Khóa luận Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý nước thải tại Bến Xe Miền Đông

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

TÓM TẮT KHÓA LUẬN ii

MỤC LỤC iii

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ vii

Chương 1: MỞ ĐẦU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2

1.5 PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 3

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM 4

2.1.1 Khái niệm về kiểm soát ô nhiễm 4

2.1.2 Cách tiếp cận của ngăn ngừa ô nhiễm môi trường 4

2.1.3 Phương pháp thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm 5

2.1.4 Các biện pháp kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp 7

2.1.5 Chính sách về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay 11

2.1.6 Lợi ích của việc áp dụng các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường 12

2.2 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

2.2.1 Phương pháp xử lý cơ học 13

2.2.2 Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý 13

2.2.3 Phương pháp xử lý sinh học 15

2.3 TỔNG QUAN VỀ BẾN XE, CÁC LOẠI HÌNH BẾN XE VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN 21

2.3.1 Khái niệm về bến xe khách 21

2.3.2 Tiêu chuẩn và phân loại bến xe 21

2.3.3 Các vấn đề môi trường liên quan đến bến xe 26

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ BẾN XE MIỀN ĐÔNG VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI BẾN XE 28

3.1 KHÁI QUÁT VỀ BẾN XE MIỀN ĐÔNG 28

3.1.1 Giới thiệu Bến Xe Miền Đông 28

3.1.2 Chức năng nhiệm vụ của bến xe 29

3.1.3 Quy hoạch sử dụng đất cho các hạng mục công trình trong bến xe 30

3.1.4 Tổ chức nhân sự tại Bến Xe Miền Đông 32

3.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH TẠI BẾN XE 33

3.2.1 Hoạt động vận tải hành khách 33

3.2.2 Hoạt động của cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống 34

3.2.3 Dịch vụ vệ sinh 36

3.3 NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI BẾN XE MIỀN ĐÔNG 37

3.3.1 Nhu cầu sử dụng nước 37

3.3.1.1 Nước cấp 37

3.3.1.2 Nước ngầm 38

3.3.2 Hiện trạng môi trường nước 37

3.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH TẠI BẾN XE MIỀN ĐÔNG 40

3.4.1 Phân bổ trách nhiệm quản lý và khả năng áp dụng các tiêu chuẩn, chương trình môi trường tại bến xe Miền đông 40

3.4.2 Tổ chức bộ phận môi trường tại bến xe 41

3.4.3 Giới thiệu đội vệ sinh môi trường và công tác vệ sinh tại bến xe 41

3.4.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động Quản lý môi trường tại bến xe Miền Đông 41

Chương 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI BẾN XE MIỀN ĐÔNG 44

