MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH 1
1.1 Giới thiệu lý thuyết sản xuất 1
1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1.3 Quản lý trong sản xuất kinh doanh. 5
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY KOMAX VIỆT NAM 6
2.1/ Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH KOMAX VIỆT NAM 6
2.1.1 Tổng quan về công ty. 6
2.1.2 Cơ sở vật chất. 6
2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển. 7
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ. 9
2.1.5 Cơ cấu hàng hóa. 9
2.1.6 Hợp tác quốc tế. 11
2.2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. 11
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. 12
2.2.2 Nhiệm vụ từng bộ phận phòng ban. 12
2.3/ Cơ cấu sản xuất tại công ty. 15
2.3.1 Tổ chức bộ máy sản xuất. 15
2.3.2 Nhiệm vụ và trách nhiệm của người phụ trách từng bộ phận 18
2.3.3 Vận dụng công nghệ sản xuất vào ngành in. 20
2.4/ Tổ chức sản xuất tại công ty. 21
2.4.1 Quy trình sản xuất. 21
2.4.2 Cơ cấu sản xuất. 21
2.5/ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 24
2.5.1 Môi trường kinh tế xã hội. 24
2.5.1.1 Môi trường vi mô. 24
2.5.1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô. 26
2.5.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp. 27
2.5.2.1 Tầm nhìn chiến lược 27
2.5.2.2 Tình hình tổ chức quản lý. 27
2.5.2.3 Trình độ kĩ thuật công nghệ. 28
2.5.2.4 Triển khai Marketting. 29
2.5.2.5 Sản phẩm - thị phần. 29
2.6/ Đánh giá hiệu quả sản xuất. 30
2.6.1 Tình hình sản xuất trong giai đoạn (2005-2010). 30
2.6.1.1 Nguyên vật liệu sản xuất 30
2.6.2 Kết quả sản xuất trong giai đoạn 2005 – 2010 32
2.6.3 Phân tích hiệu quả kinh tế. 33
2.6.4 Đánh giá hiệu quả sản xuất. 34
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH KOMAX VIETNAM 37
3.1 Các quan điểm xây dựng giải pháp kinh doanh. 37
3.1.1 Mục tiêu cơ bản 37
3.1.2 Các định hướng phát triển của doanh nghiệp. 37
3.1.2.1 Kế hoạch phát triển giai đoạn 2011 – 2015 37
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. 39
3.2.1 Thiết lập mô hình sản xuất. 39
3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất giai đoạn 2011-2015 40
3.2.2.1 Giải pháp Marketting, mở rộng thị trường. 40
3.2.2.2 Giải pháp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. 42
3.2.2.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ 44
3.2.2.4 Giải pháp nguồn nguyên vật liệu. 45
3.2.2.5 Giải pháp hoàn thiện khâu kiểm định chất lượng sản phẩm. 47
3.2.2.6 Giải pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu 48
3.3 Một số kiến nghị. 49
3.3.1 Điều kiện về sản xuất. 49
3.3.2 Điều kiện về nhu cầu 49
3.4 Đưa ra các chiến lược cạnh tranh lành mạnh. 50
3.5 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương. 51
Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 53
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty TNHH Komax Vietnam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày nay với sự đột phá về công nghệ sản xuất việc nhập về máy sản xuất in bốn màu là lợi thế về mặt sản xuất cho công ty vừa tiết kiệm nguyên liệu vật liệu như mực in, kẽm…và thời gian làm việc, nếu bình thường sản xuất một nhãn có bốn màu sắc khác nhau thì ta phải bốn ít nhất là 05 lần chạy với 05 kẽm khác nhau thì với máy bốn màu ta chi cần chạy hai lần hoặc ba lần in là ta có thể cho ra hàng hóa thành phẩm đó là bên tồ OFFSET chuyên in về các mặt hàng nhiều màu sắc của công ty. Đối với tổ máy cắt việc công ty nhập về máy cắt tự động phần nào đã cải thiện việc cắt nguyên vật liệu để in không còn phải dùng đông cơ nữa mà thay vào đó là điều khiển bằng nút để cắt giấy rất chính xác và hàng hóa không bĩ sai lệch nhiều.
2.4/ Tổ chức sản xuất tại công ty.
