MỤC LỤC
MỤC LỤC . i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT . v
DANH MỤC CÁC BẢNG . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH . . vii
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . . . 2
4. Phương pháp nghiên cứu. . 2
5. Kết cấu của đề tài . . 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ . . 4
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế . . . 4
1.1.1. Khái niệm . 4
1.1.2. Đặc điểm. . 4
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế . 5
1.1.3.1. Đối với ho ạt động kinh tế đối ngoại . 5
1.1.3.2. Đối với ho ạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại . 5
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng. 6
1.1.4.1. Phương thức chuy ển tiền. . 6
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu. . 7
1.1.4.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD) . 9
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C). . 10
1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). . 10
1.2.1. Khái quát về tín dụng chứng từ. . 10
1.2.1.1. Tín dụng chứng từ. . 10
1.2.1.2. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng . 12
1.2.1.3. Nội dung của thư tín dụng . 13
1.2.2. Các loại thư tín dụng thông dụng. . . 16
1.2.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ . 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. . 23
2.1. Giới thiệu khái quát về Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Xuất Nh ập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . . 23
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Xuất Nh ập Khẩu Việt Nam. . 23
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất. . . 24
2.1.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban. . 24
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức. 24
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. . 26
2.1.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất . . . 26
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
. 27
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn . 30
2.1.5.1. Thuận lợi. . 30
2.1.5.2. Khó khăn. . 30
2.1.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm nay . . 31
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . . 31
2.2.1. Thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 31
2.2.1.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank. . 31
2.2.1.2. Tình hình TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất . 32
2.2.2. Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất . . 34
2.2.2.1. Qui trình thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. . 34
2.2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. . . 42
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng sự phát triển phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 44
2.2.3.1. Văn bản quy định quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập . 44
2.2.3.2. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa r ộng khắp. . 44
2.2.3.3 Sự bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của khách
hàng. . . 45
2.2.3.4. Trình độ đội ngũ nhân viên cán bộ. 46
2.2.3.5. Công nghệ . 47
2.2.3.6. Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác. . 47
2.2.3.7. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng. . 48
2.2.3.8. Nguồn cung ngoại tệ và sự biến động tỷ giá hối đoái. . 48
2.2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. . 51
3.1. Định hướng hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 51
3.1.1. Về định hướng thực hiện chung. . 51
3.1.2. Về dịch vụ. . 51
3.2. Giải pháp phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất. . 52
3.2.1. Hoàn thiện văn bản quy định cho việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ. . 52
3.2.2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý. . 53
3.2.3. Tăng cường chính sách giữ chân khách hàng. . 54
3.2.4. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thanh toán. . 54
3.2.5. Nâng cấp và đổi mới công nghệ thanh toán . 56
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. . 56
3.2.7. Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ và ứng dụng các công cụ phái sinh. 57
3.3. Kiến nghị . 58
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước. . 58
3.3.2. Đối với Eximbank H ội Sở . 61
3.3.3. Đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất . . 63
KẾT LUẬN . 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 66
PHỤ LỤC . . 67
Phụ lục 1: Quyết định : quy trình xử lý nghiệp vụ Thanh toán nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng dự phòng và nhờ thu chứng từ
trong hệ thống ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam. . 67
Phụ lục 2 : Sơ đồ quy trình thông báo L/C/ tu chỉnh L/C. . 68
Phụ lục 3 : Sơ đồ phát hành L/C. . . 69
Phụ lục 4 : Sơ đồ quy trình xử lý thanh toán L/C xuất khẩu. . 70
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3583 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Tân Sơn Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với
tên gọi ban đầu là Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Bank).
Eximbank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990 và nhận được giấy
phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng tương đương 12,5 triệu USD.
Eximbank hiện có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại
Tp.Hồ Chí Minh, 1 Sở giao dịch, 39 Chi nhánh và 142 Phòng giao dịch, với đội ngũ
nhân sự lên đến 4.472 người (tính đến 31/12/2010). Đặc biệt trên bình diện quốc tế,
tới nay Eximbank đã thiết lập được một mạng lưới rộng lớn với 750 ngân hàng đại
lý ở 65 quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình hơn 20 năm hoạt động, Eximbank luôn nằm trong nhóm các
ngân hàng TMCP có quy mô lớn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Eximbank
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 24
là ngân hàng TMCP đầu tiên được chọn tham gia hệ thống SWIFT do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới.
