp giấy
Sản phẩm chính
TT
Chuẩn loại
Hình ảnh minh hoạ 1.8
1
Hộp Duplex
Hộp Ivory
2
Hộp bìa cứng bồi giấy mỹ thuật, giấy couche.
3
Hộp carton sóng nhuyễn bồi giấy duplex.
Sản phẩm phụ:
TT
Chuẩn loại
Hình ảnh minh hoạ
01
Lịch
+ Hộp Duplex có những đặc điểm sau :
- Thông thường in trên loại giấy duplex 300 đến 450 gsm
- In offset từ 4 màu lên đến 7 màu
- Xử lý mặt ngoài thường thì cán bóng hoặc phủ UV thuỷ tính không độc hại.
- Bế thành hộp theo tiêu chuẩn mà khách hàng đưa ra.vvvv
- Tự phân hủy
- Không gây ô nhiễm môi trường
+ Hộp bìa cứng:
- Thông thường dùng loại giấy bìa cứng định lượng 1200 , 2000 gsm
- Dùng giấy couche 100gsm bồi lên giấy bìa cứng
- In offset 4 -5 màu
- Xử lý bề mặt cán bóng
- Phay thành hộp.
+ Hộp Carton bồi duplex:
-Giấy duplex 250gsm in offset 4 màu rồi bồi lên carton 3,4,5 lớp sóng A.B.E
-Xử lý bề mặt cán bóng
- Bế theo yêu cầu khách hàng
+ Sản phẩm phụ:
- Lịch bàn, lịch treo tường.
- In offset 4 màu trên giấy couche và đóng thành cuốn, có lò xo.
2.3. KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
2.3.1.Khách hàng hiện tại
Miền
Khu vực phân phối
Khách hàng
Miền Nam
Thành Phố Hồ Chí Minh
Cty CP Bánh Kẹo Phạm Nguyên
CTy CP Đại Đồng Tiến
Cty CP Dược Phẩm Spm
Cty CP Bút Bi Thiên Long
Cty CP Giấy Sài Gòn Mỹ Xuân
Cty CP Thực Phẩm Nosafood
Cty CP Rượu Tuấn Khoa
Cty Trà Haiyih
Cty TNHH Phú Em
Cty TNHH Rượu Thế Giới
Tỉnh Bình Dương
Cty Gốm Xứ Minh Long
Cty URC
Cty CP Khải Hoàn
CTy TNHH Thực Phẩm Đại Phát
Cty TNHH Thực Phẩm Rita
Cty TNHH Mỹ phẩm Uza
Tỉnh Đồng Nai
Cty CP Dược Phẩm Opv
Cty CP Pinaco
Tập Đoàn Ritek
Cty Cp Plus
Cty CP Technopia
Miền Trung
Miền Trung
Cty CP CTy Yến Sào Khánh Hoà
Miền Bắc
Miền Bắc
Cty Pin Quốc Gia
2.3.2.Khách hàng đang hướng đến
Stt
Khu vực phân phối
Khách hàng
Miền Nam
Thành Phố Hồ Chí Minh
Cty TNHH SX Mỹ Phẩm Lan Hảo
Cty TNHH Bút Bi Bến Nghé
Cty CP Nhựa Bình Minh
Cty CP Cacao Việt Nam
Cty Cp Kym Đan
Cty Cp Dầu Ăn Tường An
Tỉnh Bình Dương
Cty CP Dược _ Vật Tư Y Ttế Bình Bương
Food Empire Holdings Ltd.
Cty Cp Dầu Ăn Bình An
Tỉnh Đồng Nai
Xí Ngiệp Cao Su Đồng Nai
Cty CP Cafe Biên Hoà
Cty Cp Bánh kẹo BiBiCa
Miền Trung
Miền Trung
Cty CP Bánh kẹo Quảng Ngãi
2.3.3.Đối thủ cạnh tranh
2.3.3.1.Phân loại đối thủ
Theo thống kê của hiệp hội bao bì Việt Nam như sau:
Hiện nay tại TP.HCM ngành sản xuất bao bì hộp giấy có khoảng 15 doanh nghiệp mạnh, và 30 doanh nghiệp vừa
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất đối với Đạt Thành là những đối thủ tìm cách thỏa mãn những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự.
Bảng 2.2 Bảng so sánh với các đối thủ
Đối thủ
cạnh tranh
Mức độ biết đến của khách hàng
Chất lượngsản phẩm
Phânphốisản phẩm
Hỗ trợ kỹ thuật
Đội ngũ bán hàng
Công ty In
Tổng Hợp Liksin
E
E
F
E
G
.Công ty liên
Doanh Starprint
E
E
F
E
P
Công ty Visinpack
E
G
F
G
F
Công ty liên
doanh United
F
F
F
G
P
Nhà in số 7
F
G
F
G
F
Bảng kết quả đánh giá của khách hàng
Chú thích: E = tuyệt vời, G = tốt, F = bình thường, P = kém
Hình ảnh minh hoạ 1.9
Hình minh hoạ trên được thể hiện sự co kéo khách hàng trong quá trình cạnh tranh
2.3.3.2.Thị phần chiếm lĩnh của Đạt Thành năm 2009
Thị phần chiếm lĩnh 9% trên tổng thị phần bao bì hộp giấy tại TPHCM
Biều đồ 2.1
Nguồn: Được trích dẫn trong ngành Hiệp Hội bao bì giấy Việt Nam
2.4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CP IN BAO BÌ ĐẠT THÀNH
Hiện nay về chiến lược marketing hay chính sách marketing Đạt Thành không có kế hoạch hay chiến lược cụ thể rõ ràng, hay đẩy mạnh công tác marketing còn vô cùng yếu ớt và không xem trọng
2.4.1.Chính sách sản phẩm
Do sản phẩm của công ty mang tính đặc thù chỉ được sản xuất theo yêu cầu thiết kế của từng doanh nghiệp, nên kiểu dáng rất đa dạng và phong phú, tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng mà cho ra những dòng sản phẩm khác nhau, nên đòi hỏi kỹ thuật phải cao.
