Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

NHẬN XÉT THỰC TẬP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẨN

LỜI MỞ ĐẦU

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 1

 

1.1. Khái niệm và vai trò quản trị nhân sự 1

1.1.1. Khái niệm 1

1.1.2. Vai trò quản trị nhân sự 1

1.2. Các chức năng quản trị nhân sự 2

1.2.1. Chức năng thu hút nguồn nhân lực 2

1.2.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực 2

1.2.1.2. Phân tích công việc 3

1.2.1.3. Tuyển dụng 5

1.2.2. Chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 8

1.2.2.1. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 8

1.2.2.2. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 8

1.2.2.3. Tổ chức, thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển 10

1.2.2.4. Các nguyên tắc trong đào tạo 12

1.2.3. Chức năng duy trì nguồn lực 14

1.2.3.1. Đánh giá thành tích công việc 14

1.2.3.2. Trả công lao động 16

1.3. Nhiệm vụ của quản trị nhân sự 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH 20

 

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành 20

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Đô Thành 20

2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Đô Thành 22

2.2.1. Mô hình tổ chức của công ty Đô Thành 22

2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 22

2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của của các phòng ban 24

2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24

2.4. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 25

2.4.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty 25

2.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm 28

2.4.3. Tình hình doanh thu của công ty 29

2.5. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ 30

2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 31

2.7. Thực trạng hoạt động Quản trị nhân sự 32

2.7.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị nhân sự 32

2.7.1.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài 32

2.7.1.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong 33

2.7.2. Thực trạng công tác quản trị nhân sự của công ty Đô thành 35

2.7.2.1. Về tuyển dụng 35

2.7.2.2. Về đào tạo và phát triển 38

2.7.2.3. Về duy trì nguồn nhân lực 40

2.8. Đánh giá chung 44

2.8.1. Về tuyển dụng 44

2.8.2. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 45

2.8.3. Về thành tích công việc 45

2.8.4. Trả công lao động và khen thưởng 45

 

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH 47

 

3.1. Định hướng công ty trong thời gian tới 47

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 48

3.2.1. Giải pháp 1: Công tác tuyển dụng 48

3.2.2. Giải pháp 2: Cần xác định lại công tác đào tạo 48

3.2.3. Giải pháp 3: Cần bổ sung công tác đánh giá thành tích 50

3.2.4. Giải pháp 4: Về thăng tiến 50

3.2.5. Giải pháp 5: Cần hoàn thiện hệ thống tiền lương, tiền thưởng 51

 

 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55

 