2.4.1 Quy trình sản xuất.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật:
Các loại tem của công ty TNHH KOMAX Việt Nam gồm tem, đơn vị tính, kích thước size, ép trên vải,…Trong đó có các sản phẩm đơn vị tính chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80% doanh thu toàn công ty), ép trên vải chiếm 15%, còn lại các loại tem khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất các loại tem đơn vị tính là giấy decal, mực đỏ, mực đen.
Ví dụ: 1 kg mực đen và đỏ và 1 cuộn giấy decal thì sản xuất ra được 20.000 tem có kích thước 15*12.5 cm.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Pha mực rồi cho vào máy in, sau đó luồng giấy vào máy để sản xuất hàng
Giai đoạn 2: Sau khi sản xuất xong, kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu không, chuyển sang phòng kiểm phẩm để phân loại ra.
Giai đoạn 3: Chuyển sang đóng gói để giao hàng.
2.4.2 Cơ cấu sản xuất.
Khối quản lý: Gồm Giám đốc.
- Giám đốc chịu trách nhiệm về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý công tác lao động, tiền lương hoạt động của 3 ca sản xuất.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất:
Khối sản xuất:
Chia thành 3 ca theo lịch đổi ca hàng tuần do phòng sản xuất kinh doanh gửi xuống. Chế độ đổi ca điều kiện cho công nhân có thời gian nghỉ ngơi như nhau. Công nhân phải đến trước 15 phút để tiến hành bàn giao ca, mỗi ca chia thành 5 tổ như sau:
- Tổ ép chuyển: sử dụng máy Roll, máy nhiệt độ, máy in hai màu.
- Tổ sản xuất hàng đơn vị tính gồm máy Shiki, máy kiểm tra mã vạch.
- Tổ sản xuất hàng treo gồm máy Ryobi, Hamada, Offset, Maxto chụp bản.
- Tổ cắt hàng gồm máy bế tự động, máy cắt, máy bế tay.
- Tổ kiểm phẩm.
Khối phục vụ chia thành các bộ phận sau:
Khối bảo trì chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc để đảm bảo sản xuất liên tục.
Khối nghiệp vụ gồm các tổ sau:
- Theo dõi chất lượng sản phẩm, phân tích đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng như kích thước, màu, giấy nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- KCS: kiểm tra thành phẩm, số lượng, chất lượng, bao bì đóng gói.
- Tổ thống kê, lao động tiền lương:
Thống kê số lượng hàng ngày, tình hình nhập thành phẩm, điều độ sản xuất.
Lao động tiền lương xây dựng định mức trả lương hàng tháng.
Sơ đồ sản xuất tại công ty TNHH Komax Việt Nam
Hình 2.7 Sơ đồ sản xuất tại công ty TNHH KoMax Việt Nam
(Nguồn: Phòng R & D KoMax)
2.5/ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.5.1 Môi trường kinh tế xã hội.
2.5.1.1 Môi trường vi mô.
ü Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp.
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp về nghành in như: Liksin ,Starprint, Thế Giới In kỹ Thuật Số.NHẤT MAI,VIET NAM PRINT. Các công ty này thế mạnh là họ luôn cập nhật máy móc hiện dịa như máy in bốn màu, sáu màu. Khi in những đơn hang lớn tốn ít nguyên vật liệu và thời gian.
Một số nhà cung cấp về nhãn in ở Việt Nam và là đối tác sản xuất của tập đoàn Nike mà công ty Komax cần cạnh tranh như:
Công ty
Địa điểm
Shin noo
Bình Dương
Liksin
Bình Dương
Hồng Xưng
Bình Dương
ü Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành như: quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi khách hàng, thông tin khách hàng. Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp..
ü Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia
nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn như kỹ thuật ,vốn các yếu tố thương mại: hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hang.
ü Các nguồn lực đặc thù:
Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ....
ü Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành :
Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại
• Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn :
• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
2.5.1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô.