Tên tiếng Anh: Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank.
Website: www.eximbank.com.vn
Trụ sở chính: 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 38210055 - Fax: (84.8) 38296063
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất.
Nằm trong kế hoạch mở mới 40 điểm giao dịch trong năm 2009, ngày
04/3/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có các công văn số 1474,
1475, 1476/NHNN-CNH chấp thuận cho Eximbank được mở Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Ngày 10/8/2009, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chính thức khai
trương và đưa vào hoạt động Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Địa chỉ: 307 Nguyễn Văn Trỗi, P.1, Q. Tân Bình, Tp. HCM.
Điện thoại: (84.8) 38456370 - Fax: (84.8) 39975928
2.1.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.(Hình 2.1)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 25
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
(Nguồn: phòng nhân sự tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, 2011.)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 26
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Ban giám đốc: quản lý, điều hành mọi hoạt động tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
+ Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất theo quy định của
ngân hàng nhà nước và Eximbank.
+ Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
+ Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng.
+ Quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và Eximbank,
ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
- Phòng ngân quỹ:
+ Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Eximbank.
+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
Eximbank.
- Phòng tín dụng:
+ Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động ngoại
tệ và Việt Nam đồng.
+ Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay.
+ Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Eximbank.
2.1.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Với phương châm luôn luôn đi đầu trong việc đổi mới và đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm có thế mạnh truyền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 27
thống như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, và thanh toán quốc tế, tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất có các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng như: tiết kiệm - tiền gửi; tín dụng, bảo lãnh; thanh toán quốc tế - chiết
khấu chứng từ; hoạt động thẻ; các dịch vụ khác: dịch vụ telephone – banking,
Home-banking, chuyển tiền từ nước ngoài….
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất
Trong hơn hai năm hoạt động, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, do được kế thừa
công nghệ ngân hàng sẵn có, cùng với nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
ngân hàng, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đạt được những kết quả khả
quan như: doanh thu 3 tháng cuối năm 2009 đạt 720 triệu đồng; năm 2010 đạt 13,49
tỷ đồng, tăng gấp 5,6 lần so với cùng kỳ năm 2009; hai Quý đầu năm 2011 đạt hơn
20 tỷ đồng và vượt chỉ tiêu đề ra trong năm 2011 (tăng 2,5 lần so với năm 2010). Và
để có được kết quả trên là nhờ chủ yếu vào các hoạt động như: huy động vốn; tín
dụng; thanh toán quốc tế.
Hoạt động huy động vốn:
Là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các ngân hàng thương
mại để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng và tập trung mọi
nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động. Tính cho đến nay thì huy động vốn
của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đạt trên 1000 tỷ đồng. Cụ thể: (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 31/07/2011
Tổ chức kinh tế 10,82 180,5 210,16
Cá nhân 179,65 719,5 840,64
Tổng 190,47 900 1050,8
Nguồn: Cao Thị Bạch Yến, phòng tín dụng, năm 2011.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 28
Tổng vốn huy động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nhìn chung tăng
qua các năm: Năm 2010 tăng 18,42% (tương đương 35,08 tỷ đồng) so với cùng kỳ
năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, vốn huy động của Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất tăng rất mạnh lên mức 952,8 tỷ đồng, tăng 5,87% so với đầu năm. Sở
dĩ như vậy là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới hoạt động cuối năm
2009 nên tình hình huy động vốn trong những năm đầu chưa khởi sắc, do lượng tiền
gửi cá nhân và tổ chức kinh tế không nhiều. Nhưng sang năm 2011, lượng tiền huy
động tăng mạnh chính là nhờ Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đẩy mạnh
triển khai sản phẩm, xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh và được nhiều doanh
nghiệp lớn biết đến.
Hoạt động tín dụng:
Với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự gia tăng hoạt động xuất nhập
khẩu, thì nhu cầu sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng tăng lên,
và trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động thì hoạt động cho vay và đầu tư kinh
doanh của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng liên tục phát triển qua các
năm.(Bảng 2.2.)