1. Kết luận 53

2. Kiến nghị 52

2.1. Đối với nhà nước 53

2.2. Đối với công ty Đô thành 54

3. Tài liệu tham khảo 56

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1922 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng. - Ngành nghề kinh doanh của công ty: + Sản xuất các sản phẩm nhựa từ chất dẻo, bao bì chai nhựa PET, ống nhựa PP, PE (không tái chế phế thải nhựa tại trụ sở). + Chế tạo và sản xuất các khuôn mẫu nhựa (không tái chế phế thải kim loại và xi mạ điện). + Mua bán hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị khuôn mẫu ngành nhựa. + Kinh doanh nhà. + Môi giới bất động sản. + Cho thuê văn phòng. Thời hạn hoạt động của công ty 50 năm kể từ ngày thành lập. 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 2.2.1. Mô hình tổ chức của công ty Mô hình tổ chức của công ty Đô Thành thể hiện thông qua hình 1.1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC TRỢ LÝ THAM MƯU GIÁM ĐỐC TRỢ LÝ KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT XN ĐÔ THÀNH I XN ĐÔ THÀNH II Chỉ đạo trực tiếp Tham mưu, trao đổi thông tin 2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty - Đại hội đồng cổ đông: Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. - Hội đồng quản trị: Hội Đồng Quản Trị do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội. Hiện tại Hội Đồng Quản Trị công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 03 năm. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại Hội Đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt đông kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty. Hiện tại Ban Kiểm Soát công ty gồm 03 thành viên, mỗi thành viên có 03 nhiệm kỳ. - Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc do Đại Hội Đồng bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động tổ chức kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội Đồng Quản Trị và Đại Hội Cổ Đông thông qua. Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ là 03 năm. - Quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc: Thực hiện các nghị quyết của Hội Đồng Quản Trị và Đại Hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được Hội Đồng Quản Trị và Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua. Quyết định tất cả các vấn đề mà không cần phải có quyết định của Hội Động Quản Trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo những thông lệ quản lý tốt nhất. Ký kết các hợp đồng giao dịch mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị đến 30% tổng giá trị tài sản ghi trên sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất. Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẫm quyền của Hội Đồng Quản Trị. Quyết định mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẫm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc. Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Tổng Giám đốc phải trình Hội Đồng Quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo, trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính 03 năm. Thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại Hội Đồng cổ đông và Quản trị thông qua. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của công ty. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty (gọi là bản dự toán), phục vụ hoạt động quản ký dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty theo kế hoạch kinh doanh, bảng dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền dự kiến) cho từng năm. Tài chính sẽ được trình cho hội đồng quản trị để thông qua và bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của công ty. Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của điều lệ này và các quy chế của công ty, các nghị quyết của HĐQT, hợp đồng lao động của Tổng Giám đốc và pháp luật. 2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của của các phòng ban Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành có 4 phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch và kinh doanh: Trực tiếp quan hệ với khách hàng, điều độ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, giao nhận và phân phối sản phẩm. - Phòng kỹ thuật: Cung cấp các quy trình sản xuất, tiêu chuẩn sản phẩm, sữa chữa, bảo trì thiết bị khuôn mẫu, phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. - Phòng tổ chức nhân sự: Cung cấp nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực, quản lý và tác nghiệp về tiền lương, thực hiện các công tác hành chính quản trị. - Phòng kế toán: Hạch toán kế toán sản xuất – kinh doanh, kế toán quản trị, quản lý và khai thác nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu, chiến lược kinh doanh. 