ü Ảnh hưởng của kinh tế chính trị – pháp luật.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công ty đã đạt được những lợi nhuận nhất định đó là do nền kinh tế của Việt Nam có những bước phát triển nhất định trong các mặt hàng và ngành in là nằm trong những ngành phát triển với tốc độ cao, mặt khác là do thể chế chính trị tại Việt Nam ổn định góp phần phát triển ngành in của Việt nam trong đó công ty Komax cũng được hưởng lợi, tuy nhiên vẫn còn có những khó khăn cho công ty đó là công ty có vốn 100% của nước ngoài nên các thủ tục xuất nhập khẩu giấy vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên vẫn có những ảnh hưởng nhất định từ nền kinh tế của Việt Nam đó là việc thay đổi mức lương liên tục từ năm 2010 đến nay để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống cho công nhân đã làm quỹ lương của công ty ngày càng phình ra dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên. Ngoài ra do giá tình trạng nguyên vật liệu ngày càng đắt nhất là các loại giấy sản xuất ở Việt Nam đã ảnh hưởng không ít đến chi phí sản xuất của công ty.
ü Ảnh hưởng của văn hoá - xã hội.
Nền kinh tế xã hội của Việt Nam đặc thù là nên kinh tế nông nghiệp do đó sự phát triển của ngành in cũng chịu những ảnh hưởng nhất định, công ty Komax là một trong những công ty in nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt nam do đó việc tìm kiếm thợ in ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhất định trong sản xuất.
Mà trong đó ảnh hưởng quan trọng nhất là ngôn ngữ giữa hai quốc gia khác nhau đã ảnh hưởng đến công việc cũng như phong tục của người dân địa phương như là công nhân thường hiểu sai về vấn đề khi người quản lý nói đến công việc.
ü Ảnh hưởng của khoa học - công nghệ và tự nhiên
Trong bất cứ ngành nghề sản xuất nào cũng vậy yếu tố phát triển công nghệ luôn được các công ty chú trọng phát triển nhằm tăng sản lượng sản phẩm cho công ty mình, mặt khác nó đánh giá trình độ phát triển của công ty so với công ty in khác, việc Komax phát triển công nghệ ép giấy trên vải đã nói lên việc áp dụng công nghệ vào sản xuất của công ty, mặt khác sự phát triển tự nhiên của ngành in ở Việt Nam đã phần vào sự phát triển của công ty.
Nền kinh tế nước ta vẫn con lạc hậu so với các nước phát triển trên thế giới chính vì vậy mà ngành in cũng chịu nhiều ảnh hưởng nhất định trong sản xuất mà thực tế nhất là các công ty nước ngoài nhập máy móc đã qua sử dụng ở nước ngoài về làm nhằm giảm chi phí cho sản xuất cho công ty mình nhưng nó đã tạo ra những khoảng cách về công nghệ in so với thế giới rất nhiều đó là một trong những ảnh hưởng của ngành in hiện nay.
2.5.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.5.2.1 Tầm nhìn chiến lược
Việc sản xuất đồng bộ chưa đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp thúc đẩy quá trình sản xuất được đồng bộ với nhau theo trục dọc giữa các khâu liên quan tạo thành khối sản xuất thống nhất. Để đạt được quá trình này công ty cần sự hỗ trợ từ nhiều phía bên trong doanh nghiệp như sự đồng thuận giữa các khâu liên quan như giữa các trưởng phòng các bộ phận nhất là sự đồng thuận của công nhân.
2.5.2.2 Tình hình tổ chức quản lý.
Bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng vậy năng lực quản lý luôn đi đầu trong công tác tổ chức của công ty.Người quản lý không tốt sẽ thường xuyên ảnh hưởng năng xuất làm việc của công nhân kéo theo những hệ lụy như tốn nguyên vật liệu sản xuất như tốn kém giấy, mực in, thời gian.
Khả năng nắm bắt vấn đề liên quan đến máy móc và công nghệ còn yếu kém.
Chưa hiểu biết hết về năng lực của từng công nhân vẫn còn lãng phí nguồn lao động lâu năm.
Trục dọc sản xuất từ trên xuống thật sự chưa đồng bộ với nhau.Từ khâu tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng tới công ty chưa thật sự chặt chẽ với nhau. Người quản lý từng bộ phận chưa nắm bắt được lượng đơn hàng mình sẽ nhận được và nguyên vật liệu để sản xuất ra thành phẩm là bao nhiêu trong một tuần hay một tháng.
Khả năng làm việc còn mang nặng tính phổ thông chưa thật sự lozic và khoa học.