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ theo các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 31/07/2011
Dư nợ ngắn hạn 87,06 356,583 531,86
Dư nợ trung hạn 25,07 77,589 154,28
Dư nợ dài hạn 62,87 235,828 328,86
Tổng dư nợ 175 670 1015
Nợ quá hạn: 0 đồng
Nguồn: Cao Thị Bạch Yến, phòng tín dụng, năm 2011.
Tổng dư nợ nhìn chung tăng qua các năm, đặc biệt đến tháng 6/2011 dư nợ
đạt 890 tỷ đồng, tăng 32,84% so với đầu năm; Kết quả đạt được này là do nhờ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 29
phương thức cho vay linh hoạt, tập trung vào các khách hàng lớn, những lĩnh vực
đang có xu hướng phát triển hiện nay như: xăng dầu, dược phẩm, hóa chất, sản
phẩm điện tử, dệt may, giày dép, thực phẩm…; bên cạnh đó, qua chỉ tiêu nợ ngắn
hạn cho thấy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đầu tư tín dụng hợp lý như:
lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh, có tín
nhiệm đối với Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất, nó góp phần giúp cho hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại hối
thêm phần sôi nổi. Và để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ phí và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã mở
rộng và phát triển các hoạt động TTQT như phát hành và thanh toán L/C, nhờ thu,
chuyển tiền. Do đó doanh số từ hoạt động TTQT qua các năm đều tăng, và thể hiện
rõ qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Doanh số TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 30/06/2011
Doanh số T/T 8.956 46.729 39.062
Doanh số nhờ thu - 1.030,3 1.600,5
Doanh số thanh toán L/C 8.730 24.802 23.449,6
Tổng doanh số 17.686 72.561,3 64.112,1
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Qua bảng trên cho thấy doanh số chủ yếu là T/T, kế tới là doanh số L/C và
tăng mạnh vào năm nay. Nguyên nhân của sự gia tăng là do nhu cầu xuất và nhập
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 30
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn.
2.1.5.1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm hỗ trợ của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các phòng ban Hội
sở của Eximbank, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính
quyền thành phố.
- Sự tâm huyết một lòng của tất cả cán bộ nhân viên luôn hướng đến cam kết
sẽ làm hài lòng các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ - năng động - nhiệt huyết , có trình độ nghiệp
vụ, thái độ phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Hình ảnh thương hiệu Eximbank đã được nhiều người quan tâm và dần dần
là thương hiệu mạnh trên địa bàn, cho nên sau hơn hai năm hoạt động đã thu hút
được lượng khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững.
2.1.5.2. Khó khăn.
- Sự góp mặt quá nhiều anh tài trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa
bàn thành phố cho nên thị phần bị chia nhỏ và cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Việc thay đổi cơ chế, chính sách tiền tệ quá nhanh, liên tục và khó dự đoán
được trước nên làm cho Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất luôn bị động trong
thực hiện kế hoạch.
- Tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên còn hạn chế.
- Nền tảng công nghệ và hạ tầng cơ sở IT của ngân hàng cần được nâng cấp
thêm để đáp ứng được yêu cầu của hội nhập.
- Một số sản phẩm dịch vụ chưa phát triển mạnh tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất như sản phẩm dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ ngân quỹ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 31
2.1.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm nay.
Tổng dư nợ tăng 169% so với năm 2010 (từ 670 tỷ VNĐ => 1800 tỷ VNĐ).
Huy động vốn tăng 110% so với năm 2010 (từ 900 tỷ => 1900 tỷ VNĐ).
Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010.
Số lượng khách hàng tăng 40% so với năm 2010 (từ 5000 => 7000 KH).
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ
tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.1. Thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.1.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank.