Dòng sản phẩm chính được đánh giá như sau:
Bảng 2.3 Đánh giá chất lượng sản phầm
TT
Dòng sản phẩm
Chất lượng
Kiểu dáng
Màu sắc
01
Dạng hộp duplex,
Ivory
Trung bình khá,
Đa dạng
Tương đối chuẩn
02
Dạng hộp bìa cứng
bồi giấy mỹ thuật, giấy couche
Trung bình
khá
Đa dạng
Tương đối chuẩn
03
Hộp carton song
nhuyễn bồi giấy
duplex.
Trung bình
Đa dạng
Tương đối chuẩn
Nguồn: Giữ liệu được lấy thực tế từ công ty Đạt Thành
Đánh giá: Sản phẩm khi đến tay khách hàng phải được KCS kiểm soát chặt chẽ từ đầu vào đến đầu ra
Theo kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm công ty.được thể
hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2
Nguồn: Được lấy từ bảng kết quả đánh giá khách hàng năm 2009
Ưu điểm:
70% sản phẩm đạt loại A, làm vừa lòng khách hàng.
Còn 20% sản phẩm đạt loại B, khách hàng chỉ chấp nhận sử dụng,
Nhược điểm: 5% sản phẩm kém chất lượng, không hài lòng khách hàng, 5% phế phẩm không tái sử dụng được
Nguyên nhân: Đặc thù ngành in ấn rất phức tạp, sản phẩm hoàn thành phải trải qua ít nhất 4 công đoạn, nên sẽ gặp sự cố về lỗi kỹ thuật.
- Sai xót do bộ phận KCS lỏng lẻo không kiểm soát hết. Xử lý sự cố chậm, máy móc công nghệ cũ nên in màu sắc không đồng nhất, dẫn đến độ phế phẩm cao, rồi có những công đoạn phải làm bằng tay, nên không sắc sảo về mặt thẩm mỹ.
- Đối tượng khách hàng chưa tập trung, nên sản phẩm đa dạng
- Mỗi khách hàng là một chuẩn loại sản phẩm khác nhau, và hầu hết các sản phẩm đều qua các công đoạn khác nhau.
- Về chính sách chất lượng sản phẩm chưa được triển khai chặt chẽ vì lý do:
+ Tính chất sản phẩm không đồng bộ
+ Tính chất sản phẩm chưa ổn định.
Nên cũng ảnh hưởng đến uy tín công ty
2.4.2.Chính sách giá:
- Việc quyết định giá là quan trọng đối với công ty, nó có ảnh hưởng to lớn đến sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng. Vì vậy định kỳ trong chính sách giá của công ty là định giá thấp hơn đới thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu trong việc định giá sản phẩm là nhằm nâng cao thị phần, do đó thăm dò ý kiến khách hàng, và tìm hiểu giá cả của đối thủ cạnh tranh.
- Xác định nhu cầu hiện tại và tiềm năng của khách hàng, đặc thù sản phẩm nên đưa ra mức giá thích hợp đối với từng đới tượng khách hàng.
- Cơ cấu giá như sau:
Giá = chi phí bình quân 1 sản phẩm ( 90% ) + mức lợi nhuận cho phép (10% )
- Tuy nhiên ngoài việc đảm bảo chi phí và lợi nhuận, xác định giá còn ảnh hưởng đến sản lượng, cung cầu thị trường, đặc thù sản phẩm.
Bảng 2.4 Chỉ tiêu tính giá
Tiêu chí
Co giãn giá
Không co giãn giá
Khách hàng cũ lớn
(có nhu cầu quanh năm)
x
Khách hàng cũ nhỏ
Nhu cầu không thường xuyên
x
Khách hàng vãng lai
x
Khách hàng đang hướng đến
Có tiềm năng
x
Nguồn: Trích trong phòng kinh doanh Đạt Thành
-Đối với khách hàng cũ lớn có nhu cầu quanh năm công ty Đạt Thành luôn có chiến lược giữ giá bình ổn trong vòng 3 tháng và luôn ngăn ngừa không để đối thủ cạnh tranh nhảy vào
-Khách hàng cũ nhỏ nhu cầu không thường xuyên giá luôn co giãn và phụ thuộc vào từng thời điểm.
-Đới với khách hàng vãng lai mức giá luôn giản chỉ có tăng.
-Khách hàng đang hướng đến lớn, có tiềm năng chiến lược giá sẽ được áp dụng hoà vốn cho những đơn hàng đầu tiên.
Ưu Điểm:
- Sử dụng nguyên vật liệu đầu vào với chi phí thấp nhất , nhưng vẫn đảm bảo chất lượng bằng việc ký kết hợp đồng lâu dài với nhà cung cấp giấy, mực, kẽm
- Có dự trữ nguyên vật liệu giấy cho các khách hàng có nhu cầu quanh năm, để không bị động khi giá giấy trên thị trường tăng vọt (như đầu năm 2010 thị trường giấy tăng 30% đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG.doc
- MUC LUC.doc