4.1 BIỆN PHÁP CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT 44

4.2 BIỆN PHÁP KINH TẾ 45

4.3 TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC 45

4.4 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT 46

4.4.1 Lựa chọn công nghệ 46

4.4.2 Tính toán công trình 50

4.4.2.1 Bể thu gom 51

4.4.2.2 Bể điều hòa 53

4.4.2.3 Bể lọc dinh học hiếu khí 56

4.4.2.4 Bể lắng sinh học 66

4.4.2.5 Bể khử trùng 73

4.4.2.6 Bể chứa bùn 75

4.4.3 Dự toán giá thành 76

Chương 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 79

5.1 KẾT LUẬN 79

5.2 KIẾN NGHỊ 79

Tài liệu tham khảo

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý nước thải tại Bến Xe Miền Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung Đường xe chung 2 Số làn xe của đường xe ra hoặc vào bến làn xe 2 2 2 2 2 2 III Khu nhà bến: 1 Phòng khách chờ m2 300 200 160 100 50 30 2 Cửa bán vé Cửa 22 15 10 5 2 2 3 Phòng y tế m2 24 18 12 6 4 Có hệ thống thông tin chỉ dẫn: Có hệ thống thông tin chỉ dẫn khách, lái xe, phụ xe và phương tiện vận tải 5 Văn phòng làm việc 4,5 m2 /người IV Điều kiện về cơ sở vật chất khác 1 Độ chiếu sáng chung trong bến Theo TCN 20 -16-86 2 Số máy điện thoại công cộng máy 4 3 2 2 1 1 3 Trang bị hệ thống cứu hoả: Theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy V Khu dịch vụ (không bắt buộc) Diện tích bến xe dành cho từng loại hình dịch vụ phụ thuộc vào khối lượng công việc và điều kiện thực tế của mặt bằng. 1 Nhà bảo dưỡng sửa chữa - Số vị trí bảo dưỡng sửa chữa Vị trí - Diện tích m2 2. Cầu rửa xe - Số cầu rửa xe tối thiểu cái 3. Các diện tích khác: - Nhà gửi hành lý m2 - Nhà nghỉ của lái xe và khách đi xe m2 - Các quầy giải khát, ăn uống m2 TT Tiêu chuẩn từng loại bến xe Đơn vị tính Loại bến xe Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 Loại 6 A B C 1 2 3 4 5 6 A. Phân loại bến xe: 1 Diện tích tối thiểu m2 15.000 10.000 5.000 3.000 2.000 500 2 Số lượng xe xuất bến tối thiểu trong 1 ngày đêm (xe tiêu chuẩn b/quân 30 chỗ) Xe 300 150 70 50 30 10 3 Lưu lượng khách xuất bến tối thiểu trong một ngày lượt người 6.000 3.000 1.400 1.000 600 200 B Tiêu chuẩn từng loại bến xe: I Nơi đỗ xe: 1 Số vị trí và diện tích đỗ xe đón trả khách tối thiểu: - Số vị trí vị trí 22 15 10 5 2 2 - Diện tích m2 900 600 400 200 80 80 2 Diện tích đỗ xe qua đêm và chờ vào vị trí đón trả khách m2 6000 4200 2640 1080 500 300 3 Bãi đỗ xe cho các phương tiện khác m2 2000 1400 880 360 4 Độ dốc thoát nước Có hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước. 5 Cường độ mặt đường bãi đỗ xe (H10) N/cm2 10.000 10.000 10.000 10.000 Không quy định Không quy định A B C 1 2 3 4 5 6 II Đường xe ra vào bến 1 Đường xe ra, vào bến Đường xe vào, ra riêng biệt Đường xe vào, ra riêng biệt Đường xe vào, ra riêng biệt Đường xe chung Đường xe chung Đường xe chung 2 Số làn xe của đường xe ra hoặc vào bến làn xe 2 2 2 2 2 2 III Khu nhà bến: 1 Phòng khách chờ m2 300 200 160 100 50 30 2 Cửa bán vé Cửa 22 15 10 5 2 2 3 Phòng y tế m2 24 18 12 6 4 Có hệ thống thông tin chỉ dẫn: Có hệ thống thông tin chỉ dẫn khách, lái xe, phụ xe và phương tiện vận tải 5 Văn phòng làm việc 4,5 m2 /người IV Điều kiện về cơ sở vật chất khác 1 Độ chiếu sáng chung trong bến Theo TCN 20 -16-86 2 Số máy điện thoại công cộng máy 4 3 2 2 1 1 3 Trang bị hệ thống cứu hoả: Theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy V Khu dịch vụ (không bắt buộc) Diện tích bến xe dành cho từng loại hình dịch vụ phụ thuộc vào khối lượng công việc và điều kiện thực tế của mặt bằng. 1 Nhà bảo dưỡng sửa chữa - Số vị trí bảo dưỡng sửa chữa Vị trí - Diện tích m2 2. Cầu rửa xe - Số cầu rửa xe tối thiểu cái 3. Các diện tích khác: - Nhà gửi hành lý m2 - Nhà nghỉ của lái xe và khách đi xe m2 - Các quầy giải khát, ăn uống m2 