MỤC LỤC
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Abstract iv
Tóm tắt v
Mục Lục vii
Danh sách các chữ viết tắt x
Danh sách các bảng xi
Danh sách các hình xii
Danh sách biểu đồ xiii
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu 2
2.1 Mục tiêu 2
2.2 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm về đa dạng sinh học 3
2.1.1. Đa dạng sinh học 3
2.1.2. Đa dạng di truyền 3
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đa dạng di truyền 4
2.2. Giới thiệu chung về dứa Cayenne 4
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại 4
2.2.2. Giá trị kinh tế 5
2.2.3. Đặc tính thực vật 5
2.2.3.1. Rễ 6
2.2.3.2. Thân 6
2.2.3.3. Lá 7
2.2.3.4. Hoa, quả, hạt 7
2.2.4. Đặc tính di truyền 8
2.2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới và Việt Nam 8
2.2.5.1. Trên thế giới 8
2.2.5.2. Trong nước 9
2.3. Nguyên tắc và ứng dụng của một số phương pháp dùng trong nghiên cứu
đa dạng di truyền bằng chỉ thị 9
2.3.1. Marker hình thái 9
2.3.2. Marker isozyme 10
2.3.3. Marker phân tử 11
2.3.3.1. Marker RFLP 12
2.3.3.2 Nguyên tắc cơ bản và ứng dụng của PCR 13
2.4. Những thành tựu trong nghiên cứu về đa dạng di truyền trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.4.1. Thế giới 19
2.4.2. Việt Nam 20
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm 21
3.2 Vật liệu 21
3.2.1 Nguồn gốc mẫu 21
3.2.2 Dụng cụ và hoá chất 22
3.2.2.1. Dụng cụ và hoá chất ly trích DNA 22
3.2.2.2 . Dụng cụ và hoá chất để thực hiện điện di trên gel 23
3.2.2.3 . Dụng cụ và hoá chất để thực hiện phản ứng chuỗi polymerase 24
3.3 Phương Pháp tiến hành thí nghiệm 25
3.3.1. Đánh giá kiểu hình 25
3.3.2. Đánh giá kiểu gen 25
3.3.2.1. Tách chiết DNA 25
3.3.2.2. Kiểm tra chất lượng DNA 26
3.3.2.3. Tiến hành PCR cho phản ứng RAPD 27
3.3.2.4. Phân tích kết quả PCR bằng phần mềm NTSYSpc (Rolfh) 29
3.3.3. Ước đoán độ chính xác giữa phân nhóm dựa vào kiểu gen và dựa vào
kiểu hình 30
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá đa dạng nguồn gen dựa vào kiểu hình 30
4.2. Đánh giá đa dạng nguồn gen dựa vào kiểu gen 37
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA 37
4.2.2. Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR 38
4.2.3. Phân nhóm di truyền dựa trên dữ liệu PCR 43
4.3. Ước đoán độ chính xác giữa phân nhóm dựa trên kiểu hình và kiểu gen 48
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 49
5.2. Đề nghị 49
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Tiếng việt 50
Tiếng nước ngoài 51
PHỤ LỤC 54
Phụ lục I 54
Phụ lục II 55
Phụ Lục III 56
64 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2277 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đa dạng nguồn gen dứa Cayene bằng phương pháp market phân tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dung dịch đệm TE
Thành phần Nồng độ stock Nồng độ Thể tích
Tris (pH 8.0) 1 M 10 mM 0,5ml
EDTA 0,5 M 0,5 mM O,1ml
Nước cất 49,4ml
Tổng cộng 50,0ml
3.2.2.2. Dụng cụ và hóa chất để thực hiện điện di trên gel agarose
- Máy điện di loại nằm ngang (Gibco BRL model 4001 - Life technologies)
- Máy chụp hình gel bằng tia UV
- Agarose (Mỹ)
- Dung dịch TAE 50X
Bảng 3.4: Thành phần dung dịch TAE 50X
Thành phần Thể tích 1 lít
Tris base 2M 242 g
Glacial acetic acid 57,1 ml
EDTA 0,5 M, pH 8.0 100 ml
- Ethidium bromide
- DNA ladder làm thang chuẩn
- DNA loading buffer
24
Bảng 3.5: Thành phần dung dịch loading buffer
Thành phần Thể tích
Tris 1 M (pH=8.0) 0,5 M
Glycerol 5,0 ml
EDTA 0,5 M (pH=8.0) 100 l
Xylen Cyanol 0,2 % 15 mg
Bromophenol blue 0,2 % 15 mg
Nước cất 4,5 ml
Tổng cộng 50 ml
3.2.2.3. Dụng cụ và hóa chất để thực hiện phản ứng chuỗi PCR
- Máy thermal cycler (Biorad)
- Mẫu DNA ly trích
- Dung dịch stock của dNTPs (5 mM).