Thanh toán quốc tế vốn là thế mạnh của Eximbank, mặc dù hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2010 vẫn còn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới nhưng mảng dịch vụ thanh toán quốc tế của Eximbank vẫn
giữ vững được tốc độ tăng trưởng đều hàng năm. Doanh số thanh toán quốc tế trong
năm 2010 đạt 5,1 tỷ đô la Mỹ, tăng 30% so với năm 2009 (tương đương 1,18 tỷ đô
la Mỹ). Trong đó: Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2010 đạt 2,31 tỷ đô la
Mỹ, chiếm 2,75% kim ngạch nhập khẩu của cả nước và tăng 15% so với năm 2009.
Nhờ sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, mạng lưới ngân hàng
đại lý với hơn 852 SWIFT code trên thế giới và lợi thế từ đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có chuyên môn nghiệp vụ cao. Eximbank đã thực hiện dịch vụ một cách
hiệu quả, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Năm 2006, 2007: Được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered
Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt
nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân
hàng).
Năm 2007: Nhận được bằng chứng nhận do ngân hàng HSBC trao tặng về
chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng).
Năm 2008: Được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng khen về
Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá cao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 32
quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên
nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
Các giải thưởng đạt được qua các năm giúp Eximbank khẳng định được vị thế,
sức mạnh thương hiệu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, góp phần tạo niềm tin cho
khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước.
Ngoài ra, việc sở hữu một thương hiệu mạnh, một mạng lưới đại lý rộng còn
tạo những thuận lợi nền tảng vững chắc cho các Chi nhánh, trong đó có Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong việc tận dụng thế mạnh sẵn có này như là một sự hỗ
trợ lớn từ Hội sở để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại địa bàn hoạt động của
mình.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 tại Eximbank.
Đơn vị: triệu USD.
CHỈ TIÊU Năm 2010
So năm 2009
(+/-) (+/-)%
Xuất khẩu 1.998,17 908,68 83%
Nhập khẩu 2.311,74 308,44 15%
Phi mậu dịch 791,17 -34,07 -4%
Tổng cộng 5.101,08 1.183,05 30%
Nguồn: báo cáo thường niên 2010 của Eximbank, 2011
2.2.1.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua hoạt động
TTQT hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do
tính ưu việt và sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực
tiếp tới phương thức thanh toán này. Do đó hoạt động thanh toán quốc tế tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ngày càng được quan tâm và đầu tư phát
triển, vì vậy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã thu được những kết quả rõ rệt,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 33
trong đó tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức T/T chiếm tỷ trọng nhiều
nhất: như năm 2010 chiếm 64.4%, 6 tháng đầu năm 2011 chiếm 60.93% tổng giá trị
kim ngạch trong TTQT; còn thanh toán theo phương thức L/C chiếm 34.18% (năm
2010), chiếm 36.58% (6 tháng năm 2011) tổng giá trị TTQT. Điều này cho thấy
rằng: khách hàng của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất là những doanh nghiệp,
cá nhân kinh doanh lâu năm, nên họ tin tưởng lẫn nhau trong xuất nhập khẩu và giá
trị thanh toán là không lớn, vì vậy họ dùng phương thức thanh toán T/T.
Bảng 2.5. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Chỉ tiêu
01/10 -
31/12/2009
Năm 2010 30/06/2011
Tỷ trọng doanh số T/T 50.64% 64.4% 60.93%
Tỷ trọng doanh số nhờ thu 1.42% 2.49%
Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C 49.36% 34.18% 36.58%
Tổng tỷ trọng doanh số 100% 100% 100%
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
50.64%
64.40%
60.93%
0.00% 1.42%
2.49%
49.36%
34.18%
36.58%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 30/06/2011
Tỷ trọng doanh số T/T
Tỷ trọng doanh số nhờ thu
Tỷ trọng doanh số thanh toán
L/C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 34
Tóm lại, hơn hai năm hoạt động thì tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã có sự tiến triển qua các năm. Nhưng để
tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc
biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán L/C trong xuất nhập khẩu, đòi hỏi
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đẩy mạnh và phát triển dịch vụ TTQT nhiều
hơn qua việc tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này.
2.2.2. Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
2.2.2.1. Qui trình thanh toán L/C xuất – nhập khẩu.
Đối với L/C xuất khẩu:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất
(1) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C.