Các vấn đề môi trường liên quan đến bến xe 2.3.3.1 Vấn đề nước thải Nguồn xả thải chính tại bến xe là từ các cống thải từ 3 khu vực chính: khu dịch vụ vệ sinh xe, khu dịch vụ kinh doanh phục vụ ăn uống và khu dịch vụ vệ sinh công cộng cho hành khách. Thành phần nước thải chủ yếu nhiễm các hợp chất hữu cơ thực phẩm, dầu mỡ thải từ các loại xe và các thành phần vi sinh khác. Vấn đề khí thải Khí thải phát ra từ ống khói các loại xe khách lưu thông trong bến xe, do diện tích trải rộng nên lượng khí thải này phát tán chứ không tập trung tại một điểm cố định, vấn đề khí thải còn đáng lưu ý tại khu vực vệ sinh công cộng nơi phục vụ khá nhiều hành khách và vấn đề mùi hôi là khó tránh khỏi. Về thành phần các chất có trong khí thải chủ yếu là các loại khí sinh ra do sự đốt cháy nhiên liệu (xăng, dầu), các loại khí đó là: CO2, CO, NOx, SO2, NH3,… và các loại bụi có kích thước lớn phát sinh do quá trình di chuyển và vận hành của các loại xe. Vấn đề chất thải rắn Nguồn phát sinh chủ yếu là từ khu vực kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống trong bến xe. Thành phần chất thải chủ yếu là các thành phần của rác thải thực phẩm, các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bên cạnh các loại rác thải có khả năng tái chế cao như nhựa, kim loại, thủy tinh, giấy,… Chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình duy tu, sửa chửa và rửa các loại xe tại khu vực dịch vụ vệ sinh xe. Vấn đề an toàn thực phẩm Liên quan đến hoạt động mua bán, trao đổi và vận chuyển các loại thực phẩm chế biến sẵn và hoạt động chế biến các loại thức ăn dùng ngay tại khu vực kinh doanh, phục vụ, phục vụ ăn uống tại bến xe. Các dụng cụ chế biến, lưu trữ và các loại bảo hộ là những đối tượng cần kiểm soát trong vệ sinh an toàn thực phẩm tại bến xe. Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ BẾN XE MIỀN ĐÔNG VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI BẾN XE KHÁI QUÁT VỀ BẾN XE MIỀN ĐÔNG Giới thiệu Bến Xe Miền Đông Bến xe trực thuộc công ty TNHH một thành viên Bến xe Miền Đông và có diện tích sử dụng 62.612 m2 toạ lạc tại vị trí cửa ngỏ phía Đông Thành phố, địa chỉ 292 Đinh Bộ Lĩnh, P.26, Q.BT, được bao quanh bởi các đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đinh Bộ Lĩnh và Nguyễn Xí. Là đầu mối quan trọng của TP.Hồ Chí Minh trong hệ thống giao thông Vận tải đường bộ. Đây là nơi tập trung vận chuyển hành khách từ TP.Hồ Chí Minh đến các tỉnh Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông Nam , Cao Nguyên và ngược lại và nước bạn Lào. Công ty TNHH một thành viên Bến xe Miền Đông được UBND Thành phố cho phép đầu tư cải tạo hoàn chỉnh gồm nhà ga hành khách, mặt bằng bến bãi, hệ thống điện, cấp thoát nước và cây xanh … với tổng số vốn điều lệ là 72.000.000.000 đồng. Với quy mô hiện nay, mỗi ngày Bến xe tiếp nhận hành khách nội tỉnh và liên tỉnh khoảng 42.904 lượt người/ngày, cao điểm lễ, Tết trên 60.000 lượt người/ngày với số lượng phương tiện bình quân 2.065 lượt xe/ngày (trong đó liên tỉnh bình quân khoảng 1.082 lượt xe/ngày) cao điểm lễ, Tết khoảng 3.200 lượt xe/ngày. Phục vụ đi lại của hành khách trên 160 tuyến đường với 259 đơn vị Vận tải tham gia. Ngoài ra, có 13 đơn vị xe buýt, hoạt động trên 14 tuyến đường. Trong các đơn vị Vận tải tham gia đăng ký hoạt động tại Bến có các Tập Đoàn, Công ty, Doanh nghiệp lớn và các Công ty nước ngoài như : Tập đoàn Mai Linh. Công ty TNHH vận tải tốc hành KUMHO SAMCO. Công ty TNHH vận tải và thương mai Thuận Thảo. Công ty TNHH liên doanh HK Lào – Việt Nam. Công ty Sengchaleuan. Souddala Transportation Lao-Viet Nam, Co. Doanh nghiệp tư nhân Rạng Đông Chức năng nhiệm vụ của bến xe Ký hợp đồng nhận ủy thác bán vé đối với các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô. Tổ chức