- Dung dịch stock của PCR buffer (10X).
Bảng 3.6: Thành phần dung dịch đệm PCR 10X
Thành phần Nồng độ Nồng độ cuối Thể tích
Tris (pH 8.3) 1 M 200 mM 1,0 ml
KCl 1 M 500 mM 2,5 ml
MgCl2 150 mM 15 mM 0,5 ml
Gelatin 0,01 % 0,5 ml
Nước cất 1,0 ml
Tổng cộng 5,0 ml
- Primer: 13 primer được sử dụng để khảo sát tính đa dạng di truyền của dứa có
kích thước 10 nucleotide từ các bộ kit của hãng Operon tổng hợp từ Nhật, pha dung
dịch kit tại Viện Lúa ĐBSCL.
- Taq polymerase tổng hợp : sản xuất tại Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long .
25
3.3. Phƣơng Pháp
3.3.1. Đánh giá kiểu hình
Tập đoàn 50 dòng dứa Cayenne được trồng trong đều kiện tự nhiên, không xử
lý ra hoa và tiến hành đo các đặc tính nông học trong cùng thời gian ở giai đoạn các
cây trưởng thành và bắt đầu cho hoa. Thí nghiệm được bố trí ngẩu nhiên hai lần lập
lại, cách đo được tiến hành như sau:
- Chiều cao cây (cm) đo từ mặt đất đến đỉnh của lá.
- Chiều rộng cây (cm) đo khoảng cách lá vươn rộng ra hai bên.
- Chiều dài lá (cm) đo ngẫu nhiên 3 lá trên / 1 cây, chiều rộng lá đo phần rộng của
lá.
- Số lá: thiết lập đo và điếm từng lá trên một cây.
- Ngày trổ hoa: tính từ ngày trồng cho đến khi cây có hoa và nhú trái.
- Trọng lượng trái (kg) đo lúc trái được thu hoạch.
- Quan sát hình dạng lá có gai, không gai hay lá viền (chỉ có gai một phần hoặc ở
một số vị trí trên lá như ngọn, gốc hoặc giữa lá) và màu sắc lá ghi nhận ở những mức
độ màu khác nhau.
Phân tích số liệu thu thập thông qua phần mềm IRRISTAT vesion 3.0 và sau đó
phân tích nhóm dựa vào chương trình NTSYS (Numercial Taxonomy System) version
2.1. Để phân tích nhóm dựa vào số liệu (numercial classficatory analysis), ta sử dụng
hệ số CORR (Pearson product-moment correlation coefficient) như là đơn vị để tính
sự tương quan giữa các dòng dứa dựa vào tính trạng hình thái và giá trị CORR được
tính toán theo Sneath và Sokal (1973). Dựa trên ma trận tương quan (Correlation
matrix), sơ đồ hình cây thể hiện mối tương quan được xây dựng theo phương pháp
UPGMA (unweighted pair group method using arithmetic average), một trong những
mô hình phân tích nhóm SAHN (sequential, agglom-erative, hierarchic, non-
overlapping) (Sneath và Sokal, 1973).
3.3.2. Đánh giá kiểu gen
3.3.2.1. Tách chiết DNA
DNA của dứa được tách chiết theo quy trình CTAB (Cetultrimethylammonium
bromide) cải tiến (Nguyễn Thị Lang, 2002). Phương pháp này đặc biệt ổn định cho ly
trích DNA từ mô thực vật giàu polysaccharide (Sun và ctv, 1994), cho DNA chất
26
lượng cao, tốn nhiều thời gian nhưng rẻ tiền hơn so với nhiều phương pháp khác
(Henry T Nguyen, 1998). Quy trình gồm những bước sau:
- Bước 1: Chọn và thu mẫu lá dứa (50 mẫu), chọn lá khỏe, non (2 cm) đặt vào ống
tube và ghi nhãn cẩn thận. Ống tube chứa mẫu được giữ trong thùng đá lạnh.