Khả năng quản lý còn hạn chế đa phần các tổ trưởng là công nhân làm lâu năm được đôn đốc lên làm tổ trưởng chưa qua trường lớp quản lý hay học các khóa học ngắn hạn về quản lý nhân sự. Vì thế khả năng quản lý chưa chặt chẽ lắm.
2.5.2.3 Trình độ kĩ thuật công nghệ.
Việc áp dụng kĩ thuật công nghệ vào sản xuất vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như:
+ Trình độ công nhân còn yếu kém chỉ khoảng 20% là có chứng chỉ thợ máy in qua đó nói lên chất lượng sản xuất chưa được nâng cao. Chủ yếu là thợ máy với thợ máy dạy cho nhau mà thôi.
+ Khâu sản xuất vẫn còn làm thủ công như làm hàng Korea hang tag, khâu này cần phải có dây chuyền sản xuất nhằm tăng số lượng sản phẩm làm ra bán thành phẩm.
+ Máy móc sử dụng lâu năm ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất hàng hóa, bình quân máy trong công ty chạy khoảng 5000 tờ/h.
+ Quy trình sản xuất còn thô sơ chưa đáp ứng đầy đủ nguyên liệu bán thành phẩm.
2.5.2.4 Triển khai Marketting.
- Công tác chăm sóc khách hàng sau khi giao hàng chưa thật sự tốt.
- Vấn đề xác nhận hàng hóa vẫn còn lủng cũng chưa thật sự quyết đoán.
- Khách hàng vẫn thường xuyên phàn nàn về tình trạng giao hàng cũng như hàng làm sai mẫu quy định nhất là bên khâu ép chuyển máy Roll, màu sắc đôi khi không giống hàng mẫu mà khách hàng đã xác nhận mẫu gốc.
2.5.2.5 Sản phẩm - thị phần.
Trong khoảng thời gian gần 10 năm gần đây kể từ ngày thành lập công ty, khách hàng chủ yếu là đối tác của tập đoàn nổi tiếng thế giới đó là NIKE chiếm khoảng 85% tổng thu nhập của công ty, còn lại là các đối của các tập đoàn như Puma, Adidas, Reebok…..
Thị phần chủ yếu của công ty là các đối tác của tập đoàn Nike ở Việt Nam như công ty giày Taekwang Instruction, Chingluh, Pouchen, ChangShin, Công ty Giày Đồng Nai Việt Vinh… Với các sản phẩm chủ yếu tem dán và nhãn treo trên đôi giầy và tem gián trên hộp giày. Sau đây là sản lượng đặt hàng của một số đối tác công ty ở Việt Nam:
Bảng 2.8 Sản lượng đặt hàng của các công ty
Đvt: triệu nhãn/năm
Công ty
Năm
2008
2009
2010
Chinglugh
10
13
18
Taekwang
11
12
14
Changshin
7
6
10
Việt Vinh
4
7
9
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty Komax)
Nhìn vào bảng trên ta thấy khách hàng lớn nhất của công ty chính là công ty Chinglugh với sản lượng mỗi năm tăng dần trong đó chủ yếu là nhãn tem dán và tem treo, nhìn chung về tổng thể thì lượng hàng hóa của công ty tăng đều vào mỗi năm từ năm 2008 đến năm 2010 tuy nhiên vẫn còn có những công ty lượng hàng hóa không đều đó là công ty Changshin nguyên nhân dẫn đến đó là rơi vào khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, tuy nhiên sang năm 2010 thì công ty này có những bước tiến triển nhất định bằng chứng là sản lượng đặt hàng tăng lên từ 06 triệu nhãn năm 2009 lên tới 10 triệu nhãn vào năm 2010. Việc công ty có những khách hàng lâu năm đó là lợi thế rất lớn trong việc sản xuất hàng hóa, đảm bảo được lượng hàng mà công ty đã đưa ra trong quá trình sản xuất và đảm bảo lợi nhuận cho công ty để phát triển lâu dài, tuy nhiên vẫn còn đó những hạn chế nhất định như là máy móc đã cũ kĩ chất lượng hàng hóa đôi khi không được tốt cho lắm phải sản xuất lại giao cho khách hàng do đó tốn chi phí và thời gian, ngoài ra nên tìm kiếm thị phần khác như tập đoàn Kingmaker chuyên về giày dép và túi sách, không nên sản xuất riêng sản phẩm của Nike.
