MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. GIỚI THIỆU MẠNG PSTN HIỆN TẠI CỦA VIỆT NAM
1.1.Tổng quan vềcấu trúc phân cấp theo tổchức viễn thông quốc tế
ITU 3
1.1.1. Mạng đường trục 3
1.1.2. Mạng nội hạt 4
1.2. Cấu trúc và khảnăng cung cấp dịch vụcủa mạng viễn thông hiện tại 4
1.2.1. Cấp quốc tế 4
1.2.2. Cấp quốc gia (liên tỉnh) 5
1.2.3. Cấp nội hạt 6
1.2.4. Khảnăng cung cấp dịch vụ 6
1.3. Phân tích và nhận xét 9
Chương 2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MẠNG VIỄN THÔNG
2.1.Những động lực thúc đẩy sựchuyển đổi cấu trúc mạng 11
2.1.1. Nhu cầu phát triển của xã hội thông tin 11
2.1.2. Những bất cập của mạng PSTN hiện tại 12
2.1.3. Xu hướng phát triển 13
2.2.Các nghiên cứu của ITU vềmạng NGN và đềxuất giải pháp của
một sốhãng 14
2.2.1. Các nghiên cứu của ITU vềNGN 14
2.2.2. Giải pháp của một sốhãng cung cấp thiết bịviễn thông 16
2.2.2.1. Giải pháp của hãng NEC 16
2.2.2.2. Giải pháp của hãng Siemens 18
2.2.2.3. Giải pháp của hãng Alcatel 21
2.3. Kết luận 26
Chương 3. CẤU TRÚC MẠNG NGN CỦA VIỆT NAM
3.1. Tiến trình phát triển vềcấu trúc mạng viễn thông Việt Nam 28
3.1.1. Các mục tiêu phát triển cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam 28
3.1.2. Nguyên tắc tổchức xây dựng mạng viễn thông thếhệmới 29
3.1.3. Xây dựng cấu trúc mạng thếhệmới mục tiêu 31
3.2. Phân tích các đặc điểm cấu trúc mạng viễn thông thếhệmới 33
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc lớp ứng dụng dịch vụ 33
3.2.2. Đặc điểm cấu trúc lớp điều khiển 34
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc lớp chuyển tải/lõi 36
3.2.4. Đặc điểm cấu trúc lớp truy nhập 37
3.2.5. Đặc điểm cấu trúc lớp quản lý 37
3.3. Cấu trúc mạng viễn thông thếhệmới của Việt Nam 38
3.3.1. Cấu trúc lớp ứng dụng dịch vụ 39
3.3.2. Cấu trúc lớp điều khiển 40
3.3.3. Cấu trúc lớp chuyển tải/lõi 41
3.3.4. Cấu trúc lớp truy nhập 43
3.3.5. Cấu trúc lớp quản lý 44
3.4. Các giai đoạn xây dựng mạng viễn thông Việt Nam đểtiến tới
cấu trúc mạng viễn thông thếmới mục tiêu
3.4.1. Giai đoạn xây dựng mạng NGN ởcác vùng trọng điểm 45
3.4.2. Giai đoạn tiến tới hoàn thiện cấu trúc mạng thếhệmới mục tiêu 51
3.5. Nhận xét 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu cấu trúc mạng thế hệ mới NGN của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Frame) v
h hệ thống chuyển mạch NEAX61∑
ỗi giá BLF có thể lắp đặt 2 khối BLM, mỗi khối có thể cung cấp 16 Card
xDSL. Mỗi Card xDSL có khả năng cung cấp giao tiếp cho 16 thuê
ỗi giá BLF có thể phục vụ 512 thuê bao ADSL hoặc SDSL. Dữ liệu từ thuê
bao xDSL được tập trung và ghép kênh trước khi giao tiếp với mạng ATM.
Với giải pháp BLM có khả năng tương thích cao với hệ thống NEAX61∑,
BLM cung cấp các tính năng bảo dưỡng vận hành tiên tiế
vụ thoại đã có sẵn hệ thống NEAX61∑ và các nhà cung c
có kế hoạch cung cấp dịch vụ xDSL.
- Giải pháp BLM lắp đặt tại các khối đường dây mở rộng ELU.
Khối BLM có thể được lắp đặt ngo
ost NEAX61∑. Do đó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ thoại hoặc các nhà
cung cấp dịch vụ internet có thể mở rộng phạm vi cung cấp cho các thuê bao ở xa
mà không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý.