- Bước 2: Lá sẽ được rửa sạch, cắt nhỏ và đặt vào đĩa (spot test plate).
- Bước 3:Thêm vào đĩa 660 µl dung dịch đệm ly trích DNA (DNA extraction
buffer) (50 mM Tris-HCl pH 8.0, 25 mM EDTA, 500 mM NaCl ). Nghiền các mô lá
với chài (dụng cụ này phải được khử trùng bằng cồn và lau sạch trước khi sử dụng).
- Bước 4: Tiếp tục nghiền đến khi dung dịch có màu xanh đó là dấu hiệu tế bào bị
phá vỡ và phóng thích diệp lục. Dung dịch nghiền xong phải đặt vào đá khoảng 30
phút.
- Bước 5: Thêm vào 660 l dung dịch tách chiết, trộn đều và chuyển 660 l dịch
nghiền vào một tube sạch với thể tích là 1,5 – 2 ml đã được ghi nhãn cẩn thận.
- Bước 6: Thêm 40 l SDS 20 % trộn đều và khéo léo, sau đó ủ trong water bath
và lắc đều 10 phút ở nhiệt độ 650C.
- Bước 7: Thêm vào dung dịch 100 l NaCl 5M và trộn thật kỹ. Thêm tiếp 100 l
CTAB. Ủ dung dịch 10 phút ở nhiệt dộ 650C.
- Bước 8: Thêm 900 l Chlorofom: iso amylalcohol (24:1) trộn đều và đem ly tâm
trong 3 phút với tốc độ 13.000 vòng / phút.
- Bước 9: Chuyển dịch nổi vào một tube mới 1,5 – 2 ml và thêm vào 600 l
isopropanol trộn đều, tiếp tục ly tâm trong 5 phút với tốc độ 12000 vòng / phút. Sau
khi ly tâm, đổ bỏ phần dung dịch phía trên.
- Bước 10: Rửa phần kết tủa còn lại với cồn 70 % và phơi khô.
- Bước11: Hòa tan DNA với 50 l TE . Giữ ở nhiệt độ -200C.
3.3.2.2. Kiểm tra chất lƣợng DNA
Kiểm tra chất lượng DNA đã ly trích bằng kỹ thuật điện di trên gel agarose 0.8
% trong dung dịch TAE 1X.
Nhuộm gel với Ethidium bromide và chụp hình qua hệ thống gel document.
Chuẩn bị gel agarose để điện di DNA
- Chuẩn bị dung dịch TAE 1X, cho dung dịch TAE 1X vào hộp điện di.
27
- Pha dung dịch agarose 0,8 %, gồm agarose và dung dịch TAE 1X
- Đun sôi dung dịch agarose trên lò viba đến khi agarose tan hoàn toàn. Nếu quá
trình đun mất nhiều nước thì cần bổ dung thêm dung dịch TAE 1X cho đủ nồng độ yêu
cầu.
- Để lên máy lắc cho dung dịch tan đều. Đợi đến khi nhiệt độ dung dịch agarose
xuống còn 550C thì đổ vào khai điện di có cài sẳn lược. Chiều dày gel khoảng 5 mm là
thích hợp (Nguyễn Thị Lang, 1999).
- Sau khi gel cứng, di chuyển lược ra khỏi gel và đặt khai vào bể điện di chứa TAE
1X sau cho gel ngập trong dung dịch. Chú ý nhẹ tay tránh bọt khí.
Tiến hành chạy điện di
- Lấy một mẫu giấy parafilm, nhỏ những giọt loading buffer lên (mỗi giọt có thể
tích khoảng 2 l). Cho thêm 10 l DNA lên mỗi giọt loading buffer và trộn đều. Dùng
pipetman hút hỗn hợp DNA cho vào giếng của khai điện di.
- Đậy nắp gel và cho chạy điện di, dòng điện cung cấp: 100 vol, 100 mA, định thời
gian cho gel chạy (tùy vào sự duy chuyển của băng).
- Tắt điện, đem gel nhuộm Ethidium bromide và mang gel đi chụp ảnh với tia UV.
Chú ý thao tác này phải thật cẩn thận bởi hoá chất nhuộm rất độc, dễ gây ung thư.