bán vé cho khách, sắp xếp xe ô tô vào bến đón khách, trả khách đảm bảo trậ tự, an toàn. Giữ xe ô tô, xe 2 bánh (trong khuôn viên bến xe). Dịch vụ xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, hành lý cho khách. Dịch vụ đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo dưỡng sửa chữa xe, rửa xe, cung ứng nhiên liệu. Tổ chức dịch vụ ăn uống phục vụ hành khách, lái phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe. Cho thuê văn phòng, cửa hàng kinh doanh (được xây dựng trong bến xe) chức năng này chỉ thực hiện đối với nhà không thuộc Nhà nước chuyển giao và các công trình dự án, đầu tư được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành khách bằng ô tô theo hợp đồng – theo tuyến cố định. Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Cho thuê phương tiện vận tải và trồng rừng. Quy hoạch sử dụng đất cho các hạng mục công trình trong bến xe Bảng 3.1: Diện tích đất sử dụng STT Khu vực Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) 1 Bãi xe Bãi giữ xe Bãi đậu xe (bãi đậu xe khách + làn, tuyến đường di chuyển) 55.316 5.680 49.636 88,4 2 Nhà ga hành khách (Siêu Thị Bình An) 3.065 4,9 3 Khu vực dịch vụ vệ sinh Hệ thống nhà rửa xe Dịch vụ vệ sinh công cộng 1,002 887 115 1,6 4 Khu vực kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống 2.168 3,5 5 Hệ thống cây xanh 1.061 1,6 Trong các khu vực trên thì khu vực bãi đậu xe khách và khu vực dịch vụ rửa xe nơi thường xuyên diễn ra hoạt động rửa xe, bảo trì xe phát sinh lượng chất thải nước thải lớn. đa phần các khu vực trên đều được bê tông hóa mặt bằng tuy nhiên hiện mặt bằng đã xuống cấp nhiều nơi xuất hiện các vết nứt nẻ tạo các rãnh sâu khiến nước thải chảy tràn dễ dàng xâm nhập xuống tầng đất phía dưới, tuy so về lượng thì không lớn nhưng về lâu dài nếu không cải thiện thì chắc chắn ô nhiễm môi trường đất là không thể tránh khỏi. Tại một số cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống do nhu cầu tạo mặt bằng kinh doanh buôn bán, các đơn vị này tự ý xâu dựng một số công trình phụ như mái che, cột chống, cọc nhô nên đã phá vỡ một số công trình trong hệ thống thoát nước như các vách ngăn nước, các rảnh thoát nước có trước đó. Nước thải từ hoạt động chế biến thực phẩm, nước rác theo đó thấm vào đất gây ô nhiễm nguồn tài nguyên này. Tại khu vực bãi đậu nơi có các loại xe khách thường xuyên ra vào tuy nhiên do mặt bằng nền đất đã xuống cấp nên rất dễ dẫn đến tình trạng nức nẻ dưới trọng lực và chuyển động của xe. Nhớt thải, xăng dầu, kim loại rỉ sét có khả năng xâm nhập vào đất theo lượng nước mưa chảy tràn. Hơn nữa khu vực hoàn toàn không được vệ sinh lau dọn thường các loại chất bẩn dính bám trên bề mặt nên lâu dần tạo các mảng bùn ứ đọng gây tắt nghẽn các lỗ thoát nước và gây ra tình trạng ngập úng cục bộ tại một số khu vực. Trên diện tích 62.612 m2 của bến xe, diện tích trồng cây xanh ước tính chiếm 1,64% (1.061 m2). Hệ thống cây xanh được bố trí khá hợp lý trong bến, tuy nhiên do nhu cầu mở rộng diện tích bãi đậu xe nên sắp tới diện tích cây xanh này có nguy cơ bị thu hẹp. Xét về các chủng loại cây canh được trồng tại bến xe nói chung là khá nghèo nàn với chức năng trồng rừng ban đầu của bến, hầu hết các cây trồng với mục đích chính là tạo mỹ quan, giảm khói bụi và giảm nhiệt độ tại bến xe. Cũng chính vì thế mà có rất ít loại cây có thể sống được tại bến, chủ yếu là các loại cây cao, tán rộng, có khả năng chống chọi với nắng nóng, gió lớn, khói bụi. Trong số đó thì Bách Tán Nam, Bàng Đài Loan, Dừa Hawai được trồng nhiều nhất vì các loại cây này có khả năng sống tốt trong môi trường khói bụi, có tán rộng che mát và khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm trong môi trường khí và đất. Tổ chức nhân sự tại Bến Xe Miền Đông GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG Duy tu – Dịch vụ PHÒNG Kế toán – Tài chính PHÒNG Bảo vệ PHÒNG Tổ chức – Hành chính PHÒNG Kế hoạch – Điều độ PHÒNG Vé CHỦ TỊCH HĐQT Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự tại Bến Xe Miền Đông HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH TẠI BẾN XE Hoạt động vận tải hành khách Với quy mô hiện nay, mỗi ngày Bến xe tiếp nhận hành khách nội tỉnh và liên tỉnh khoảng 42.904 lượt người/ngày, cao điểm lễ, Tết trên 60.000 lượt người/ngày với số lượng phương tiện bình quân 2.065 lượt xe/ngày (trong đó liên tỉnh bình quân khoảng 1.082 lượt xe/ngày) cao điểm lễ, Tết khoảng 3.200 lượt xe/ngày. Phục vụ đi lại của hành khách trên 160 tuyến đường với 259 đơn vị Vận tải tham gia. Ngoài ra, có 13 đơn vị xe buýt, hoạt động trên 14 tuyến đường. Quy trình 1: ô tô vào bến trả khách Hướng dẩn ô tô vào vị trí để trả khách. Hướng dẫn hành khách xuống xe và mua vé đi tiếp (nếu có yêu cầu). Tổ chức xếp dỡ hàng hóa, hành lý, hàng bao gửi cho hành khách. Nhận hoặc trả hàng bao gửi (nếu có) Làm thủ tực cho hành khách đăng ký tiếp chuyển (nếu là khách đi liên tuyến) Hướng dẫn cho ô tô vào vị trí làm vệ sinh và kiểm tra an toàn kỹ thuật. Hướng dẫn ô tô về vị trí chờ. Quy trình 2: ô tô xuất bến Làm thủ tục cho ô tô đăng ký vào bến xếp khách. Thông tin hướng dẫn hành khách vào cửa mua vé, bán vé cho hành khách (kể cả hành lý, hàng hóa) và những hành khách có vé liên tuyến cần chuyển tiếp tại bến theo yêu cầu. Hướng dẫn lái xe đưa ô tô vào vị trí xếp khách. Kiểm soát vé hành khách, hành lý khí ra cửa lên ô tô. Lập chứng từ vận chuyển và ký tên đóng dấu xác nhận ngày giờ ô tô xuất bến. Hoạt động của cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống Cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống cố định Nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống của hành khách và công nhân viên tại bến xe, Ban lãnh đạo Bến xe Miền Đông đã hợp đồng với 136 đơn vị, cơ sở kinh doanh, dịch vụ phục vụ ăn uống mà trong số đó chiếm hầu hết là các cơ sở bán thực phẩm với đa dạng các chủng loại mặt hàng không chỉ phục vụ riêng cho ăn uống như: bánh mì, singum, kẹo ngọt, nước giải khoát các loại, mì ăn liền, … Tất cả các mặt hàng trên đều do chủ cơ sở quản lý về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. Ban Quản Lý Bến xe có trách nhiệm phân bổ vị trí, quản lý chất thải và thu lệ phí bến bãi với các đơn vị kinh doanh này. Về vị trí phân bố các đơn vị kinh doanh trong bến sẽ được ban quản lý bến xe và đơn vị kinh doanh thỏa thuạn, vì vậy đa số các đơn vị kinh doanh này đều lựa chọn những vị trí mà khoảng cách thực phẩm họ buôn bán tới tay người tiêu dùng là gần nhất. Cũng chính vì điều đó mà dải phân cách giữa các làn xe đậu được tận dụng một cách tối đa. Bên cạnh việc kinh doanh buôn bán thực phẩm thì trong số 136 đơn vị đăng ký kinh doanh (cơ sở bán thực phẩm) có khoảng 62 đơn vị đăng ký đảm nhận thêm hoạt động chế biến, xử lý thực phẩm để bán cho khách ăn ngay tại chổ (cơ sở dịch vụ ăn uống). Thức ăn phục vụ chủ yếu là các lạo đồ ăn nhẹ phục vụ điểm tâm, ăn trưa như bún, phở, bánh canh, cơm,… Đa số các cơ sở dịch vụ ăn uống này đều không tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ sở vật chất không đáp ứng những tiêu chuẩn an toàn đối với hành khách, lấn chiếm vị trí bến bãi gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là mùi tại 1 số đơn vị là những vấn đề nhận thấy rõ nhất. Một số đơn vị kinh doanh trong quá trình buôn bán nhận thấy vị trí thuận lợi nên đã cố tình kinh doanh thêm các loại mặt hàng không có trong phần đăng ký với Bến xe, đó là các loại sản phẩm tiêu dùng như khăn lạnh, thuốc chống ói, sách báo, đồ chơi trẻ em, đồ trang sức được bày bán chung với các loại thực