2.6/ Đánh giá hiệu quả sản xuất.
2.6.1 Tình hình sản xuất trong giai đoạn (2005-2010).
2.6.1.1 Nguyên vật liệu sản xuất
Bảng 2.9 Bảng nguyên vật liệu chính sản xuất trong 05 năm (2005-2011)
Năm
NVL
ĐVT
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I./Mực in máy
Shiki & Offset
Mực máy sản xuất
Kg
8,908
9,998
10,837
11,863
12,278
15,133
Mực hộp văn phòng
Hộp
1,184
1,402
1,570
1,775
1,830
2,396
III./Giấy in các loại
Giấy in máy Offset và giấy Decal
Tờ
3,367,020
3,703,722
3,962,982
4,280,020
4,365,620
5,238,744
Giấy in máy Shiki
Cuộn
33,624
36,986
39,575
42,714
43,568
52,281
II./ NVL khác
Kg
8,732
9,605
10,277
11,099
11,320
13,584
(Nguồn: Phòng vật tư Komax)
Qua bảng nguyên vật liệu của công ty ta có thể thấy nguồn vật liệu chính và chủ yếu đó là mực in và giấy in các loại máy Shiki và máy Offset, hai nguồn nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng khoảng 80% nguồn nguyên vật liệu của công ty.Ta thấy trung bình mỗi năm nguồn nguyên vật liệu này tăng khoảng 10% nói lên tình hình hoạt động hiệu quả của công ty. Tuy nhiên cũng cần lưu ý thêm về nguyên vật liệu khác nó chiếm tỉ trọng tương đối trong bảng nguyên vật liệu vì nó đi kèm với nhu cầu của công nhân như giẻ lau, xà phòng, dầu hỏa…. những nguyên liệu này công nhân thường dùng để lau máy hoặc rửa kẽm để in hay lau toyobo nó được sử dụng thường xuyên, ta nên cần lưu ý đến nguồn nguyên liệu phụ này để có biện pháp tiết kiệm làm giảm đi nguồn vật liệu này. Trong bảng nguyên vật liệu này thì giấy in bên bộ phận chiếm chi phí rất cao sau đó là giấy Decal nó tăng trưởng bình quân khoàng 10% /năm.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể phân tích rằng về nguyên liệu mực in thì số lượng mực tăng lên hàng năm đều nhau từ năm 2005 đến năm 2009 khoảng 10% một năm đề này nói lên sự tăng trưởng đều của công ty về sản xuất các loại tem và nhãn, đơn đặt hàng có liên tục trong các năm, cá biệt có năm 2010 sản lượng nguyên vật liệu về mực in cho máy sản xuất tăng khoảng 12% đó là do khách hàng tin tưởng và tín nhiệm về chất lượng hàng hoá của công ty nên số lượng đơn hàng tăng mạnh hơn các năm trước góp phần làm tăng doanh thu của công ty so với các năm trước. Nếu như trong sản xuất ngành in thì mực in là một trong những nguyên liệu quan trọng thì nguyên liệu giấy lại càng không thể thiếu.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy mực in và giấy tăng trưởng đều và song song với nhau nếu mực in chiếm chi phí sản xuất ít thì nguyên liệu giấy chiếm tỷ trọng lớn hơn trong sản xuất các loại giấy tờ dùng trong máy in Offset và giấy cuộn trong máy Shiki từ năm 2005 đến năm 2009 tăng khoảng 10% đều đó nói lên tình hình sản xuất của công ty phát triển liên tục trong các năm qua mà sản xuất bên tổ Offset chiếm khá cao trong toàn bộ sản phẩm của công ty, do vậy ta có thể nói rằng nguồn hàng chủ yếu là bên tổ Offset in ra, đến năm 2010 thì thể hiện rõ nhất giấy in bên máy Offset tăng cao khoảng 12% cao nhất trong vòng 05 năm qua của công ty và giấy cuộn cũng tăng nhanh là do các đối tác của tập đoàn Nike đặt nhiều đơn hàng cho công ty, các nguồn nguyên vật liệu khác cũng tăng theo nhưng không đáng kể lắm.
