Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU Trang 1

CHƯƠNG I: DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN Trang 3

1.1. Vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 3

1.1.1. Khái quát về dịch vụ tư vấn Trang 3

1.1.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Trang 4

1.2. Nội dung hoạt động dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Trang 6

1.2.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn Trang 6

1.2.2. Tạo nguồn hàng Trang 7

1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh Trang 8

1.2.4. Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh Trang 10

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 12

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 15

1.4.1. Yếu tố về nguồn nhân lực Trang 15

1.4.2. Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Trang 15

1.4.3. Yếu tố về tài chính Trang 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 17

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà

Trang 17

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trang 17

2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 19

2.2. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23

2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23

2.2.2. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 26

2.3. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 37

2.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân Trang 37

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trang 39

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 42

3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà những năm tới Trang 42

3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 43

3.2.1. Nguồn nhân lực Trang 43

3.2.2. Tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng Trang 48

3.2.3. Đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại trong Công ty Trang 50

3.2.4. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu tư vấn Trang 51

3.2.5. Cập nhật thông tin tài liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 52

3.3. Các giải pháp khác Trang 52

3.4. Một số kiến nghị với Nhà Nước Trang 54

3.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 54

3.4.2. Ban hành các quy định hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 55

3.4.3. Thành lập Hiệp Hội các nhà tư vấn Trang 56

KẾT LUẬN Trang 58

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh. Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác ứng dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty được mở rộng. Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên STT Chuyên môn lĩnh vực nghiên cứu Trình độ Số người tuổi 1 Quản trị kinh doanh, xây dựng, kiến trúc Trên đại học 5 45 2 Xây dựng, kiến trúc sư, phiên dịch. Đại học 24 30 3 Xây dựng Cao đẳng, trung cấp 12 30 4 Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể Cộng tác viên 4 42 Tổng cộng 45 người (Nguồn:phòng nhân sự) Đặc điểm về máy móc thiết bị Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc điểm về tài chính Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn vốn tự có, vốn vay, ký các hợp đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng. Qua 4 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty đã có rất nhiều thay đổi. Năm 2007, khi mới thành lập tổng số vốn góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 15.000.000.000 VNĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi nhuận qua từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên sáng lập của Công ty . Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2008 đến năm 20010 được cụ thể như sau ( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ): Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động Đơn vị: VNĐ Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số 11.874.289.864 15.368.468.974 20.267.764.851 (Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty ) Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2008 là 11.874.289.864VNĐ nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 20.267.764.851VNĐ. Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có sự thay đổi lên xuống qua từng năm, do Công ty huy động vốn vay từ ngân hàng, công ty tài chính nên Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên doanh nghiệp lại có thể sử dụng vốn vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty không hề giảm sút. Đặc biệt là năm 2010 doanh số tăng cao nhất, qua đây cho thấy tình hình tài chính của Công ty có xu hướng phát triển ổn định theo thời gian và trong thời gian tới. Đặc điểm về tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong lĩnh vực kinh doanh tư vấn, hoạt động của Công ty sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu, có khả năng thích ứng nhanh và tốt hơn với thị trường quốc tế thông qua hoạt động tư vấn. Công ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp trong nước và khu vực, hợp tác với các đối tác truyền thống, Công ty không ngừng khai thác thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới mà bản thân Công ty tự tìm được hoặc theo sự giới thiệu của các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ bền vững, cùng có lợi với các đối tác truyền thống là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển mà ban giám đốc Công ty đề ra. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Là một trong những Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, trong thời gian đầu hoạt động Công ty đã gặp không ít khó khăn như vấn đề thủ tục hành chính, thông tin thị trường, các vấn đề pháp lý…Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Công ty đã thu được những kết quả đánh ghi nhận. Sản phẩm của Công ty là các hợp đồng tư vấn được hình thành từ trí tuệ đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có. Doanh thu hàng ngày của Công ty từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tư duy, kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng. Nếu như năm 2008 là 2 hợp đồng thì đến năm 2010 là 4 hợp đồng, các hợp đồng mà Công ty ký kết được không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về giá trị cũng như quy mô. Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty qua các năm. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 2009 2010 Số lượng hợp đồng 2 2 4 Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn triệu đồng 7.747 10.326 14.798 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty ) Cùng với việc tăng số lượng hợp đồng cũng như số lượng dự án mà doanh thu của Công ty cũng tăng. Năm 2008 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn là 7.747 triệu VNĐ nhưng đến năm 2010 tăng lên 14.798 triệu VNĐ. Trong đó những dịch vụ tư vấn mà Công ty cung cấp cho khách hàng cũng khá đa dạng gồm: Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, san nền. Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, san nền … Các công trình tư vấn do Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều ban quản lý dự án và các chủ đầu tư tín nhiệm. Sau đây là ví dụ một vài dự án và dịch vụ mà Công ty đã và thực hiện. Bảng 2.4. Một số công trình, tư vấn thiết kế tiêu biểu mà cán bộ nhân viên hiện có của Công ty đã tham gia thực hiện Đơn vị : Triệu đồng STT Tên công trình,dự án Tổng giá trị Thời hạn 1 Thiết kế bảng vẽ, tư vấn khảo sát, kỹ thuật thi công tổng dự toán công trình LIG. 20.000 2008 -2010 2 TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình The Mark. 10.000 2008-2010 3 TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình VK Housing 30.000 2009-2011 4 Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật công trình Thăng Long 500.000 2009 5 Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật thi công công trình Khách sạn thương mại 500.000 2010 6 Lập báo cáo kỹ thuật, khảo sát, TKKT-DT công trình nhà liền kế Hóc Môn 2010 7 Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ, kỹ thuật thi công công trình cà phê Trung Nguyên. 700 2010 8 Lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật-dự thầu khu văn hóa thể thao bắc Quận 8. 2010 (Nguồn:Phòngkế hoạch thiết kế kỹ thuật) Qua bảng trên ta thấy các dự án và dịch vụ tư vấn khảo sát, giám sát mà Công ty ký kết ngày càng tăng là do nhu cầu tư vấn tăng cao, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào việt nam, các chính sách liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và các chính sách liên quan đến phát triển nhà ở cho khu tái định cư…Đã giúp Công ty gia tăng liên tục số lượng hợp đồng ký kết, tăng doanh thu đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của Công ty. Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình có quy mô ngày càng lớn. Để có được sự thành công như ngày hôm nay Công ty đã áp dụng một phương pháp làm việc rất phổ biến trong việc kinh doanh dịch vụ tư vấn như các tổ chức tư vấn quốc tế thường áp dụng. Đó là, sau khi tìm kiếm được khách hàng có nhu cầu tư vấn và nghiên cứu kỹ bản điều khoản giao việc, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng, thu thập các thông tin cơ bản, bối cảnh thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ. Tiếp theo cán bộ thực hiện hoạt động phải nghiên cứu và hiểu rõ nội dung công việc do khách hàng yêu cầu thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch công việc và triển khai thực hiện quá trình tư vấn là bước tiếp theo sau khi hiểu rõ các yêu cầu trong hợp đồng. Công việc tiếp theo là báo cáo, trình bày kết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện. Sau mỗi hợp đồng thực hiện hoạt động tư vấn, Công ty luôn lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về mức độ thoả mãn nhu cầu, về quy trình, thái độ làm việc của cán bộ tư vấn của Công ty…Làm cơ sở để Công ty rút kinh nghiệm hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của mình. Quá trình thực hiện công việc hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty đang tiến hành bao gồm: Tìm kiếm khách hàng. Hình thành và ký kết hợp đồng. Tìm hiểu dự án và hợp đồng. Lập kế hoạch hành động. Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn. Báo cáo kết quả và đánh giá. Thanh lý hợp đồng. Tìm kiếm khách hàng Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động trên kinh nghiệm và các mối quan hệ. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ để các doanh nghiệp có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nhất là đối với doanh nghiệp nước ngoài. Thông tin trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, việc sở hữu thông tin hay việc thiếu thông tin thị trường, những đổi thay của môi trường kinh doanh có thể là nguyên nhân cơ bản của thành công hay thất bại của một doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm trên thị trường hoặc đầu tư vào một thị trường mới hay một lĩnh vực mới. Do đó, nhu cầu của các tổ chức tư vấn là rất lớn đặc biệt là các thị trường quốc tế nơi mà các doanh nghiệp trong nước còn ít nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn như lập báo cáo tiền khả thi và khả thi của dự án, lập hồ sơ dự án xin cấp phép đầu tư, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật… là rất phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay và trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động trong môi trường cạnh tranh, nhu cầu lớn nhưng còn ở dạng tiềm ẩn, để giành được hợp đồng, Công ty đã duy trì những nỗ lực mời chào một cách liên tục và thường xuyên về khả năng của mình nhằm giúp đỡ cho khách hàng có nhu cầu tìm hiểu và tin tưởng vào Công ty được thể hiện thông qua các cách tiếp thị quảng cáo, các mối tiếp xúc với khách hàng cũ, đại diện một số Công ty tư vấn các nhà tư vấn, các chuyên gia đầu ngành có tham gia liên doanh, liên kết thực hiện dự án, liên kết các bạn hàng thường xuyên liên hệ trực tiếp với Công ty thông qua fax, email, điện thoại. Đối với khách hàng truyền thống, sau khi nhận được thông tin, Công ty xem xét và phản hồi lại cho khách hàng sớm nhất, ngoài ra Công ty còn chủ động tìm kiếm khách hàng như tham gia dự thầu về tư vấn, soạn thảo bản đề xuất về kỹ thuật tài chính và gửi cho khách hàng, cung cấp những thông tin cho khách hàng truyền thống giới thiệu hoặc thông qua các thông tin về dịch vụ tư vấn mà Công ty đã quảng bá được thương hiệu của mình.Với hình thức quảng cáo với một chi phí hợp lý đã đem lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp xúc với Công ty. Hình thành và ký kết hợp đồng Để tiến hành một hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn cho những dự án có quy mô lớn và phức tạp thì trước hết phải có sự đồng ý và phê duyệt của Công ty. Tiếp theo, cán bộ tư vấn của Công ty có các cuộc tiếp xúc ban đầu với khách hàng, thảo luận về việc khách hàng muốn gì và cán bộ tư vấn có thể giúp khách hàng như thế nào, chuẩn đoán sơ bộ vấn đề, kế hoạch vụ việc tư vấn, kiến nghị vụ việc tư vấn với khách hàng, dự kiến những mục tiêu cụ thể cần đàm phán (giá cả cao nhất hoặc thấp nhất, vấn đề thanh toán, bảo hành…).Theo kinh nghiệm của cán bộ tư vấn của Công ty thì đây là giai đoạn làm nền tảng cho mọi sự việc tiếp theo, thiết lập mối quan hệ giữa cán bộ tư vấn của Công ty và khách hàng. Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng tư vấn, Công ty luôn cố gắng bám sát mục tiêu đã định trong chiến lược và kế hoạch đàm phán. Sau khi đàm phán thành công, hợp đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn được Công ty soạn thảo theo đúng quy định của Pháp luật về hợp đồng kinh tế do các bên đương sự tiến hành. Sau đó bản y sao hợp đồng được mỗi bên giữa một bản và ký nháy vào bản dự thảo hợp đồng, thể hiện sự thống nhất giữa các bên. Khi giám đốc thông qua và phê chuẩn, hợp đồng sẽ chính thức được thực hiện, cán bộ tư vấn triển khai dịch vụ. Một trong những điểm quan trọng nhất trong hợp đồng mà Công ty đã thực hiện trong thời gian qua là yêu cầu, quy mô, phạm vi công việc và thời gian giao, nhận việc. Đây là vấn đề hay xảy ra bất đồng trong đàm phán và cả trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty với khách hàng, tại điều khoản này Công ty với khách hàng đưa ra những thoả thuận chung, chi tiết về phần công việc mà Công ty và khách hàng phải thực hiện. Các đầu vào của khách hàng là những thông tin, nhân lực, phương tiện…do khách hàng cung cấp. Đầu vào của Công ty là những phương tiện, trang thiết bị, nhân lực…mà Công ty dự kiến sử dụng để thực hiện hợp đồng. Sản phẩm của hợp đồng đó là các bản báo cáo, các bản vẽ, các kiến nghị…mà khách hàng đòi hỏi ở Công ty. Có thể nói, vấn đề xác định giá tư vấn là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc đàm phán, ký kết hợp đồng. Trong suốt bốn năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, Công ty thường tính toán thù lao trên các cơ sở sau: Tính theo tỉ lệ % vốn đầu tư của dự án, tuỳ vào quy mô và tính phức tạp của dự án mà tỷ lệ thù lao tư vấn trong khoảng 4,5% đến 12 % vốn đầu tư của dự án. Tính theo thời gian làm việc của tư vấn: Thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn mà Công ty thực hiện nhưng không có trong đơn giá Nhà Nước quy định và các công việc điều tra thu thập số liệu, xin ý kiến góp ý là hợp đồng được thanh toán theo thời gian thực tế mà các nhà tư vấn đã sử dụng vào công việc. tỷ lệ % theo thời gian gồm: Lương cơ bản: 40%. Các khoản chi xã hội: 8%. Phí Công ty lãi: 8%. Phí quản lý: 44%. Tổng chi phí: 100%. Dự phòng: khoảng 10% tổng chi phí. Tính theo giá trọn gói: Là việc Công ty đàm phán với bên nhận tư vấn đi đến với một giá cố định cho một dịch vụ tư vấn nào đó, thường áp dụng cho khách hàng là các cá nhân, các Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Tính theo thực chi cộng phí cố định: Thường áp dụng với các dịch vụ tư vấn như xin giấy phép đầu tư, hoặc các công việc mà không thể tính toán được như (chi phí đi lại, ăn ở, thu thập thông tin…). Lệ phí cố định (bằng 15% đến 20% khoản thực chi như phí quản lý…). Tìm hiểu dự án và hợp đồng Tìm hiểu về dự án và hợp đồng Công ty tiến hành các hoạt động sau. Tìm hiểu sự việc thông qua các tài liệu, thông tin mà khách hàng đã cung cấp cũng như những thông tin mà mình đã thu thập được. Phải xác định được các sự kiện cần thiết từ đó lập kế hoạch thu thập các thông tin cơ bản như mục tiêu, nội dung, nguồn vốn, bối cảnh và thực trạng của vụ việc, trước khi tiến hành nghiên cứu chi tiết yêu cầu của khách hàng. Phân tích tổng hợp lại sự việc như biên tập thông tin, phân tích số liệu. Khảo sát chi tiết vấn đề. Kết quả của quá trình này được Công ty tổng hợp lại và cho kết luận làm thế nào để hướng công việc sao cho giải quyết được vấn đề thực tế và đạt được các lợi ích mong muốn. Lập kế hoạch hành động Là tìm kiếm ý tưởng cho các giải pháp có thể, xây dựng, phát triển các giải pháp, đánh giá các giải pháp có thể thay thế cho nhau và trình bày các kiến nghị với khách hàng để quyết định. Tiếp đó, lập kế hoạch chi tiết bao gồm các nội dung cơ bản sau: Tóm tắt bối cảnh dự án hợp đồng. Mục tiêu chung của công việc tư vấn. Phạm vi công việc cần thực hiện. Yêu cầu các đầu vào Thời gian thực hiện và giao nộp sản phẩm tư vấn. Tư đó, Công ty xác định nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, các mối quan hệ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Sự thành công trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như kế hoạch hành động, nguồn nhân lực đầu vào. Yếu tố quyết định nhất là phải xác định được các công việc cần thực hiện và tìm kiếm nguồn nhân lực phù hợp. Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn Theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được mô tả ở phần 2.1.3 của chương II, cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối đơn giản, do vậy việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động đều được thực hiện trực tiếp từ Tổng Giám đốc của Công ty. Thông thường, thông tin, mệnh lệnh được đưa ra từ Tổng Giám đốc tới các Giám đốc, Trưởng phòng và các bộ phận sẽ thực hiện mệnh lệnh này và tuỳ vào từng chuyên môn và chức năng của từng vị trí. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp do số lượng cán bộ của Công ty không nhiều, mệnh lệnh chỉ đạo cũng có thể được truyền trực tiếp từ Giám đốc đến từng nhân viên. Tất cả các sản phẩm tư vấn trước khi giao cho khách hàng đều được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc kiểm tra, kiểm duyệt đầy đủ, và chỉ có lãnh đạo Công ty mới có quyền được gửi báo cáo sản phẩm cho khách hàng. Trường hợp sản phẩm được thực hiện bởi hai thứ tiếng, chủ yếu là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng Hàn, sự phối hợp với cán bộ phiên dịch dịch với tất cả các bộ phận khác là hết sức cần thiết. Cán bộ phiên dịch thường là các cộng tác viên phải phối hợp với các cán bộ thực hiện để đảm bảo dịch đúng và đầy đủ nội dung công việc. Bên cạnh đó phải có kế hoạch cho việc đào tạo và phát triển nhân viên của khách hàng theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn có hiệu quả hơn. Nếu trong thực tiễn thực hiện tư vấn cho khách hàng xuất hiện phát sinh ngoài ý muốn, phải có sự chuẩn bị để đưa ra những thay đổi phương pháp làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế. Khi đó, Công ty phải chú ý công tác duy trì, giám sát và kiểm tra hoạt động mới đó. Sau khi thực hiện quá trình tư vấn Công ty phải lập các loại báo cáo sau: Báo cáo khởi đầu: cho thấy các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn được triển khai theo kế hoạch. Báo cáo tiến độ: được viết ngắn gọn, thông báo tiến triển cho khách hàng về công việc, các thay đổi đã thay đổi hoặc dự kiến (nếu có). Điểm qua các vấn đề về hành chính và kỹ thuật, xác định được những sự kiện phát sinh được viết theo tuần, tháng…tuỳ vào quy mô công việc kinh doanh dịch vụ tư vấn. Báo cáo trung gian: Nếu vụ việc kinh doanh dịch vụ tư vấn chia làm nhiều giai đoạn thì báo cáo trung gian là một dạng báo cáo cuối cùng, bao quát đủ mọi phương diện và rút ra những kết luận và các kiến nghị thích hợp cho giai đoạn sau. Dự thảo báo cáo cuối cùng: là cơ sở cho việc hoàn thiện kinh doanh dịch vụ tư vấn. Tại đây Công ty có thể ghi nhận những đóng góp của khách hàng, của các nhà tài trợ…giải thích cho việc có thể hoặc không thể chấp nhận những thay đổi của khách hàng. Báo cáo kết quả, đánh giá và thanh lý hợp đồng, bao gồm các hoạt động sau Báo cáo cuối cùng được cán bộ tư vấn của Công ty đệ trình và thông qua. Bàn giao, trình bày, đánh giá kết quả công việc. Giải quyết các cam kết. Lập và đàm phán các kế hoạch tiếp tục về sau. Nghiệm thu, chấm dứt và thanh lý hợp đồng. Kết thúc mỗi một hợp đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn Công ty sẽ tổ chức một cuộc họp để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm cho những hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn sau. Cán bộ tư vấn và khách hàng cùng nhau điểm lại tiến trình công việc từ đầu đến khi hoàn thành bản báo cáo cuối cùng nêu ra những thành tích, kiến nghị của khách hàng. Đồng thời, thống nhất đánh giá về dịch vụ tư vấn mà Công ty đã cung cấp thông qua các tiêu chí đánh giá mà khách hàng thường sử dụng sau: Hoàn thành nhiệm vụ. Bám sát điều khoản giao việc. Những phần có tính chất sáng tạo. Tính khả thi của những kiến nghị. Mức độ tiếp thu các ý kiến đóng góp. Cuối cùng Công ty phải tiến hành lập báo cáo kết quả quá trình thực hiện kinh doanh dịch vụ tư vấn, tổng hợp lại những thay đổi hoặc điều chỉnh được coi là hợp lý và chấp nhận được. Công ty hoàn thành bản báo cáo này, in ấn và trình bày một cách khoa học, dễ nhìn, sao một số bản giao cho khách hàng và lưu văn thư. Với thành công đã đạt được nhưng hiện tại doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chưa chiếm tỷ trọng cao do nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhưng kinh doanh dịch vụ tư vấn là một trong những hoạt động chính đóng vai trò quan trọng trong Công ty do 2 lý do sau: hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đóng tỷ lệ nhất định vào doanh thu của Công ty và xu thế trong tương lai hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn ngày càng quan trọng hơn. Cung cấp dịch vụ tư vấn là hoạt động kinh doanh không cần nhiều vốn lưu động và tài sản cố định, vì vậy hoạt động này không cần nhiều vốn bằng tiền. Tuy nhiên, Công ty có khả năng tài chính để thực hiện các hợp đồng dịch vụ tư vấn cần thiết. Đối với một số hợp đồng, khách hàng yêu cầu phía tư vấn phải tuân thủ điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng là ký gửi một khoản tiền tại ngân hàng để đảm bảo cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký. Chính bởi ưu điểm không cần nhiều vốn lưu động mà hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn được coi là một trong những hoạt động chiến lược của Công ty trong phương hướng phát triển của mình, đến năm 20112, Công ty phấn đấu tỷ trọng doanh thu của kinh doanh dịch vụ tư vấn trong tổng doanh thu đạt từ 20%- 25% tổng doanh thu. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Những kết quả tích cực và nguyên nhân Kinh doanh dịch vụ tư vấn là một trong những lĩnh vực kinh doanh đầu tiên của Công ty. Ngay từ thời điểm thành lập trong thời gian đầu gặp nhiều khó khăn khi Công ty mới kinh doanh, nhưng trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả quan trọng. Đóng góp và gia tăng doanh thu, lợi nhuận trong kết quả kinh doanh của Công ty tổng doanh thu đã đóp góp năm 2010 là 14.798 triệu đồng. Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn tăng nhanh liên tục từ năm 2008 đến nay, năm 2008 là 7.747 triệu đồng đến năm 2010 là 14.798 triệu đồng kinh doanh dịch vụ tư vấn là nguồn thu quan trọng của Công ty trong các năm qua. Kinh doanh dịch vụ tư vấn đang từng bước phát triển và ngày càng có uy tín, sự chuyển biến này thể hiện thông qua số lượng hợp đồng được ký kết và doanh thu tăng đã phần nào cho thấy sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty. Mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều khách hàng là điều kiện để Công ty quảng bá hình ảnh đối với các doanh nghiệp, tổ chức đây cũng là tiền đề cho quá trình mở rộng kinh doanh dịch vụ, ký kết hợp đồng trong tương lai. Chất lượng dịch vụ tư vấn do Công ty thực hiện một ưu điểm về chất lượng do Công ty cung ứng là tính độc lập, khách quan của đội ngũ cán bộ tư vấn, cùng với việc luôn đảm bảo về tiến độ cung ứng dịch vụ, Công ty đã tạo được thế mạnh nhất định về chất lượng trong cung ứng dịch vụ tư vấn so với đối thủ cạnh tranh. Chính vì điều này mà Công ty ngày càng có nhiều khách hàng biết đến và ký hợp đồng. Năng lực đội ngũ cán bộ trình độ tay nghề những kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ là nguồn vốn quý, góp phần quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của một đơn vị tư vấn. Nguyên nhân những kết quả đạt được. Công ty đã không ngừng đầu tư nhằm nâng cao và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, trang bị máy tính, phần mềm lập dự án thiết kế và lập dự toán. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng, khả năng phân tích và đánh giá tình hình tốt, trang thiết bị hiện đại giúp cho Công ty có thể tiến hành các hoạt động khảo sát, thăm dò thị trường thuận lợi, thống kê được các thông số cần thiết một cách chính xác, từ đó hỗ trợ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của mình. Tính năng động, khả năng cập nhật của nhân viên trẻ và kinh nghiệm của nhân viên lão làng giúp công tác tư vấn tại Công ty thường được tiến hành nhanh chóng và có chất lượng cao. Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ tư vấn trong Công ty đã được thừa nhận và khảng định. Công ty có khả năng tốt trong việc hợp tác, liên kết với các đối tác và cộng tác viên, viện nghiên cứu và các trường đại học để nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ mà mình cung cấp, xây dựng mối quan hệ hợp tác, đôi bên cùng có lợi, lâu bền, tin cậy với các đối tác và cộng tác viên là phương châm làm việc của Công ty. Những tồn tại và nguyên nhân Dù đã đạt được những kết quả tích cực nhưng kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty còn một số mặt hạn chế sau: Nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ và chưa được học hỏi và trao dồi những cái mới. Số lượng khách hàng chưa nhiều do hạn chế từ hoạt động xác định tìm kiếm khách hàng của Công ty chất lượng hoạt động chưa thực sự cao. Chất lượng sản phẩm chưa cao nên cần đầu tư và cải tiến nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại. Hạn chế về khả năng tổng thầu tư vấn, về kinh nghiệm năng lực tham gia và đấu thầu tư vấn các dự án lớn. Tiêu chuẩn của cán bộ tư vấn, trình độ và năng lực tư vấn những yếu tố cho sự thành đạt chưa được quan tâm bồi dưỡng. Hệ thống dữ liệu thông tin còn thiếu, khả năng đàm phán, thuyết trình còn nhiều mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ p.doc
  • docĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP 1..doc
  • docLoicamon.doc
Tài liệu liên quan