phẩm đa dạng về chủng loại và màu sắc nhưng hầu hết đều không đảm bảm nguồn gốc rõ ràng. Theo ghi nhận trong số 132 cơ sở kinh doanh đăng ký chỉ có khoảng 30 đơn vị có bố trí các dụng cụ chứa rác phân loại, còn lại đa phần là trộn lẫn, tập kết rác tại các điểm chung chuyển cho nhân viên vệ sinh tới thu gom rác. Nước thải từ các hoạt động kinh doanh này được thải vào cống chung của bến xe. Do địa hình bến xe không bằng phẳng, đồng nhất nên các đường nước xả thải này vẩn có một số chảy ngược vào trong bãi đậu, bốc mùi khó chịu. Trang phục chế biến của chủ cơ sở, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ việc chế biến ở đây theo ghi nhận có gần 90% không tuân thủ hoặc tuân thủ không đúng theo Quyết định số 41/2005 của bộ Y tế về việc ban hành “Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống. đây cũng là nguyên nhân chính làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhiễm vào thực phẩm Hoạt động kinh doanh hàng rong Lực lượng kinh doanh hàng rong tại bến xe khá đông đúc, phân bổ hầu hết các phân khu trong bến, khu vực hoạt động chính vẫn là khu bãi đậu, gần các nguồn hàng là các cơ sơ bán thực phẩm. Lực lượng kinh doanh này chủ yếu thuộc các cơ sở bán thực phẩm nằm ở vị trí không thuận lợi nên đăng ký thêm hoạt động bán rong. Bên cạnh đó cũng có một lượng khác không trực thuộc các cơ sở bán thực phẩm này, họ là những người bán hàng rong tự do nhưng nguồn hàng vẫn phải lấy từ các cơ sở bán thực phẩm trong Bến xe, không được tự ý mang hàng hóa từ bên ngoài vào buôn bán trong bến. Về thành phần các loại hàng hóa buôn bán không khác gì mấy với các loại thực phẩm có trong các cơ sở bán thực phẩm, tuy nhiên đây là lực lượng tiêu thụ chính các loại sản phẩm tiêu dùng không phải thực phẩm như khăn lạnh, thuốc chống ói, đồ chơi trẻ em, kính mác, trang sức,… các loại thực phẩm bán rong đều là các loại thực phẩm có nguy cơ ôi thiu cao do phải di động trong môi trường đầy khói bụi mà không có các thiết bị chuyên dụng ngăn cách với môi trường ngoài. Bên cạnh đó, trang bị an toàn vệ sinh thực phẩm cho lực lượng bán rong là rất sơ xài, hoàn toàn không đảm bào tiêu chuẩn, người bán trực tiếp bốc tay nắm thức ăn để bán. Sau khi bán xong ko vệ sinh dụng cụ chứa đựng mà lấy thực phẩm mới bỏ vào tiếp tục đem bán. Các loại thức ăn đem bán được gói rất nhiều bao bì, gói giấy do nhu cầu thuận tiện của hành khách, thực phẩm được phân tán khắp bến xe từ cổng, bãi giữ xe đến nhà ga, bãi đậu xe, hoặc ngay cả trên các chiếc xe khách. Dịch vụ vệ sinh Ngoài các hoạt động của dịch vụ vận tải, kinh doanh thực phẩm, phục vụ ăn uống, hoạt động của dịch vụ vệ sinh tại bến xe cũng có không ít những ảnh hưởng tới môi trường bến xe. Hệ thống của dịch vụ này được chia làm 3 loại chính: hệ thống nhà rửa xe, hệ thống vệ sinh công cộng và bộ phận nhân công rửa xe thuê. Hệ thống nhà vệ sinh công cộng Hiện có 7 nhà vệ sinh công cộng đang hoạt động tại bến xe dưới sự quản lý của các đơn vị tư nhân hợp đồng với bến xe. Việc bố trí các nhà vệ sinh công cộng này vẫn còn chưa hợp lý bởi một số nhà vệ sinh còn nằm sát với khu vực kinh doanh ăn uống, đa phần các nhà vệ sinh đều được thiết kế nhỏ gọn, hiện đại (WC1, WC 2 ,WC6, WC 4, WC7) tuy nhiên vẫn còn một số nhà vệ sinh đã cũ ( WC 3, WC 5) và mùi hôi có thể thoát ra ảnh hưởng đến hành khách tại bến xe. Chất thải từ các nhà vệ sinh này được lưu trữ tại hầm chứa dưới dạng phân bùn bể phốt và được thu gom xử lý bởi công ty môi trường đô thị, bộ phận hút hầm cầu mỗi tháng 1 lần. Hệ thống nhà rửa xe Hệ thống này phân bố bao trọn khu vực bãi đậu xe bao gồm 16 đơn vị đăng ký kinh doanh dịch vụ tại bến xe Đây là 1 trong những khu vực tiêu thụ nước nhiều nhất bến xe phục vụ cho nhu cầu vệ sinh xe, chiếm 40% lượng nước sử dụng cho