3.3.2.3. Tiến hành PCR cho phản ứng RAPD
Trộn dung dịch PCR
Cho các thành phần dung dịch sau vào các tube PCR đã được đánh mã số:
- DNA 1,0 l (tuỳ thuộc vào nồng độ DNA).
- Dung dịch đệm PCR 10X 2,0 l.
- dNTP 2,0 l.
- Primer cần sử dụng trong mỗi phản ứng 1,0 l.
- Taq polymerase 0,5 l.
- Thêm nước cất 2 lần cho đủ 20,0 l.
Trộn đều, thêm giọt dầu (mineral oil) để tránh bay hơi, đậy nắp tube lại và cho vào
máy PCR đã cài sẳn chu trình nhiệt.
28
Bảng 3.7: Thành phần hỗn hợp dung dịch chạy PCR
Thành phần Nồng độ Nồng độ sau cùng Thể tích ( l)
PCR buffer 10X 1X 2
dNTP 1 mM 100 M 2
Primer 5 M 0,25 M 1
Taq polymerase 5 unit / l 0,1 unit / l 0,5
DNA 25 ng / l 1,25 ng / l 1
H2O 13.5
Tổng cộng 20,0
Chạy chương trình PCR
Sau khi lấy đủ các thành phần vào tube PCR, ta tiến hành chạy phản ứng với
các bước tiến hành (Nguyễn Thị Lang, 2002) như sau:
- Bước 1: Làm biến tính DNA ban đầu ở 940C trong 5 phút.
- Bước 2: Biến tính DNA tiếp theo ở 940C trong 30 giây
- Bước 3: Tiến hành lai primer và DNA ở 370C trong 30 giây
- Bước 4: Tổng hợp ở 720C trong 1 phút.
- Bước 5: Lặp lại bước 2 - 4 trong 36 lần.
- Bước 6: Tổng hợp lần cuối ở 720C trong 5 phút.
- Bước 7: Giữ lạnh ở 40C.
Bảng 3.8: Chƣơng trình chạy PCR cho RAPD marker
Chƣơng
trình
Kiểu Giai đoạn1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Số
chu kì
Nhiệt
độ
Thời
gian
Nhiệt
độ
Thời
gian
Nhiệt
độ
Thời
gian
1 Chu kỳ 940C 5 phút 1
2 94
0
C 30 giây 370C 30 giây 720C 1 phút 35-36
3 72
0
C 5 phút 1
4 4
0
C
29
Kiểm tra và phân tích sản phẩm PCR bằng điện di trên gel agarose 1.5 %
Hút 10 l sản phẩm PCR và tiến hành chạy điện di trên gel agarose 1.5 % để
kiểm tra sản phẩm. Trong khi cho sản phẩm PCR vào, ta nên để lại một giếng trên bản
gel để nạp DNA ladder vào với số lượng là 3 l. Phương pháp tiến hành giống như
kiểm tra sản phẩm DNA .
Sản phẩm PCR sau khi điện di sẽ được chụp trên hệ thống gel document, những
băng DNA có khuếch đại sẽ hiện lên trên bản gel nhờ nhuộm với ethiumbromide. Ta
sẽ ghi nhận lại những băng DNA và đem xử lý trên chương trình NTSYSpc.
3.3.2.4. Phân tích dữ liệu PCR bằng phần mềm NTSYSpc (Rolfh)
Phân tích đa dạng nguồn gen theo phần mềm NTSYSpc là chương trình phần
mềm do Rohlf (1992) thiết kế dùng để tìm kiếm và thành lập kiến trúc những dữ liệu
có nhiều biến. NTSYS (Numercial Taxonomy System) là hệ thống phân loại số trong
nghiên cứu đa dạng quần thể ở mức độ DNA, dựa vào kết quả từ phương pháp in dấu
vân tay DNA (DNA fingerpringting). Các băng được nhập vào chương trình theo quy
tắc: nếu không có băng DNA sẽ ghi 0, nếu có băng ghi 1. Số liệu này sẽ được sử dụng
để xây ma trận tương đồng (Similarity matrix) hoặc ma trận khoảng cách (Distance
matrix). Các ma trận này biểu hiện cho mối quan hệ xa gần về mặt di truyền giữa các
mẫu phân tích và được xây dựng trên công thức toán học của Nei và Li (1979):
Sxy=2 xy / x + y
- Xy: số băng giữa hai mẫu.