Về mặt hiệu quả sử dụng các loại mực in tương đối tốt tuy nhiên nó vẫn còn có những khuyết điểm về sử dụng giấy in là công nhân sản xuất thường sử dụng giấy để canh bài rất nhiều dẫn đến việc nguyên liệu giấy bỏ rất nhiều đó là do máy móc của công ty đã rất là cũ in việc chỉnh sửa để ra được loại hàng tốt rất là tốn thời gian và tốn giấy.
Dựa vào bảng nguyên vật liệu ta có thể kết luận rằng công ty đã có được những nguồn hàng ổn định từ các đối tác của một trong những tập đoàn sản xuất giày Nike lớn nhất trên thế giới đó cũng là lợi thế và thách thức cho công ty trong việc sản xuất cạnh tranh với các công ty khác trong ngành in trong nước cũng như nước ngoài ở Việt Nam với sự tăng trưởng đó sẽ làm cho doanh thu của công ty tăng lên góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới.
2.6.2 Kết quả sản xuất trong giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 3.0 Bảng sản xuất trong 05 năm của công ty
ĐVT: triệu nhãn
NĂM
SP
2005
2006
2007
2008
2009
2010
NIKE
101,420,797
119,597,449
127,869,627
135,125,924
110,051,027
154,631,040
ORTHER
13,998,427
15,109,364
16,121,516
18,135,018
20,150,020
33,094,363
(Nguồn:Phòng kế toán Komax)
Nhìn vào bảng sản xuất trong 05 năm của công ty ta thấy có thể phân tích về tinh hình công ty như sau: sự tăng trưởng đều giữa các năm khoảng 10% /năm từ năm 2005 đến năm 2008, sản phẩm chính là mặt hàng cùa Nike chiếm khoảng 85% trong tổng sản lượng sản xuất của công ty, còn lại là các mặt hàng khác như Adidas, Puma… chiếm tỉ trọng rất thấp trong tổng sản lượng của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong khoảng từ năm 2008 đến năm 2009 công ty chịu ảnh hưởng của việc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho sản lượng sản xuất giảm đi từ 135,125,924 sản phẩm giảm đi còn 110,051,027 sản phẩm nhưng bù lại các mặt hàng tạp của các công ty khác vẫn tăng trưởng đều làm cho tổng sản lượng toàn công ty giảm không đáng kể. Năm 2010 là năm sản xuất rất thành công trong giai đoạn 2005 – 2010, sản lượng tăng gấp đôi so với năm 2009 tất cả các loại mặt hàng đều có đơn đặt hàng tăng vọt, công nhân thường xuyên tăng ca để làm hàng chính vì thế mà doanh thu cuối năm 2010 lợi nhuận đạt rất cao đó chính là nhờ sự quyết tâm của toàn thể công nhân viên trong sản xuất cũng như các chiến lược phát triển của ban giám đốc công ty trong giai đoạn vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
2.6.3 Phân tích hiệu quả kinh tế.
Việc sử dụng nguồn nguyên liệu vẫn chưa hợp lý vẫn còn tình trạng giấy của hàng này chạy cho hàng khác làm cho việc thiếu hụt khổ giấy hoặc dư thừa làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao đó là do công tác kế hoạch sản xuất chưa đưa ra giải pháp tối ưu nhất.
Việc sử dụng nguồn nguyên vật liệu chất lượng không tốt làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khách hàng phản ánh về tình trạng hàng hóa không tốt của công ty (hàng UPC) trả hàng lại, công ty phải tìm loại keo tốt hơn để sản xuất hàng lại cho khách hàng do đó phải tốn nguyên vật liệu và nhân công sản xuất lại, để tránh tình trạng chậm trễ tiến độ giao hàng công nhân phải thường xuyên tăng ca về mặt kinh tế thì công ty phải chịu tổn thất nặng nề cho việc sản lại đơn hàng mà khách hàng đã đặt ngoài ra công ty còn phải chịu phạt từ khách hàng do chậm trễ tiến độ đó chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Tóm lại việc sử dụng các nguồn nguyên liệu vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như sau:
+ Về nguyên vật liệu:
Đạt được những sản phẩm tối ưu cho khách hàng đề ra đó là do nguồn nguyên liệu mua về làm hàng tương đối tốt trong sản xuất làm giảm được tối thiểu hàng hoá hư, công nhân vận hành sản xuất không gặp trở ngại đáng kể trong sản xuất.