toàn bến xe. Công việc chủ yếu tại các nhà rửa xe này là dùng nước và hóa chất tẩy rửa rửa bụi bẩn, chất bẩn bám dính lên xe, dầu mỡ, xăng nhớt dính bám trên xe trong quá trình hoạt động. Nước rửa từ quá trình này được thu gom vào 2 hầm chứa riêng. Thành phần có trong nước thải chủ yếu là bụi, chất bẩn, dầu mỡ, kim loại rỉ sét của xe. Bộ phận rửa xe thuê Ngoài các nhà rửa hợp đồng có quy mô và lâu dài thì hiện vẫn có một bộ phận công nhân bên ngoài hợp đồng ngắn hạn rửa xe thuê tại bãi đậu cho các loại xe. Bộ phận nhân công rửa xe này không thuộc đội vệ sinh môi trường của bến xe, cũng không thuộc quản lý của các nhà rửa xe, họ là những người làm thuê tự do và thời vụ với bến xe khi các nhà rửa không đáp ứng kịp nhu cầu vệ sinh xe của các doanh nghiệp vận tải. Với các thết bị, dụng cụ rửa xe thô sơ (1 cây lau, 1 xô nước, 1 máng hứng) là 1 công nhân vệ sinh thời vụ này có thể rửa được cho 1 chiếc xe, tuy nhiên thời gian là khá dài. Đa phần việc việc sinh này hướng đến các chiếc xe đi tuyến ngắn hoặc không đòi hỏi việc vệ sinh thật kỹ, do đó lượng nước rửa ở đây thải ra vừa ít hơn về số lượng lại thấp hơn về mức độ ô nhiễm so với các nhà rửa xe. Lượng nước rửa thu được từ máng hứng sẽ được đổ xuống các lỗ thoát nước trên nền bãi xe (tại bãi có rất nhiều lỗ thoát nước này, mục đích chính là để thoát nước mưa chảy tràn trên bến, các lỗ thoát này thông với hệ thống cống thoát nước chung của bến xe. NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI BẾN XE MIỀN ĐÔNG Nhu cầu sử dụng nước 3.3.1.1 Nước cấp Lượng nước chủ yếu phụ vục cho bến xe chính là lượng nước cấp sinh hoạt được lấy từ công ty cấp nước đô thị. Hàng tháng trung bình bến xe tiêu thụ khoảng 6000 - 9000 m3 nước chủ yếu phục vụ công tác vệ sinh (50%) và khu vực dịch vụ ăn uống (20%) và các nhu cầu khác (30%) Nhu cầu có thể tăng cao vào các tháng cao điểm mùa khô nắng nóng và dịp gần lễ tết, đặc biệt là dịp Tết Nguyên Đán. Bảng 3.2: Lượng nước cấp tiêu thụ qua các tháng(6,12/2009; 2/2010) STT Thời gian Đặc điểm Tổng (m3) 1 6/2009 Mùa mưa 6.320 2 12/2009 Mùa khô 7.800 3 2/2010 Lễ tết, Mùa khô 9.070 Nhu cầu khác ở đây bao gồm nhu cầu sử dụng nước dành cho khu vực hành chính văn phòng, siêu thị Bình An và lượng nước dùng để tưới cây xanh. Điểm qua các nguồn tiêu thụ chính ta thấy lượng nước sử dụng cho công tác vệ sinh bao gồm dịch vụ vệ sinh xe và dịch vụ vệ sinh công cộng là lớn nhất, cũng chính vì đó mà lượng nước thải từ khu vực dịch vụ vệ sinh này là nguồn nước thải chính của bến. 3.3.1.2 Nước ngầm Bên cạnh việc sử dụng nước cấp, tại bến xe vẫn còn 1 đơn vị dịch vụ vệ sinh hiện đang sử dụng nước ngầm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Nước ngầm sau khi được khai thác lên thông qua hệ thống giếng khoan, sử dụng cho mục đích vệ sinh tại hệ thống vệ sinh công cộng, nước thải ra cũng được cho lưu trú tại hệ thống hầm chứa đã hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom và xử lý. Lượng nước ngầm khai thác chỉ phục vụ 1 đơn vị dịch vụ nên không lớn, theo ghi nhận lượng nước ngầm khai thác tháng 2/2010 khoảng 500 m3, đây cũng là tháng có lượng nước ngầm khai thác và tiêu thụ lớn nhất giữa các tháng trong năm. Hiện trạng môi trường nước Bên cạnh việc sử dụng tài nguyên thì ô nhiễm môi trường tại bến xe cũng là vấn đề môi trường mang tính đặc trưng và cấp bách. Hầu hết các môi trường tại bến (đất, nước, không khí) đều bị ô nhiễm tuy không ở mức cao song nếu không có các biện pháp khắc phục kịp thời thì vấn đề ô nhiễm sẽ càng trờ nên nghiêm trọng hơn. Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng nước thải STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 14 :2008/ BTNMT pH - 7.5 5 - 9 BOD5 (20 0C) mg/l 350 50 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 150 100 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 850,4 1000 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 3,7 4.0 Amoni (tính theo N) mg/l 6,8 10 Nitrat (NO3-)(tính theo N) mg/l 35,8 50 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 10 20 Tổng các chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10 Phosphat (PO43-) (tính theo P) mg/l 7,12 10 Tổng Coliforms MPN/ 100 ml 10300 5.000 Địa điểm lấy mẫu: cống thải nước thải sinh hoạt (Nguồn: Trung tâm sắc ký Hải Đăng. 2010) CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH TẠI BẾN XE MIỀN ĐÔNG Phân bổ trách nhiệm quản lý và khả năng áp dụng các tiêu chuẩn, chương trình môi trường tại bến xe Miền đông Hiện tại chức năng quản lý môi trường tại bến xe Miền Đông chưa được định hình và xây dựng cụ thể để giao phó cho một phòng ban nào cụ thể, Đội vệ sinh môi trường nằm trong phòng Duy Tu-Dịch Vụ hiện đang tạm đảm nhận chức năng này ở mức cơ bản đảm bảo vệ sinh tối thiểu tại bến xe chứ chưa hoạch địch chiến lược quản lý cụ thể và lâu dài nào cả. Các phòng ban khác làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình không liên quan tới lĩnh vực môi trường tại bến xe, Ban giám đốc bến xe là lực lượng chỉ đạo trực tiếp xứ lý các vấn đề môi trường tại bến xe thông qua công cụ giám sát và thực thi chính là Đội vệ sinh môi trường. Bến xe Miền Đông cũng như các bến xe khác trên đại bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên cả nước nói chung đều chưa xây dựng các công cụ quản lý chất lượng ( ISO 9000) hoặc môi trường (ISO 14000) nào, trong thời gian tới định hướng của Bến xe Miền Đông sẽ là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 nhằm hướng đến một bến xe hiện đại, văn minh và chất lượng phục vụ là tốt nhất. Bên cạnh đó tuy chưa có điều kiện xây dựng các tiêu chuẩn môi trường cụ thể cho bến nhưng bến xe cũng đang có kế hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng tại thành phố HCM thực hiện chương trình “Văn minh đô thị nơi công cộng”, “Xây dựng bến xe XANH – SẠCH – ĐẸP” hướng tới một mô hình quản lý tổng hợp tuy chưa chuyên sâu vào lĩnh vực môi trường nhưng đó cũng là dấu hiệu cho thấy sự quan tâm, nổ lực của Ban lãnh đạo Bến xe Miền Đông, các cơ quan ban ngành đoàn thể tới vấn đề môi trường, văn minh đô thị tại bến xe. Tổ chức bộ phận môi trường tại bến xe Đội thu gom, dọn dẹp rác thải bến bãi (18 người) Phòng duy tu, dịch vụ (6 người) Đội trưởng đội vệ sinh môi trường (1 người) Đội lau dọn, vệ sinh Siêu thị Bình An (10 người) Đội chăm sóc cây xanh (2 người) Hình 3.2 : Sơ đồ tổ chức bộ phận môi trường tại bến xe Miền Đông Phân tích tình trạng hệ thống xử lý nước thải hiện tại Vấn đề nước thải là vấn đề quan trọng, nhưng hiện tại tại bến xe chưa có hệ thống xử lý đầy đủ Nước thải Biogas Nguồn tiếp nhận Theo kết quả phân tích trên ( Bảng 3.7) vấn đề cần kiểm soát trong nước thải sinh hoạt tại Bến xe đó là BOD5 (vượt 7 lần so với quy chuẩn) lượng Coliforms (vượt 2.06 lần so với tiêu chuẩn ) và lượng chất rắn lơ lửng (vượt 1,5 lần so với quy chuẩn). Đánh giá hiệu quả hoạt động Quản lý môi trường tại bến xe Miền Đông Dựa trên những nhận định về đội vệ sinh môi trường và hiệu quả hoạt động cho thấy công tác quản lý môi trường nhìn chung tại Bến xe Miền Đông còn khá yếu kém, năng lực quản lý còn yếu nên hiệu quả quản lý chưa cao, tập trung chủ yếu vào các vấn đề chính sau: Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý chưa cao; Thụ động trong quá trình tiếp cận và xử lý vấn đề môi trường tại bến; Thiếu tính hệ thống và chuyên nghiệp trong hoạt động; Mức đầu tư cho bộ phận này còn thấp so với tiềm năng bảo vệ môi trường. Vấn đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTran Minh Thanh_2007.doc
  • dwgkhoa luan.dwg