Mỗi trạm ELU có thể bố trí 1 khối điều khiển đường dây thuê bao xa
nded Line Controller Module), khối điều khiển này có 4 Card xDSL, mô ̃i Card
có khả năng phu ̣c vụ 16 thuê bao xDSL. Vì thế mỗi trạm ELU có thể cung cấp kết
nối cho 64 thuê bao ADSL hoặc SDSL.
Bộ đầu cuối vận hành và bảo dưỡng B
dưỡng từ xa thông qua giao diện GUI. Bên cạnh các công việc
thái đường dây, kiểm tra đường dây, phân tích lỗi phần cứng, B-MAT còn có
khả năng tạo mới hay xoá bỏ thuê bao và cập nhật phần mềm.
Khối chuyển mạch IP
Khối chuyển mạch IP sẽ bao gồm kh
rnet Access Terminal) và khối trung kế thoại Internet (Voice) IVT (Internet
Voice Terminal).
- Khối truy nhập Internet(data) IAT
Khối IAT cung cấp các đường trun
- 17 -
- Khối trung kế thoại internet IVT
Khối IVT cung cấp các đường trung kế thoại qua mạng IP (VoIP)
Giải pháp của hãng NEC hỗ trợ chức năng gateway VoIP đảm bảo chất lượng
thoại trên mạng IP. Cho phép thực hiện dịch vụ thoại qua mạng Internet hay băng
rộn ại truyền thống.
hi thoại (dat, video,…) và dịch vụ thoại qua mạng ATM.
hập, chuyền tải, điều khiển và quản lý
mạng u trúc mạng thế hệ mới gồm 3 lớp chức
năng
yển mạch lớp biên ERX 700/ ERX
140 mạng lõi NGN với các mạng hiện tại bao gồm
mạng
ignaling Overlay Network, cho phép
URPASS Next Generation Access bao gồm các
thành
g sử dụng kết nối đường tho
Khối chuyển mạch ATM
Sử dụng trong mạng ATM đường trục (Backbone), cung câ ́p chức năng chuyển
mạch các dịch vụ p
2.2.2.2. Giải pháp của hãng Siemens
Giải pháp xây dựng mạng thế hệ mới của Siemens có tên là SURPASS, bao
gồm các giải pháp về chuyển mạch, truy n
thế hệ mới. Siemens xây dựng cấ
: lớp điều khiển, lớp truy nhập, lớp chuyển tải.
Giải pháp chuyển mạch
Các thiết bị chuyển mạch mà Siemens đưa ra gồm các thiết bị chuyển mạch lõi
CRX- 16000 / CRX - 32000 và các thiết bị chu
0 chức năng làm cầu nối cho
điện thoại cố định, mạng thông tin di động, mạng tích hợp đa dịch vụ ISDN,...
Giải pháp báo hiệu
Giải pháp của SURPASS đưa ra là S
truyền nhiều loại báo hiệu, đặc biệt là báo hiệu số 7 qua mạng thế hệ mới NGN.
Ngoài ra nó còn cho phép dễ dàng nâng cấp khả năng và các đặc tính hoạt động mà
không cần quan tâm đến quá trình hoạt động báo hiệu. Sản phẩm này có tên là hiS.
Giải pháp truy nhập
Siemens đưa ra giải pháp S
phần:
- SURPASS Evolving Voice Access.
- SURPASS DSL Broadband Access.
- SURPASS Multiservice Access.
- 18 -
Giải pháp này giúp cho người điều hành linh hoạt trong việc lắp đặt, thay thế,
sửa chữa, cũng như mở rộng, nâng cấp thiết bị truy nhập trong các mạng hiện tại
cũng như thiết bị truy nhập của mạng NGN.
SURPASS Evolving Voice Access cho phép kết nối tất cả các loại giao diện
của ạng lõi NGN, hỗ trợ các dịch vụ qua các giao diện
mở v
háp này cho phép việc tiến lên mạng thế hệ sau có thể thực hiện nhanh
chóng tạ
phép sử dụng truy nhập băng rộng.
ho phép truy nhập tất cả các dịch vụ băng
hẹp c
dòng sản phẩm truy nhập đa dịch vụ
được
p này nhằm cung cấp dịch vụ thoại và dịch vụ thế hệ
mới iải
pháp
với mạng gói. No ́ có thể cung cấp
VoD
khiển chuyển đổi báo
hiệ các loại SURPASS hiQ
10, 2
các thuê bao hiện tại tới m
à các giao diện này có thể giao tiếp với mạng TDM hay mạng IP quan trọng
nhất là giải p
i bất kì thời điểm nào.
SURPASS DSL Broadband Access cho
SURPASSS Multi Servicer Access c
ũng như băng rộng trên cùng một Platform.