Chưa hiệu quả là do sử dụng không đúng mục đích của nguyên liệu như đã nói ở trên.
+ Về sử dụng nguồn nhân lực:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý với công ty thì có được một đội ngũ lao động lành nghề lâu năm, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp, nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người, phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm làm người lao động thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp. Thực hiện quyền làm chủ thực sự của người lao động đó là những gì mà công ty đạt được từ việc sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên nó vẫn có những nhược điểm về nguồn lực hiện tại là do lớp kế cận về sản xuất của công ty chưa thật sự lành nghề trong công việc sản xuất vẫn còn đó sự ỷ lại những người có kinh nghiệm lâu năm từ lớp trẻ của công ty và quan trọng nhất đó là trình độ lao động của công ty vẫn chưa cao lắm bằng chứng là trong bộ phận sản xuất có ít người có bằng kĩ sư trong ngành in, do đó công ty cần khắc phục và củng cố lại nguồn lực về lâu dài cho công ty.
2.6.4 Đánh giá hiệu quả sản xuất.
Việc sản xuất kinh doanh tại công ty vẫn gặp nhiều trở ngại như chưa có một mô hình liên kết dọc từ trên xuống theo một chu trình nhất định đó nguyên nhân dẫn sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao trong khoảng vài năm gần đây.
Tình trạng sản xuất vẫn còn lãng phí nguyên vật liệu vẫn còn có những công đoạn sản xuất thừa, tình trạng nguyên vật liệu không đáp ứng chất lượng dẫn đến khả năng sản xuất lại mà gần đây nhất là công ty đền bù thiệt hại cho khách hàng CHINGLUH VN do nguyên liệu giấy không tốt dẫn đến keo dán không dính vào hộp giày chủ yếu là hàng tem dán UPC.
Bộ phận kiểm soát hàng hóa chưa hoàn thành tốt công việckiểm soát chất lượng của mình được giao trước khi đóng hàng giao cho khách hàng thường thì công nhân kiểm hàng xong là tự đóng thùng cho xuất đi dẫn đến việc hàng hóa thường xuyên sai lệch thông tin, dẫn đến phải đền hàng và bù hàng cho khách hàng làm chậm tiến độ giao hàng vả có thể công ty bị khách hàng phạt tiền do chậm trễ hàng hóa, tiến độ giao hàng và hàng hóa sai thông tin, do đó cần phải tăng cường bộ phận “Kiểm soát chất lượng” chuyên kiểm tra hàng hóa trước khi đóng gói xuất đi nước ngoài hoặc giao cho khách hàng nhằm giảm thiểu thiệt hại đáng tiếc.
Trình độ lao động sản xuất của công nhân vẫn còn hạn chế do chưa qua trường lớp đào tạo chiếm khoảng 65% trong tổng phân xưởng xuất làm cho năng xuất lao động chưa đạt hiệu quả cao. Đó là những hạn chế mà công ty gặp trong sản xuất bên cạnh đó cũng có những thuận lợi khi sản xuất như là chi phí sử dụng nhân công lao động ở Việt nam vẫn còn thấp so với các nước đang trên đà phát triển trên thế giới, chi phí vận sản xuất điện, nước, chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển vẫn còn thấp, trong đó chi phí vận chuyển của công ty ít tốn kém nhất do các đối tác của công ty trong bán kính khoảng 30 km đó là lợi thế không nhỏ của công ty. Chính vì thế mà công ty đã có lợi nhuận chưa phân phối tăng đều trong các năm từ 2008 đến 2010 qua bảng doanh thu như sau:
Bảng 3.1 Bảng lợi nhuận sau thuế của công ty trong 03 năm 2008-2010
Đvt: triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Lợi nhuận sau thuế
3,207,839,347
1,076,293,261
1,076,293,261
1,100,565,938
1,100,565,938
5,247,039,362
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Komax Việt Nam)
Nhìn vào bảng lợi nhuận s