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Trong nền kinh tế thị trường, công ty phải từng bước hoàn thành các mặt sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đến nay các mặt sản xuất kinh doanh của công ty được định hình như sau: - Hoạt động cung cấp nguyên vật liệu: Đây là khâu quan trọng nhất trong sản xuất vì nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài là chính, còn lại là trong nước. Do đó, công ty chú ý lập kế hoạch chu đáo cho từng thời điểm để đáp ứng kịp thời trong sản xuất, không gián đoạn về mặt kỹ thuật, số lượng đầy đủ, quản lý giá cả hợp lý. - Hoạt động sản xuất: Sản xuất theo dây chuyền, lực lượng lao động chính của công ty được chia xuống từng khâu sản xuất phù hợp với khả năng của mỗi người. - Hoạt động tiêu thụ: Công ty sản xuất theo nhu cầu của thị trường theo từng thời điểm. Lúc nào công ty cũng phải có một lượng hàng hóa dự trữ vừa đủ để đáp ứng kịp thời những tình huống biến động đột xuất và luôn bảo đảm không ứ động trong khâu tiêu thụ, đồng vốn lưu chuyển nhanh. 2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.4.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty - Các nhóm sản phẩm chính của công ty: Hiện nay công ty đang sản xuất 03 nhóm sản phẩm chính. sản phẩm nhựa công nghiệp kỹ thuật, sản phẩm bao bì rỗng và sản phẩm khuôn mẫu dùng trong ngành nhựa: a. Nhóm sản phẩm nhựa công nghiệp kỹ thuật Sản phẩm nhựa công nghiệp của công ty được sản xuất theo công nghệ ép phun, sử dụng hạt nhựa chính là HDFE (High Density Polyethylene), nhựa PP (Polypropylene), (Polystyrene Highimpact), đa dạng về chủng, nhưng chủ yếu là két nhựa đựng bia, nước ngọt chiếm 60% tổng sản phẩm sản xuất. Sản phẩm sản xuất theo những đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống nên có tính ổn định cao. Một đặc điểm của công ty là có xưởng khuôn riêng nên có thể sản xuất các khuôn mẫu để sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, nhờ vậy có thể sữa chữa, điều chỉnh khuôn mẫu theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài các sản phẩm két nhựa, thì công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác như: Chi tiết nhựa xuất khẩu gián tiếp phục vụ cho ngành may da, may ba lô. Túi xách cung cấp chủ yếu cho công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh (GIL), sử dụng để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Chi tiết lắp ráp điện tử, máy công nghiệp như: chân đế máy giặt, vỏ tivi, cassette, quạt nước, bánh răng chi tiết máy… Các sản phẩm nhựa hoàn chỉnh để xuất khẩu cho các siêu thị ở Châu Á như: bình lọc nước, Mcroware (bộ phận xửng, một bộ phận của lò vi sóng..) Sản phẩm nhựa công nghiệp khác như: bolin (trục ống chỉ), ống chỉ, nắp chụp dầu khí, nón bão hộ lao động, tấm lót sàn, khung hình, khay cơm, phao nhựa (loại lớn dùng để kết bè), nhựa gia dụng.. b. Nhóm sản phẩm bao bì rỗng Nhóm sản phẩm này là các loại chai làm bằng hạt nhựa PET (Polythylene Teraphthalat), nhựa PP, nhựa PE được sản xuất theo công nghệ ép thổi trong đó hạt nhựa PET là hạt nhựa chính. Nhóm sản phẩm này thường được sử dụng trong ngành thực phẩm trong nước và xuất khẩu như: bia (bia tươi, bia hơi), nước ngọt (Pepsi, Cocacola), nước tương, tương ớt, thuốc trừ sâu, thuốc tân dược, ngành hóa mỹ phẩm (chai dầu gội, sữa tắm)… Nhóm sản phẩm bao bì rỗng được phân loại gồm 02 thành phần: - Phôi : Là một dạng bán thành phẩm của bao bì rỗng. Trước đây công ty thường xuất khẩu phôi cho các khách hàng ở Campuchia nhưng nay chỉ sản xuất để phục vụ cho việc sản xuất của mình. Tùy theo dòng sản phẩm của vỏ chai mà phôi cũng có nhiều kích cở trọng lượng, màu sắc khác nhau. Vỏ chai sản phẩm vỏ chai chiếm 23% tổng sản phẩm sản xuất của công ty, là một trong những mặt hàng chính của công ty. Sản phẩm vỏ chai bao gồm nhiều hình dạng, kích cở, màu sắc, được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm thường được khách hàng yêu cầu là: chai trong, bóng, không có khuyết tật, bóp méo và có độ chịu áp lực phù hợp với sản phẩm đóng vào chai. Một số khách hàng đang sử dụng bao bì rỗng của công ty như: PESICO, TRIBECO, VIETECFOOD (đại lý xuất khẩu 100% cho tập đoàn MASSAN với các hệ thống siêu thị ở Pháp), nước suối Vĩnh