Các sản phẩm của mạng truy nhập thế hệ mới là các hiA, FastLink,
XpressLink, XpressPass,… trong đó hiA là
bổ sung thêm dịch vụ leased line, FastLink là dòng thiết bị truy nhập cho bất
cứ mạng trục nào, Xpresslink là dòng thiết bị truy nhập băng rộng đa dịch vụ,
Xpress Pass là dòng thiết bị tập trung băng rộng đa dịch vụ.
Giải pháp truyền dẫn thoại qua mạng băng rộng
SURPASS đưa ra giải phá
sử dụng truy nhập tốc độ cao tới các thuê bao dựa trên gói (packet based). G
này bao gồm tập đặc tính tốt nhất của PSTN, độ tin cậy cao với băng thông
lớn, sự linh hoạt và các giao diện mở để giao tiếp
SL, VoCable, và cho phép sử dụng nhiều dịch vụ trên một đường dây truy
nhập đơn, sản phẩm cung cấp dịch vụ VoCable là SURPASS hiQ800. Có thể coi
hiQ800 là một phần trong chuyển mạch mềm.
Giải pháp hệ thô ́ng điều khiển
Điều khiển là hệ thống SUPASS hiQ chức năng điều
u, tuỳ theo dung lượng SURPASS hiQ được chia thành
0 hay SURPASS hiQ- 9100, 9200, 9400.
Giải pháp cho các ứng dụng
- 19 -
Đây chính là các Server hay phần mềm mở mà SURPASS cung cấp cho nhà
vận hành để có thể tạo ra các đặc tính mới cho dịch vụ hay tạo ra các dịch vụ mới
cho khác hàng.
Giải pháp quản lý mạng
Giải pháp quản lý mạng cho mạng thế hệ mới cu ̉a SURPASS là Next Geration
Network Management. Nó giúp giảm thiểu lỗi, tối ưu cấu hình cũng như sự hoạt
động, quản lý bảo mật cho các thành phần tạo thành NGN trong SURPASS.
Ng n quản lý phần tử, quản lý miền ứng dụng.
yền tải quang thế hệ mới và Access Integrator cho truy nhập mạng
thế
TNMS quản lý từ các phần tử cho đến các miền hoạt động sử dụng công nghệ
quang. các miền hoạt động có thể là PDH, SDH, DWDM, ...
Acess Intergator có cấu trúc mở theo mô hình Client server có tính module và
linh ho ống mô hình TMN.
uyên lý của giải pháp này là dựa trê
Bao gồm các thành phần con như sau: Net Manager là giải pháp quản lý cho
chuyển mạch thế hệ mới. TNMS (Telecommunication Network Management
System) cho tru
hệ mới.
Net Manager hỗ trợ các chức năng OAM (Operation Administrator
Management), phát hiện và xử lý lỗi, định dạng cấu hình, tính cước và quản lý hoạt
động cũng như sự bảo mật của mạng.
ạt gi
Hình 2.3. Sơ đồ kiến trúc tổng thể NGN theo giải pháp SURPASS
- 20 -
Siemens cũng đưa ra một giải pháp cho quá trình phát triển quá độ từ cơ sở hạ
tầng m ễn thông hiện tại lên cơ sở hạ tầng viễn thông thế hệ mới. Lúc này các
mạng PSTN và m i là giải
pháp Attene quá độ. Sản phẩm cho giải pháp này là hiA.
3. Giải pháp của hãng Alcatel
ớp: lớp
uy nhập và truyền tải, lớp trung gian, lớp điều khiển, lớp dịch vụ.
Alcatel đưa ra giải pháp phát triển mạng thế hệ mới từ cơ sở hạ tầng mạng
iễn thông hiện tại tổng thể gồm sáu bước như sau:
Bước 1: Mạng PSTN cho thoại và quay số để truy nhập internet.
Bước 2: Củng cố mạng PSTN và hội tụ với mạng số liệu.
Bước ài.
năn
có
thờ
dưới đây. Nh
ạng vi
ạng NGN (ATM/IP) cùng tồn tại, giải pháp này ta còn gọ
Hình 2.4 Giải pháp của Siemens trong thời kỳ quá độ
2.2.2.
Hãng Alcatel xây dựng cấu trúc mạng thế hệ mới NGN bao gồm 4 l
tr
v
d
Bước
Bước
Bước
g mạng.
Alcatel đ
Cải tiế
Các nhà
thể nâng cấ
Bước đầ
i trong mộ3: Thoại trên công nghệ gói đối với các dịch vụ đường i với các dịch vụ truy nhập nội hạt.
đầy đủ các tính
các mặt sau:
như Alcatel 1000
ồng
nh bày như trong hình
ững sự mở rộng này bao gồm cả các cổng thoại qua gói VoPGW
4: Thoại trên công nghệ gói đố
5: Các dịch vụ đa phương tiện được triển khai.