- X: số băng của mẫu x.
- Y: Số băng của mẫu y.
- Sxy: Hệ số tương đồng giữa 2 mẫu x và y.
Từ Sxy ta tính được khoảng cách di truyền giữa x và y
Dxy= 1 - Sxy
Trên cơ sở toán học này, các nhà toán học đã xây dựng các phần mềm
WINDIST và NTSYS cho máy tính. Chương trình WINDIST tạo ra ma trận tương
đồng từ bộ dữ liệu nhập sẵn. Chương trình NTSYS version 2.1 tạo ra sơ đồ hình cây
phản ánh mối quan hệ di truyền giữa các cá thể nghiên cứu (Kangle Zheng và ctv,
30
1995). Hiện nay 2 chương trình WINDIST và NTSYS được gộp lại thành chương trình
package-NTSYS để tiện dụng hơn.
Cách nhập số liệu
Dữ liệu thu được từ sản phẩm PCR sẽ nhập vào excell theo những qui định
chung. Nếu như sản phẩm có băng hiện diện thì ta sẽ nhập là 1 và 0 nếu không hiện
diện băng. Sau khi nhập số liệu, ở hàng đầu tiên chúng ta ký hiệu là 1 (đối với ma trận
hình chữ nhật), cột thứ hai ghi số hàng, cột thứ ba ghi số cột, và cột thứ tư ghi số 0 nếu
không có số liệu thiếu. Sau đó, bản số liệu trong excell sẽ được dùng để xây dựng ma
trận tương đồng trong phần mềm NTSYS-pc version 2.1.
3.3.3. Ƣớc đoán độ chính xác giữa phân nhóm di truyền dựa vào dữ liệu kiểu
hình và kiểu gen
Độ chính xác trong phân nhóm dựa trên kiểu hình và kiểu gen được đánh giá
thông qua kiểm tra ManTel (Mantel, 1967) với phương pháp Mxcomp (Matrix
comparison) từ chương trình xử lý NTSYSpc version 2.1.
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá đa dạng nguồn gen dựa vào dữ liệu kiểu hình
Qua quan sát và ghi nhận những đặc tính nông học bao gồm chiều cao cây,
chiều rộng tán, chiều rộng lá, chiều dài lá, số lá trên bụi, hình dạng lá, màu sắc lá, thời
gian trổ hoa và năng suất trái của tập đoàn dứa Cayenne với 50 dòng khác nhau về đều
kiện địa lý đã cho thấy sự đa dạng về kiểu hình giữa các dòng dứa trong cùng một
giống với nhau. Những số liệu thu nhận được từ những chỉ tiêu hình thái đều khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 1 % (phụ lục I). Độ đa hình giữa các
nhóm trong giống được đánh giá theo phân tích nhiều biến (Multivariate analysis) và
phân tích phân biệt (Discriminant analysis). Kết quả phân tích này được trình bày
trong bảng 4.1, trong đó chỉ tiêu ngày trổ hoa và năng suất chỉ tính trên những dòng
cho trái và thu hoạch trái vào thời điểm khảo sát.