(2) Ngân hàng phát hành sau khi mở L/C thì thông báo cho người xuất khẩu qua
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
(3) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thông báo L/C và sửa đổi L/C
(nếu có) cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra L/C thì tiến hành giao hàng.
(5)
(1)
Người xuất
khẩu
Eximbank – CN
Tân Sơn Nhất
Hội sở
Eximbank
Người nhập
khẩu
Ngân hàng phát
hành L/C
(9)
(3)
(8)
(6) (2)
(7)
(4)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 35
(5) Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất và yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất sau khi kiểm tra bộ chứng từ
thì gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng phát hành và yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng thanh toán chấp nhận thanh toán gửi cho Hội Sở Eximbank
(9) Hội Sở Eximbank truyền điện thanh toán đến Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất.
Với tư cách là Ngân hàng thông báo, Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất thực hiện các bước thông báo và thanh toán sau:
(1) Tiếp nhận, kiểm tra
tính xác thực của L/C.
(2) Thông báo L/C
(3) Nhận và kiểm tra bộ
chứng từ
(4) Chiết khấu và gửi
chứng từ đi đòi tiền
(5) Đóng và lưu trữ bộ hồ sơ
chứng từ L/C xuất khẩu.
Yêu cầu tu chỉnh
Yêu cầu chỉnh sửa
chứng từ (nếu có)
Không phù hợp
Không phù hợp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 36
Trong thực tế, khi thực hiện các bước trên thì Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất không tránh khỏi những rắc rối gặp phải ở một số bước như sau:
Bước 1: kiểm tra tính xác thực của L/C đặc biệt chú ý đến ngân hàng phát
hành L/C; nước người mua hàng. Vì hiện nay có một số nước như Pakistan, Li-băng
có tình hình kinh tế chính trị không ổn định. Chính vì vậy mà bước này gặp một số
hạn chế của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Họ chưa đủ khả năng
đánh giá tài chính các ngân hàng nước ngoài, nên gặp tình huống khách hàng xuất
khẩu qua các nước bất ổn định thì nhân viên tư vấn cho khách hàng nên từ chối xuất
khẩu, do có thể sẽ gặp rủi ro như giao hàng xong mà không nhận được thanh toán.
Đồng thời, cũng có trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu được thấy bản Draft của
L/C trước khi L/C được xuất trình qua ngân hàng, và họ phát hiện có điều khoản
mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện nhưng lại không yêu cầu sửa đổi, tu chỉnh.
Sau đó ngân hàng nhận được bản L/C gốc thì tính xác thực phù hợp, nhưng do
khách hàng không kiểm tra kỹ các quy định trong L/C, dẫn đến việc khó khăn trong
thanh toán.
Bước 3: nhận và kiểm tra chứng từ đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có
chuyên môn nghiệp vụ TTQT, cũng như trình độ ngoại ngữ tốt. Nhưng một vài
nhân viên của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất bị hạn chế khả năng anh văn
giỏi. Và thực tế có một số trường hợp khá phức tạp như khách hàng chủ tâm lừa
ngân hàng trong việc làm chứng từ giả nhưng L/C thật; khách hàng chỉ xuất trình
2/3 vận đơn (sự bất hợp lệ giữa L/C và vận đơn) mà nhân viên Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất cần có trải nghiệm để phát hiện kịp thời các trường hợp này.
Bên cạnh đó, việc hạn chế của UCP 600 cũng ảnh hưởng đến việc kiểm chứng từ
của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, ví dụ: Điều 14 UCP 600 quy
định về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ lại có quy định khá mơ hồ về việc kiểm tra các
dữ liệu trong chứng từ xuất trình. Cụ thể “dữ liệu trong một chứng từ không nhất
thiết phải giống hệt như khi đọc lời văn của tín dụng, của bản thân chứng từ và của
tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu
trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ theo quy định khác hoặc với thư tín dụng”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 37
Hiện nay người được kiểm tra chứng từ khi kiểm tra chứng từ sẽ xem xét các dữ
liệu trong các loại chứng từ có giống nhau và giống với thư tín dụng hay không. Với
quy định này rất khó xác định thế nào là dữ liệu không mâu thuẫn với nhau và nhiều
khi việc quyết định xem các dữ liệu, thông số có mâu thuẫn hay không lại phụ thuộc
vào trình độ và sự nhạy cảm của người kiểm tra chứng từ. Ngoài ra còn hạn chế của
doanh nghiệp xuất khẩu khi lập bộ chứng từ có nhiều sai sót, dẫn đến việc kiểm tra
chứng từ của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mất nhiều thời gian.