6: Mạng viễn thông thế hệ mới NGN hoạt động với
ã thực hiện chuyển đổi công nghệ trên
n chuyển mạch kênh
cung cấp dịch vụ đang triển khai các tổng đài kiểu
p các hệ thống hiện có của họ để chuyển sang NGN.
u tiên, các tổng đài E-1000 có thể được mở rộng để hoạt động đ
t môi trường NGN chuyển mạch gói được trì
- 21 -
(Vo
m n mạch băng rộng dựa trên gói. Việc kích hoạt và bỏ kích hoạt dựa
trên t dịch vụ thoại tiên
tiến oạt đáng kể, trong khi vẫn giảm được chi phí
vận h
c tiếp theo, tổng đài E-1000 được phát triển để trở i
kiến trúc NGN c ư một cổng truy
nhập do mộ ện chuyển dịch
một cách nhị ng tới hoạt động
khai thác mạ
iải pháp giảm tải PSTN
Gi i phá ựa trên sự kết
hợp cổng báo
nhập từ xa R
được
các
ice of Packet Gateway ) kết hợp từ bên ngoài (cho giao thức IP hoặc ATM ) và
a trận chuyể
rang Web do thuê bao điều khiển cũng như việc quản trị các
cung cấp cho thuê bao độ linh h
ành của nhà khai thác.
Trong bướ thành một khố
Hình 2.5. Quá trình chuyển tiếp từ chuyển mạch kênh
ơ bản, hoặc như một chuyển mạch mềm, hoặc nh
t Softswitch bên ngoài điều khiển. Mục tiêu là thực hi
p nhàng sang cấu trúc NGN mà tối thiểu sự ảnh hưở
ng chuyển mạch hiện tại.
G
ả
định tu
đường trung k
Trung tâ
cấp một tập
Network) mở
mạng hiệ
Việc di
sung thêm nh
điện thoại sanp giảm tải PSTN của Alcatel cho các mạng băng hẹp d hiệu cuộc gọi CSG (Call Signaling Gateway) 5424 và bộ server truy
net từ PSTN
dịch vụ, những người mong muốn tận dụng
dịch vụ truy nhập thương mại.
AS (Remote Access System) 7410. Các cuộc gọi inter
yến qua một RAS gần nhất tới mạng số liệu ATM/IP, sử dụng các
ế liên kết giữa tổng đài nội hạt và RAS.
m quản lý dịch vụ SMC 5737 (Service Management Center ) cung
hợp các tính năng quản lý của mạng riêng ảo VPN (Vitual Private
rộng cho nhà cung cấp
n có của họ để mở các
chuyển từ giảm tải PSTN sang dịch vụ thoại NGN đã đạt được nhờ bổ
ững khả năng mới, bao gồm tính năng của Gatekeeper để biến đổi số
g một địa chỉ IP.
- 22 -
- Giải pháp gi
Một cách khác để giảm tải cho lưu lượng quay số internet trực tiếp trong khi
i nhuận từ khách hàng đầu cuối vẫn tăng là cung cấp truy nhập internet băng rộng,
hẳng hạn dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số không đối xứng ADSL. Trong
ạng cơ bản của nó, đường dây điện thoại và dây dẫn modem số liệu được kết hợp
i trên một truy nhập dây đồng duy nhất tại nhà khách hàng và đượ i
hau bằng bộ chia tách tại bộ ghép kênh truy nhập đường dây thu
(Digital Subcriber Line Access Multiplexer). L c chuyển tiếp tới
ác tổng đài chuyển mạch kênh truyền thống, trong khi đó lưu lượng số liệu được
chuy ỉ từ truy
Hình 2.6. Giải pháp NGN sử dụng CGS và SMC
GK: Gatekeeper
IMT: Inter Machine
ảm tải PSTN thông qua truy nhập băng rộng
lợ
c
d
lạ c phân tách vớ
n ê bao số DSLAM
ưu lượng thoại đượ
c
ển tiếp tới mạng gói. Giải pháp này tạo ra thêm lợi nhuận không ch
nhập băng rộng mà còn từ các dịch vụ tiên tiến mới có thể được thực hiện qua truy
nhập này. Di chuyển cuối cùng của lưu lượng thoại sang NGN có thể đạt được bằng
việc triển khai một softswitch kết hợp với một cổng truy nhập.