31
Bảng 4.1: Đặc tính nông học của 50 dòng dứa từ Cayenne
Tên dòng Cao cây
(cm)
Rộng tán
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá /
bụi
Tg trổ hoa
(tháng)
Năng suất
(kg)
OMK5 101ab 104 ab 71 a 4,6 ab 62 abc 16 1,2
OMK12 109 a-g 102,5 a 81,5 g-j 4,8 a-e 61,5 ab 17 3.2
OMK19 102 abc 102,5 a 80,5 e-j 4,75 a-d 62,5 a-d 15 1.1
OMK10 105.5 a-e 104 ab 82,5 hij 5,7 b-h 61 a Chưa trổ 0
OMK17 103.5 a-d 107,5 abc 82 gj 5 a-f 65 a-f Chưa trổ 0
OMK2 116.5 fgh 102,5 a 72,5 a-d 5,45 a-g 61,5 ab Chưa trổ 0
OMK7 118 h 105 ab 74 a-f 5,6 a-g 64 a-e Chưa trổ 0
OMK15 101 ab 108,5 a-d 71,5 ab 5,2 a-g 63 a-d Chưa trổ 0
OMK29 102 abc 104 ab 72 abc 5,1 a-f 64 a-e Chưa trổ 0
OMK18 100.5 a 107,5 abc 72,5 a-d 4,75 a-d 73,5 ij 16 2,4
OMK20 106 a-e 103 a 76 a-i 5,5 a-g 63 a-d 15 2.1
OMK4 105 a-e 105,5 ab 72 abc 5,45 a-g 61 a Chưa trổ 0
OMK11 108 a-f 103 a 82,5 hij 5,65 a-h 61 a 16 1.9
OMK1 101.5 ab 112 a-e 73,5 a-e 4,7 abc 66,5 a-h 16 1.1
OMK8 102.5 abc 102,5 a 72,5 a-d 5,25 a-g 62,5 a-d 16 2.5
OMK9 109 a-g 109 a-d 77,5 a-j 5,75 c-h 66 a-g 16 3
OMK3 103 a-d 119 d-h 73 a-d 5,55 a-g 68,5 c-i 16 1,3
OMK59 110 b-h 110 a-d 81 f-j 5,35 a-g 67,5 a-i 15 2.2
OMK16 103 a-d 112 a-e 72,5 a-d 4,6 ab 61,5 ab 17 1.3
OMK44 112 d-h 113,5 a-g 76 a-i 5,5 a-g 63 a-d 15 2.3
OMK48 114 e-h 102,5 a 71,5 ab 5,3 a-g 65,5 a-g 15 2
OMK42 111c-h 122,5 e-h 81 f-j 5,4 a-g 66,5 a-h 15 2.9
OMK43 103 a-d 109 a-d 77 a-j 5,6 a-g 62,5 a-d 16 1.6
OMK45 105 a-e 108 a-d 71,5 ab 4,95 a-f 76,5 j 17 2.6
OMK6 103 a-d 108,5 a-d 74 a-f 5,5 a-g 64 a-e Chưa trổ 0
OMK47 102.5 abc 105,5 ab 71,5 ab 4,55 a 63,5 a-d Chưa trổ 0
OMK52 104.5 a-d 105 ab 84 j 5,45 a-g 67,5 a-i Chưa trổ 0
OMK49 103.5 a-d 122,5 e-h 83,5 j 6,25 gh 62,5 a-d Chưa trổ 0
OMK50 107.5 a-e 107 ab 76 a-i 5,2 a-g 66,5 a-h Chưa trổ 0
OMK51 111 c-h 107,5 abc 70,5 a 5,55 a-g 65 a-f Chưa trổ 0
OMK61 101.5 ab 103 a 79,5 d-j 5,7 b-h 68 b-i Chưa trổ 0
OMK66 100.5 a 124 gh 74 a-f 5,1 a-f 71 f-j Chưa trổ 0
OMK67 107 a-e 122,5 e-h 77,5 a-j 6 fgh 71,5 f-j 17 2.85
OMK64 102 abc 123 fgh 71,5 ab 6 fgh 64 a-e Chưa trổ 0
OMK65 106 a-e 112,5 a-f 75 a-g 5,25 a-g 71 f-j 17 2.8
OMK71 112 d-h 122 e-h 73 a-d 5,1 a-f 71,5 f-j Chưa trổ 0
OMK72 102.5 abc 118,5 c-h 75,5 a-h 5 a-f 66,5 a-h Chưa trổ 0
OMK73 103.5 a-d 125 h 73 a-d 5,9 e-h 71,5 f-j Chưa trổ 0
OMK74 101 ab 125 h 83 ij 5,75 c-h 65,5 a-g Chưa trổ 0
OMK75 105.5 a-e 115 b-h 77,5 a-j 5,65 a-h 65,5 a-g Chưa trổ 2.3
OMK56 106 a-e 122 e-h 79 c-j 5,85 d-h 64 a-e 16 3.2
OMK76 102 abc 125 h 81 f-j 6,7 h 61,5 ab 16 2.9
OMK77 111 c-h 122 e-h 71 a 5,85 d-h 61,5 ab 16 1
OMK40 110 b-h 110,5 a-d 72 abc 5 a-f 69 d-i 15 2.4
OMK13 103 a-d 112,5 a-f 71,5 ab 5,3 a-g 62,5 a-d Chưa trổ 0
OMK62 106.5 a-e 123,5 gh 75,5 a-h 5,8 c-h 65,5 a-g Chưa trổ 0
OMK63 112 d-h 102,5 a 82,5 hij 6 fgh 64 a-e 17 3.5
OMK68 117.5 gh 121,5 e-h 78,5 b-j 5,6 a-g 70,5 e-j 17 2.75