Bước 4: là khâu ảnh hưởng nhiều đến việc đóng hồ sơ xuất khẩu sớm hay
muộn. Nói đến việc thanh toán thì phải theo đúng như L/C quy định, nhưng trên
thực tế vẫn xảy ra chuyện hàng hóa được gửi đi mà đến ngày thanh toán không thấy
tiền gửi về. Do một phần là lỗi từ khách hàng không kiểm tra kỹ quy định của L/C,
họ thấy bất thường trong các điều khoản mà không hỏi ngân hàng để được sự tư
vấn, một phần là nhân viên ngân hàng chưa đủ trải nghiệm, thiếu cập nhật thông tin
để lường trước được nghiệp vụ mua bán có vấn đề; hoặc do khách hàng lập bộ
chứng từ khi xuất trình qua Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất còn nhiều sai sót,
mà nhân viên chỉ dựa trên các chứng từ để đối chiếu kiểm tra, nên khi gửi bộ chứng
từ đi sẽ xảy ra trường hợp bất hợp lệ, vì vậy thời gian chờ để ngân hàng nước ngoài
thanh toán bị kéo dài.
Qua sự phân tích trên, cho thấy rằng để thực hiện tốt các bước trong thông báo
và thanh toán L/C xuất khẩu, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải thực hiện
tốt tất cả các bước, đặc biệt chú trọng nhiều đến bước 1, bước 3 và bước 4. Vì
những bước này ảnh hưởng rất nhiều đến việc có thanh toán được hay không, và
thời gian thanh toán là nhanh hay chậm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 38
Đối với L/C nhập khẩu:
Sơ đồ 2.3. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu
(1) Người nhập khẩu mở đơn xin mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phát hành L/C, chuyển cho
Ngân hàng thông báo qua mạng SWIFT.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra và giao hàng.
(5) Người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu cầu thanh
toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất.
(7) Chuyển tiền thanh toán (nếu là thanh toán ngay) hoặc thông báo thanh toán
(nếu là thanh toán có kỳ hạn thanh toán chậm) cho ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu khi đã được chấp nhận thanh toán từ Hội sở Eximbank.
(8) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất yêu cầu người nhập khẩu
thanh toán và giao chứng từ cho người nhập khẩu.
(7)
(5)
(4)
(8)
Người nhập
khẩu
Eximbank – CN
Tân Sơn Nhất
Hội sở
Eximbank
(1)
(2)
(7)
(6)
Người xuất
khẩu
Ngân hàng thông
báo
(3)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 39
Với tư cách là Ngân hàng phát hành L/C, Ngân hàng Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất thực hiện các bước công việc trong quy trình mở và thanh
toán L/C nhập khẩu như sau:
Song song với những hạn chế gặp phải trong việc thông báo và thanh toán L/C
xuất khẩu thì Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng không tránh khỏi những
khó khăn ở các bước phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu. Cụ thể như sau:
Bước 1: do phương thức thanh toán L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ và
thanh toán cũng chỉ căn cứ vào chứng từ. Vì vậy, NHPH phải hết sức thận trọng khi
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ phát hành. Trong thực tế, ở bước này gặp một vài vấn
đề sau:
- Thứ nhất: khách hàng và nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
thiếu cập nhận thông tin mới của Bộ công thương về các mặt hàng được phép nhập
(2) Phát hành L/C
(4) Nhận, kiểm tra
chứng từ
(5) Thanh toán L/C
(6) Đóng và lưu bộ hồ sơ
chứng từ L/C nhập khẩu
(3) Tu chỉnh L/C
(nếu có)
Hoàn trả chứng từ
Bất hợp lệ
(1) Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ mở L/C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 40
khẩu. Dẫn đến tình huống không có giấp phép đồng ý của Bộ công thương kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTN.pdf