Giải pháp truy nhập đa dịch vụ (Multi-service Access)
Nút truy nhập đa dịch vụ của Alcatel cho phép một nhà khai thác cung cấp bất
kỳ một sự kết nối nào từ thoại băng hẹp và thoại băng rộng DSL và cung cấp các
dịch vụ số liệu cho khách hàng. Một giao diện V.5/GR.303 cung cấp một kết nối tới
các mạng điện thoại hiện có, các dịch vụ băng rộng được hỗ trợ bởi các giao diện
người dùng tạo ra kết nối tới các mạng SDH, PDH, và ATM. Khi được triển khai
- 23 -
trong môi trường NGN, cổng truy nhập Litespan-1540 kết hợp với VoIP cho phép
softswitch điều khiển các dịch vụ điện thoại qua mạng IP/ATM như được trình bày
trong hình sau:
S
t bị tích hợp truy nhập IAD (Integrated Access Device) tại nhà thuê
ao cung cấp thêm các đường dây thoại qua một đôi dây đồng duy nhất bằng việc
ử dụng Voice over DSL (VoDSL), tiếp đến là một cổng điều khiển tương tự mạng
uy nhập, sau đó đến tổng đài PSTN truyền thống. Giải pháp này tận dụng được đôi
ây cáp đồng truyền thống mà không phải nâng cấp lên thành đường truyền cáp
quang trong khi vẫn duy trì đựơc chất lượ dịch vụ chất lượng cao như ISDN.
Ngoài ra DSL đối xứng do ASAM 7300 hỗ trợ sẽ cung cấp cho các khách
hàng doanh nghiệp một sự lựa chọn hấp n thay thế cho các mạch dùng riêng đắt
tiền.
Hình 2.7. Chuyển mạch mềm E.1000
Thoại qua L)
Giải pháp này đặc biệt có lợi cho những khách hàng doanh nghiệp, những
người cần dùng nhiều đường dây kết nối ISDN. Hệ thống bao gồm bộ ghép kênh
truy nhập thuê bao ATM ASAM Alcatel 7300 (ATM Subcriber Access Multiplexer)
kết hợp với thiế
đường dây thuê bao số tốc độ cao DSL (VoD
b
s
tr
d
ng
dẫ
- 24 -
Giải pháp
Các chuyển
hập
n hỗ trợ mộ
nhà khai thác triển
cũ để xử lý lượng
Một chuyển mạch
thuận l ếp
khai tạ ủ
chuyển mạ
cuối - các máy đ
tiện mớ và các má
qua các cổng truyề
n và các đầu c
thay thế triệt để v
khi vẫ
ợi cho x
i biên c a
ch kên
iệ
i
thay thế các chuyển mạch kênh
mạch E.1000 được thiết kế để thích ứng với các công nghệ
Hình 2.8. Giải pháp thoại qua DSL
truy
t phạm vi rộng các dịch vụ gia tăng giá trị mới. Nó cho phép một
khai một mạng NGN x p chồng lên mạng chuyển mạch kênh đã
thuê bao rất lớn trong các khu vực đặc biệt trong vùng phục vụ.
mềm có thể đồng thời phục vụ cho nhiều khu vực nói trên, tạo
chồng. Về nguyên tắc, các chuyển mạch mềm có thể hoặc triển
. Ngược lại với
các thiết bị đầu
u cuối đa phương
y tính các nhân PC - hoặc kết nối trực tiếp với mạng số liệu, hoặc
n thông. Hình sau trình bày giải pháp Alcatel 1000 softswitch
uối khác nhau. Điểm quan trọng là một chuyển mạch mềm có thể
à khả thi cho các tổng đài chuyển mạch kênh đang tồn tại, trong
ế
một mạng lớn hoặc trong lõi của một mạng nhỏ
h, các chuyển mạch mềm có thể phục vụ tất cả
n thoại tiêu chuẩn, các máy điện thoại IP, các đầ
Hình 2
.9 Giải pháp Alcatel 1000 softswitch
- 25 -
Các dịch vụ tiên tiến
Các dịch vụ tiên tiến hầu hết đều là sự kết hợp của thoại và dữ liệu. Bằng việc
sử dụng các hệ thống nhận dạng tiếng nói, bất kỳ đầu cuối nào kể cả chiếc điện
thoại truyền thống cũng có thể truy nhập các dịch vụ tiên tiến. Chẳng hạn truy nhập
thoại qua internet cho phép thuê bao điện thoại có thể tìm kiếm một tên gọi trên cửa
sổ địa chỉ trực tuyến. Sau khi đã tìm được tên, thuê bao có thể yêu cầu một kết nối
oại được thiết lập đơn giản bằng cách nói một từ khoá “call”. Một ví dụ khác là
khả nă g biến tiếng nói thành văn bản hay văn bản thành tiếng nói của dịch vụ
UMS (Unfield Message Service), các khả năng này cho phép người sử dụng có thể
nghe n ạc đọc các email và các bản fax qua máy điện thoại hoặc ngược lại, họ có
thể gửi fax hay email từ bất cứ nơi nào trên thế giới bằng một máy điện thoại.