Hảo, NOSAFOOD… Bên cạnh phôi và vỏ chai, công ty còn cung cấp nút chai đi kèm. Hiện nay nút chai này từ các nhà sản xuất tại Thái lan. Đối với nút chai không có gas như nước khoáng, nước suối: công ty mua lại từ các nhà cung cấp trong nước (chủ yếu ở khu vực TP. HCM). Đối với nước chai nhựa thông thường như nước tương, tương ớt… công ty tự sản xuất. c. Nhóm sản phẩm khuôn mẫu ngành nhựa Ngoài các sản phẩm ngành nhựa như trên, công ty còn có một xưởng khuôn riêng để sản xuất các loại khuôn ép, khuôn thổi, khuôn phôi và khuôn sử dụng cho các chi tiết nhựa khác. Đây là một ưu thế nổi bật của công ty so với các đối thủ trong ngành, vì có thể đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã sản phẩm. Sản xuất khuôn mẫu ngành nhựa là ngành sản xuất thuộc nhóm cơ khí chuyên ngành, có tính đặc thù khác với sản xuất các sản phẩm cơ khí khác. Để sản xuất ra các khuôn mẫu nhựa có chất lượng cao đòi hỏi phải có sự đầu tư đồng bộ, thiết bị chế tạo chính xác với vốn đầu tư lớn, đội ngũ chuyên môn có tay nghề trình độ cao. Tuy nhiên giá bán các sản phẩm này lại thấp (từ 30% - 5% tổng doanh thu) do chủ yếu được sản xuất để phục vụ cho sản xuất các sản phẩm chính. Tuy nhiên đối với ngành nhựa thì hiệu quả của việc tự sản xuất khuôn là giúp công ty có được dây chuyền sản xuất khép kín, cung cấp khuôn để sản xuất sản phẩm nhựa cho khách hàng, gián tiếp tạo được lợi nhuận cho công ty. Hiện nay sản phẩm khuôn hầu như chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nội bộ, tuy nhiên trong thời gian tới, sau khi công ty chuyển xí nghiệp và xưỡng khuôn về khu công nghiệp tập trung ở củ chi thì sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất, nâng cao năng xuất sản xuất khuôn, cung cấp cho các đối tác. Do đó tiềm năng phát triển của dòng sản phẩm này của công ty là rất lớn. 2.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt sản lượng Năm Tên sản phẩm Sản lượng (tấn) Tỷ lệ % Năm 2007 Sản lượng- Pepsi - Két cao Tribeco - Két bia cần thơ, nắp PET, PET 1.325.173 137,49% Năm 2008 Sản lượng- Pepsi - Két cao Tribeco - Két bia Cần Thơ - Két bia Đồng Nai - Võ tivi, nhựa khác 1.238.652 88,48% Năm 2009 Sản lượng- Pepsi - Két cao Tribeco, két bia Bình Thuận, nắp PET - Sản phẩm Microware - Nhựa khác, PET 1.977.335 121,68% Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008, 2009 Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2008 so với năm 2007 thì sản lượng thực hiện giảm, sản phẩm tiêu thụ của năm 2008 chiếm 88,48%. Đến năm 2009 thì sản lượng này có mức thay đổi nhảy vọt, sản lượng chiếm 121,68%. Do tình hình lượng cầu tăng nên sản phẩm được cung cấp cho thị trường cũng tăng theo. Như vậy, công ty cần mở rộng thêm qui mô kinh doanh, tăng doanh số lượng đáp ứng nhu cầu cho thị trường hiện nay. 2.4.3. Tình hình doanh thu của công ty - Doanh thu lãi gộp qua các năm: Bảng 2.2. Doanh thu từng nhóm sản phẩm năm 2007, 2008, 2009 Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 09 tháng đầu năm 2009 Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Sản phẩm công nghiệp 21.203.020.651 72,06% 23.303.142.191 72,28% 28.056.735.415 74,53% Sản phẩm bao bì rỗng 7.715.630.766 26,22% 8.470.949.851 26,27% 9.375.586.572 24,90% Sản phẩm khuôn 506.157.883 1,72% 466.811.658 1,45% 214.601.000 0,57% Tổng doanh thu 29.424.809.300 100% 32.240.903.700 100% 37.646.922.987 100% Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008 và quyết toán 09 tháng đầu năm 2009 Bảng 2.3. Lợi nhuận gộp từng nhóm sản phẩm năm 2007, 2008, 2009 Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 09 tháng đầu năm 2009 Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng Sản phẩm công nghiệp 4.487.454.662 90,80% 5.051.954.418 82,21% 5.127.463.947 76,58% Sản phẩm bao bì rỗng 414.333.975 8,38% 1.046.861.500 17,03% 1.544.653.693 %23,07 Sản phẩm khuôn 40.492.630 0,82% 46.681.165 0,76% 23.606.110 0,35% Lãi gộp 4.942.281.267 100% 6.145.497.083 100% 6.695.730.130 100% Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008 và quyết toán 09 tháng đầu năm 2009 Số liệu cơ cấu doanh thu năm 2008 ta thấy sản phẩm công nghiệp 72,28%, sản phẩm bao bì rỗng 26,27% có xu hướng tăng so với năm 2007 là do nền kinh tế ngày càng phát triển, công ty nắm bắt tình hình kiệp thời và mạnh dạng đầu tư. Nhưng nhìn chung thì sản phẩm khuôn lại giảm 1,45% nguyên nhân là tình hình biến động sản phẩm khuôn các công ty và các cơ sở sản xuất kinh doanh bị chựng lại và thị trường tiêu thụ giảm. Cơ cấu lãi gộp năm 2008 gồm: Sản phẩm công nghiệp: 82,21% Sản phẩm bao bì rỗng: 17,03% Sản phẩm khuôn: 0,76% Đây là lợi thế rất lớn cho công ty để đạt doanh số bán và lãi gộp trên thị trường Việt Nam. 2.5. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ Đây là vấn đề quan trọng, hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty như xưởng sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa. Điển hình là sản phẩm nhựa có uy tính trên thị trường như: sản phẩm nhựa của công ty Ngọc Nghĩa, Bảo Vân, Tân Phú, Đông Thành… đa phần là những đối thủ cạnh tranh khá mạnh của công ty vì có lợi thế về qui mô sản xuất, sản phẩm đa dạng và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải nắm vững từng đối thủ, công ty luôn vạch ra những kế sách cụ thể để phát triển kinh doanh và cũng vạch ra những tình huống để đối phó với những đối thủ cạnh tranh của mình mà luôn đưa ra với những chiến lược hợp lý nhất để giữ vững và phát triển thị phần của công ty. 2.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Bảng 2.4. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 % tăng giảm 09 tháng đầu năm 1 Tổng tài sản 21.476.054.926 21.362.987.016 -0,53% 31.615.880.840 2 Doanh thu thuần 29.352.227.387 32.240.903.700 9,84% 37.646.922.987 3 Lãi gộp 4.895.188.662 614.497.083 25,54% 6.695.722.750 4 Lợi nhuận từ HĐSXKD 1.530.613.688 2.819.774.143 84,23% 5.282.559.758 5 Lợi nhuận khác 75.813.206 16.190.100 -78,64% 14.999.990 6 Lợi nhuận trước thuế 1.606.426.894 2.835.964.238 76,54% 4.297.559.748 7 Lợi nhuận sau thuế 1.163.764.343 2.835.964.238 143,69% 4.297.559.748 8 Cổ tức 6%/06tháng 12%/năm Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008 - Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 Năm 2008 hoạt động kinh doanh có sự tăng đột biến về lợi nhuận trong khi doanh thu lại tăng nhẹ. Cụ thể như sau: + Tổng tài sản: Năm 2008 tổng tài sản giảm nhẹ so với năm 2007, giảm 0,53% chủ yếu do có sự giảm nhẹ ở giá trị hàng tồn kho giảm 13,11% và các khoản phải thu giảm 6,36%. + Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vu: So với năm 2007, doanh thu tăng năm 2008 tăng nhẹ 2.888.676.313 đồng, tương ứng tăng 9,84%. + Chi phí: Do việc chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào thông qua việc dự trữ hàng tồn kho và tận dụng tốt công suất của máy móc thiết bị hiện đại, do đó giá vốn hàng bán năm 2008 tăng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu 2008. giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 6,70% so với năm 2007, tương ứng tăng 1.638.367.893 đồng. Ngoài ra công ty cũng đã kiểm soát tốt chi phí quản lý và chi phí bán hàng nên giảm thiểu được chi phí quản lý và giữ cho chi phí bán hàng tăng trưởng phù hợp với mức độ tăng trưởng doanh thu. Năm 2007, tổng 02 mục chi phí này là 3.362.492.044 đồng đã giảm nhẹ 2,04% còn 3.293.815.079 đồng trong năm 2008. + Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng đột biến đến 143,69%, đạt 2.835.964.238 đồng, so với năm 2007 là 1.163.764.343 đồng. Có sự tăng đột biến về lợi nhuận như trên là do 06 tháng đầu năm 2007 công ty còn đang hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước kể từ ngày 01/07/2007 công ty chính thức chuyển sang công ty cổ phần do đó phần lợi nhuận có được trong 06 tháng đầu năm 2007 được dùng để sử lý tài chính cho công ty củ và nộp về cho nhà nước. Do vậy, tình hình lợi nhuận của công ty trên thực tế không có biến động nhiều. 2.7. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 2.7.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị nhân sự 2.7.1.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài - Môi trường kinh tế: Hiện nay giá cả nguyên liệu ngành Nhựa đang có chiều hướng tăng nhanh, sức mua của người tiêu dùng giảm không đáng kể. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh doanh của công ty nhưng công ty cố gắng duy trì sản xuất để không ảnh hưởng đến người lao động tại công ty. Hiện nay nền kinh tế Việt nam đang dần dần phát triển, đồng thời đời sống người dân ngày càng được nâng cao, các nhà sản xuất bia, các nhà sản xuất các loại nước giải khác, nước ngọt … đang được hình thành và phát triển, đây là yếu tố quyết định rất lớn cho ngành nhựa công nghiệp. - Luật pháp : Sự thay đổi luật pháp gây ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự của công ty. Các thông tư, nghị định điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân của người dân Việt nam, sự điều chỉnh sữa đổi Bộ luật lao động này cũng đóng góp vào ổn định phát triển công ty. - Môi trường kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, công ty đang cải tiến, nâng cấp, bổ sung một số công nghệ hiện đại nhằm tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng để nâng cao lợi nhuận. - Nhà cung cấp: Ngoài nguồn cung cấp nguyên liệu do các nhà cung cấp khác, qua đó công ty còn quan hệ với một số ngân hàng qua dịch vụ: tín dụng, thanh toán …, quan hệ với các công ty bảo hiểm qua các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa. - Khách hàng: Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của công ty, trong thời gian gần đây công ty đã đưa ra một số phương án để đáp ứng cũng như thu hút khách hàng như : khuyến mãi, giao hàng tận nơi, thanh toán trả chậm, phục vụ niềm nở, bằng chứng là trong thời gian gần đây có rất nhiều người tiêu dùng biết và sử dụng sản phẩm của công ty. - Đối thủ cạnh tranh : Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa các loại. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải nắm vững từng đối thủ, công ty luôn vạch ra những kế hoạch cụ thể để phát triển kinh doanh và cũng vạch ra những tình huống để đối phó với những đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên không coi thường các đối thủ cạnh tranh của mình mà luôn vạch ra các chiến lược hợp lý nhất để giữ vững và phát triển thị phần. - Chính quyền và đoàn thể : Các chính quyền đoàn thể tại Việt nam như: Sở lao động thương binh xã hội, cục thuế, liên đoàn lao động quận, yêu cầu công ty phải quản trị nhân sự cho đúng pháp luật, đồng thời các cơ quan chính quyền phải phối hợp, hổ trợ, giúp đỡ cho công ty thực hiện tốt vai trò quản trị của mình đối với người lao động. 2.7.1.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong - Mục tiêu của công ty: Mục tiêu của công ty chi phối toàn bộ mọi họat động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác của công ty. Vì vậy, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi mọi thành viên trong công ty từ cấp quản trị cao nhất đến công nhân vận hành máy móc trong nhà xưởng phải nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện tốt các chính sách, kế hoạch của công ty trong từng thời điểm. - Chính sách chiến lược công ty: Nhằm đạt mục tiêu của công ty. Ban Giám đốc công ty đã đề ra các chính sách chiến lược, chính sách quản trị nhân sự của công ty đã đề ra các chính sách chiến lược để đáp ứng tình thế cạnh tranh gay gắt của từng thời kỳ. Các chính sách quản trị nhân sự của công ty cũng phải đáp ứng yêu cầu chung, đồng thời phải tạo được tinh thần làm việc hợp tác, có tính đồng đội cao giữa các phòng ban và trong nội bộ của từng phòng ban, chính sách quản trị nhân sự tạo được ý thức trách nhiệm của nhân viên và khuyến khích động viên nhân viên làm việc lâu dài với công ty. - Văn hóa trong công ty: Văn hóa công ty đô thành là một hệ thống các giá trị được chia sẽ giữa các thành viên trong công ty, thể hiện lên được bản chất của công ty. Với quá trình phát triển từ năm 2006 đến nay, công ty đã tạo được phong cách sinh hoạt có tính cách cộng đồng như: Tổ chức hội thảo mừng ngày thành lập công ty, tổ chức sinh hoạt, tổ chức sinh nhật cho nhân viên trong công ty và phát thưởng cho công nhân viên hàng năm, ngoài ra công ty còn chú ý đến xây dựng công ty có “công sở văn minh, lịch sự”. - Công đoàn : Từ những ngày đầu thành lập, công đoàn công ty Đô Thành luôn là cầu nối giúp Ban lãnh đạo đề ra các chính sách liên quan đến người lao động nhằm cải thiện nâng cao mức sống tinh thần cũng như vật chất, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên. Chính vì thế, từ ngày thành lập công ty chưa xảy ra khiếu tố, khiếu nại cũng như chưa xảy ra đình công, lãng công Thực trạng công tác quản trị nhân sự của công ty Đô thành Về tuyển dụng Công tác tuyển dụng của doanh nghiệp được thực hiện theo qui trình sau: Xác định nhu cầu Xác định nguồn tuyển Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ Nghiên cứu hồ sơ Phỏng vấn Ký hợp đồng thử việc Ký hợp đồng chính thức Xác định nhu cầu Chủ yếu công ty căn cứ vào việc mở rộng hoạt động sản x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG KHOA LUAN TOT NGHIEP 2011.doc
  • docDE TAI KHOA LUAN TOT NGHIEP 2011.doc
  • docMUC LUC KHOA LUAN TOT NGHIEP 2011.doc
Tài liệu liên quan