Tính di động là một động lực then chốt của các dịch vụ tiên tiến. Sẽ không có
sự hạn chế nào đối với các đầu cuối di động. Tính “di động người dùng” cho phép
một thuê bao sử dụng bất kỳ thiết bị đầu cuối nào để truy nhập vào môi trường dịch
vụ tại nhà của họ n đăng ký. Một tính
năng quan trọng của các dịch vụ tiên tiế này là chúng được cung cấp một cách
thô ị đầu cuối khác nhau cả di động lẫn cố định.
th
n
h
hằm sử dụng được tất cả các dịch vụ đã được
n
ng suốt qua các kiểu thiết b
Chẳng bao lâu nữa, chúng ta sẽ thấy nhiều dịch vụ đa phương tiện mới chẳng
hạn như cuộc gọi hiện hình giữa người này và người kia, cùng sử dụng chung tài
liệu hay các cuộc gọi nhiều bên bằng tiếng nói và hình ảnh. Các dịch vụ điện thoại
chủ đạo và việc làm chủ các ứng dụng cũng đem lại nhiều dịch vụ tiên tiến khác mà
bản thân chúng lại đóng vai trò như một động lực để tiếp tục mở rộng thị trường các
dịch vụ điện thoại.
Tất cả các dịch vụ này đang trên đường phát triển dựa trên các chuyển mạch
mềm, nhằm đảm bảo cùng một độ tin cậy và tính khả dụng như các dịch vụ PSTN
hiện nay.
2.3. Kết luận:
Các giải pháp xây dựng mạng thế hệ mới do các hãng đưa ra đều dựa trên
nguyên tắc xây dựng một mạng đa dịch vụ dựa trên duy nhất một cơ sở hạ tầng. Và
các hãng đã giới thiệu được mô hình xây dựng cấu trúc mạng NGN với các giải
pháp mạng kèm theo các sản phẩm thiết bị mới do họ cung cấp.
- 26 -
Việc các nhà khai thác lựa chọn hướng phát triển nào để xây dựng cấu trúc
mạng NGN còn tuỳ thuộc vào việc kế thừa cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có của
hãng, và nhu cầu phát triển dịch vụ mới. Tuy nhiên, chỉ có một điều mà các nhà
khai thác đều nhận thức được đó là mạng NGN sẽ là cơ hội tốt để họ vươn lên trong
việc phát triển đáp ứng được các nhu cầu phát triển của xã hội thông tin.
- 27 -
CHƯƠNG 3
CẤU TRÚC MẠNG NGN CỦA VIỆT NAM
3.1. Tiến trình phát triển về cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
Hiện tại trên thế giới tồn tại 3 phương án phát triển mạng NGN như sau:
1- Phát triển các dịch vụ mới trên cơ sở mạng hiện tại tiến tới phát triển mạng
NGN.
2- Xây dựng mới mạng NGN.
3- Xây dựng mạng lõi NGN mới tận dụng và cải tạo mạng PSTN theo cấu trúc
mạng NGN.
Mỗi quốc gia mỗi nhà khai thác phải chọn một cách đi, một lộ trình phù hợp
với tình hình thực tế mạng của mình. Dưới đây em xin trình bày phương án xây
dựng mạng thế hệ mới NGN của Việt Nam phương châm: xây dựng mạng lõi
NGN mới, tận dụng và cải tạo mạng PSTN theo cấu trúc NGN.
3.1.1. Các mục tiêu phát triển cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
Mạng viễn thông hiện tại là s ác mạng riêng lẻ: mạng thoại cố
định chuyển nhập GSM,
CDMA, mạng internet chuy n cơ sở hạ
tầng mạng viễn thông Việt Nam, việc xây dựng cấu trúc mạng viễn thông thế hệ
mớ
ác loại
d
Các dịch vụ cơ bản.
.
ịch vụ đa phương tiện.
ự hoạt động của c
mạch kênh TDM, mạng điện thoại di động công nghệ truy
ển mạch gói IP. Để đáp ứng việc phát triể
i NGN được định hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông hiện nay và c
ịch vụ viễn thông thế hệ mới bao gồm:
-
- Các dịch vụ giá trị gia tăng
- Các dịch vụ truyền số liệu, Internet và công nghệ thông tin.
- Các d
Cụ thể các dịch vụ viễn thông như ATM, IP, FR, X25, CE, Voice,...
Mạng có cấu trúc đơn giản
- Giảm thiểu đa số cấp chuyển mạch và chuyển tiếp truyền dẫn.
- 28 -
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí
kha
n toàn mạng lưới và
chấ
hai dịch vụ mới.
V c mạng hiện tại được tiến hành từng bước theo
điề dụng tối đa các thiết bị trên mạng ISDN,
PS ich vụ Internet,
AT node mạng hiện có nếu công nghệ cho phép
i.
ống quản lý mạng, quản lý dịch vụ.
hập và mở
cửa
chức xây dựng mạng viễn thông thế hệ mới.
địa lý, kinh tế,
văn h
àn quốc là khác nhau. Các nhu cầu về dịch vụ mới nằm chủ yếu ở các tỉnh
và th
inh tế, giáo dục, giải trí như: thương mại điện tử, giáo dục từ
xa, c ian thực... Còn phần
đôn
n
v
p trừ Hà Nội,
TP , Hải
Phò
lư hông lớn nhưng vẫn hình thành mạng riêng theo địa bàn hành chính. Đặc
i thác và bảo dưỡng.
Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh
- Tiến tới tích hợp mạng thoại và mạng số liệu trên mạng đường trục băng
rộng.
- Cấu trúc mạng phải có độ linh hoạt cao, đảm bảo a
t lượng dịch vụ.
- Dễ dàng mở rộng dung lượng, triển k
iệc thay đổi cấu trú
u kiện thực tế cho phép. Tận
TN hiện có để phát triển dịch vụ N-ISDN, đáp ứng nhu cầu d
M, FR,.. trên cơ sở nâng cấp các
và giá cả hợp lý kết hợp trang bị các node mạng Multiservice mớ
Triển khai và hoàn thiện hệ th
Tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường hội n
.
3.1.2. Nguyên tắc tổ
Không chỉ ở Việt Nam, nhiều nước trên thế giới, do đặc điểm
oá, xã hội ở từng vùng mà nhu cầu phát triển dịch vụ viễn thông ở các vùng
trong to
ành phố lớn có nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển, các dịch vụ mới đáp ứng
cho việc phát triển k
hăm sóc sức khoẻ qua mạng, trò chơi trên mạng thời g
g các địa phương đặc biệt nhất là vùng sâu, vùng xa thì mật độ thuê bao thấp,
hu cầu chủ yếu là điện thoại dùng để liên lạc, và không có những yêu cầu về dịch
ụ mới.
Với cách tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin theo địa bàn hành chính tỉnh/ thành
hố như hiện nay,mỗi vùng tương ứng với mỗi tỉnh/ thành phố. Ngoại
.Hồ Chí Minh và một số tỉnh/ thành phố trọng điểm khác như Đà Nẵng
ng, Quảng Ninh,..còn lại một số lượng lớn các tỉnh, có số lượng thuê bao và lưu
ợng k
- 29 -
biệt cũng hình
thàn
độ kinh tế thì cách thức tổ chức khai thác, cung cấp dịch vụ như vậy hiệu
quả
cải tiến trong cách thức cung cấp
dịc
một số tỉnh sau khi tiến hành tách tỉnh theo địa bàn hành chính thì
h mạng mới với các tổng đài Host nội hạt mới tạo nên một số vấn đề phức tạp
trong việc cung cấp dịch vụ, ví dụ: 2 thuê bao trước đây thuộc cùng một tỉnh khi
thực hiện cuộc gọi thì lưu lượng cuộc gọi chỉ cần đi qua hai tổng đài vệ tinh và một
tổng đài Host giá cước được tính theo cước nội hạt. Khi tách tỉnh, 2 thuê bao này ở
2 tỉnh kề nhau khi thực hiện cuộc gọi thì lưu lượng cuộc gọi sẽ phải đi qua 2 tổng
đài Host và vòng qua tổng đài Toll chuyển mạch liên tỉnh và giá cước tính theo
cước đường dài. Do đó chất lượng dịch vụ viễn thông được cung cấp sẽ bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi cấu hình và cách thức tổ chức khai thác này. Mặt khác nếu xem
xét ở góc
không cao, không khai thác được hết lưu lượng ở tất cả các vùng, mà chỉ khai
thác hiệu quả được ở các tỉnh và thành phố lớn.
Có sự chênh lệch về số thuê bao giữa các vùng, đặc biệt là giữa các đô thị và các
vùng nông thôn miền núi. Với mật độ thuê bao đạt được 12,6 máy/100 dân trung
bình trên toàn quốc vào tháng 1 năm 2005. Nhưng mật độ thuê bao đó nếu xét theo
vùng hành chính thì có sự chênh lệch khá lớn về số lượng thuê bao. Ví dụ như ở Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh hay 1 số thành phố lớn mật độ điện thoại đạt mật độ từ 30-
40 máy/100 dân. Nhưng có rất nhiều tỉnh, mật độ điện thoại mới chỉ dừng ở con số
4 đến 5 máy/100 dân, tỉnh Bắc Cạn là một ví dụ.. Do đó với cách thức tổ chức mạng
lưới phân theo vùng hành chính như hiện nay sẽ không tận dụng được hết năng lực
của mạng ở các vùng hành chính .
Ngoài sự chênh lệch về số lượng thuê bao ở các tỉnh/thành phố và nhu cầu phát
triển dịch vụ, mạng truyền thông còn mang ý nghĩa sâu sắc về chính trị, xã hội, an
ninh quốc gia. Sự phát triển về thông tin liên lạc là một trong những cầu nối quan
trọng cho sự phát triển của giáo dục, kinh tế, văn hoá, xã hội,...
Do đó những đặc điểm này mà việc tổ chức xây dựng mạng thế hệ mới bên
cạnh việc áp dụng các công nghệ mới cần có
h vụ viễn thông và tổ chức khai thác một cách hợp lý thì mới có thể phát huy
hết được các tính năng ưu việt của mạng thế hệ mới, đem lại nhiều loại hình dịch vụ
chất lượng phù hợp đối với người sử dụng, đồng thời đem lại lợi ích và hiệu suất
cao cho nhà khai thác.
- 30 -
Cụ thể việc tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lý và
nhu cầu phát triển dịch vụ, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà tổ chức
theo vùng lưu lượng.
Cụ thể mạng viễn thông Việt Nam sẽ được tổ chức thành các vùng lưu lượng
như sau:
• Vùng lưu lượng 1 bao gồm các tỉnh phía Bắc từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. (Trừ
các tỉnh/ thành phố thuộc vùng 2).
• Vùng lưu lượng 2 bao gồm Hà Nội và một số tỉnh lân cận
• Vùng lưu lượng 3 bao gồm toàn bộ thuê bao thuộc 15 tỉnh miền Trung và Tây
Ngu
hạ tầng mạng viễn thông Việt Nam trong những bước phát
triể
mạng viễn thông mục tiêu được phân thành 2 lớp:
ớp truy nhập.
ồm các hệ thống truyền dẫn và các hệ thống
ch
yển tiếp
liên
p đồng, cáp quang,…
- Truy nhập vô tuyến bao gồm các hệ thống thông tin di động, viba, truy
nhập vô tuyến cố định.
yên từ Quảng Bình đến Lâm Đồng.
• Vùng lưu lượng 4 bao gồm TP.Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận.
• Vùng lưu lượng 5 bao gồm các tỉnh / thành phố phía Nam và đồng bằng sông
Cửu Long. (Trừ các tỉnh/ thành phố thuộc vùng 4).
3.1.3. Xây dựng cấu trúc mạng thế hệ mới mục tiêu
Sự phát triển cơ sở
n tiếp theo sẽ được định hướng phát triển theo cấu trúc mạng viễn thông thế hệ
mới.
Xét về cấu trúc vật lý,
- Lớp lõi/ chuyển tải.
- L
Cụ thể:
Lớp lõi/ chuyển tải bao g
uyển mạch như sau:
- Các hệ thống truyền dẫn liên vùng, các tuyến truyền dẫn trung kế kết nối
các chuyển mạch vùng.
- Các chuyển mạch cổng quốc tế (Gateway), các chuyển mạch chu
vùng Toll, Tandem, các chuyển mạch vùng.
Lớp truy nhập bao gồm:
- Truy nhập hữu tuyến gồm các hệ thống truy nhập cá
- 31 -
Xét về mặt chức năng cấu trúc mạng viễn thông mục tiêu của Việt Nam được
tổ chức thành 5 lớp chức năng:
- Lớp ứng dụng dịch vụ.
quản lý.
ập xét về mặt cấu trúc vật lý như đã trình bày ở trên.
vụ có chức năng cung cấp các ứng dụng và các dịch vụ
thoại
L p
ứng
nhập.
L
ler.
L ược xây dựng theo mô hình quản lý mạng viễn thông TMN
(Tele anagement Network) của tổ chức viễn thông quốc tế ITU
bao
- Lớp điều khiển.
- Lớp lo ̃i/ chuyển tải.
- Lớp truy nhập.
- Lớp
Cấu trúc lớp lõi/ chuyển tải và lớp truy nhập tương ứng với lớp lõi/
chuyển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu cấu trúc mạng thế hệ mới ngn của việt nam.pdf