OMK69 102.5 abc 124,5 gh 75 a-g 5 a-f 73 hij Chưa trổ 0
OMK70 102 abc 103 a 72,5 a-d 4,75 a-d 72 g-j Chưa trổ 0
Mean 105,7 111,86 75,9 5,38 65,76 2,2
Cv(%) 3,6 4,2 4 8,5 4,3
32
Giá trị trung bình theo sau những chữ số trong một cột có cùng mẫu tự khác biệt nhau
không có ý nghĩa ở mức 5 %
Từ kết quả bảng 4.1, sự đa dạng của 50 dòng dứa Cayenne về mặt kiểu hình
được thể hiện như sau:
- Chiều cao cây giữa các dòng trong giống có sự khác biệt với nhau về thống kê ở
mức ý nghĩa 5 % và hệ số biến động 3,6 %. Chiều cao trung bình của giống biến động
từ 100 – 118 cm và trung bình là 107,5 cm. Trong đó cao nhất là dòng OMK7 có
nguồn gốc từ pháp (118 cm) và thấp nhất là những dòng dứa OMK18, OMK66 có
nguồn gốc từ Bến Tre và Hà Nội (100 cm). Dựa vào biểu đồ 4.1 cho thấy những dòng
dứa trồng từ nuôi cấy mô và dạng hom thì khác biệt không lớn bởi dù trồng ở những
hình thức khác nhau nhưng chúng đều cùng một giống.
118
101
106.35 105.15
100.5
117.5
90
95
100
105
110
115
120
Min Max Trung bình
Ca
o
câ
y Dạng hom
Nuôi cấy mô
Biểu đồ 4.1: Chiều cao cây của những dòng dứa trồng từ nuôi cấy mô
và dạng hom
- Chiều rộng của tán cây cũng dao động từ 102,5 cm – 125 cm và trung bình
111,86 cm. Dòng có chiều rộng lớn nhất có nguồn gốc từ Hà Nội và sự khác biệt về
chiều rộng tán của dòng này cũng có ý nghĩa so với các dòng dứa khác.
- Chiều dài lá trung bình dao động từ 73,5 cm – 84 cm và chiều rộng lá trung bình
khoảng 4,55 cm – 6,7 cm với hệ số biến động lần lượt là 4 % và 8,5 %. Một số dòng
có cùng nguồn gốc nhưng lại khác biệt có ý nghĩa đối với hai tính trạng này như
OMK12 và OMK10; OMK11 và OMK1.
33
- Số lá trên bụi giữa các dòng trong giống Cayenne cũng có sự khác biệt ý nghĩa về
mặt thống kê với số lá trung bình giữa các dòng dao động trong khoảng 61 – 76,5 lá và
hệ số biến động 4,3 %. Kết quả từ biểu đồ 4.3 cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về
số lá giữa dòng trồng từ nuôi cấy mô và những dòng trồng từ dạng hom. Đều này cho
thấy sự đa dạng trong giống Cayenne với tính trạng này.
61
76.5
61.22
73.5
6964
0
20
40
60
80
100
Min Max Trung bình
Số
lá
/ b
ụi
Dạng hom
Nuôi cấy mô
Biểu đồ 4.2: Số lá / bụi của các dòng dứa trồng từ nuôi cấy mô và dạng hom
- Trong 50 dòng dứa khảo sát thì có 25 dòng cho thu hoạch trái chiếm 50%, thời
gian trổ vào khoảng tháng 2 – tháng 4 và bắt đầu thu hoạch từ tháng 6 – tháng 7.
Những dòng OMK63, OMK65, OMK67, OMK68 có nguồn gốc từ Hà Nội cho hoa
muộn hơn so với các dòng khác (tháng 4). Thời gian ra hoa không đồng đều giữa các
giống do không có xử lý ra hoa đồng loạt để ra hoa tự nhiên nhằm xét mức độ thích
nghi đối với từng dòng trong giống.
- Năng suất trái giữa các dòng trong giống cũng khác nhau, dòng OMK63 có khối
lượng trái trung bình lớn nhất (3,5 kg) và nhỏ nhất 1 kg ở dòng OMK77, đối với các
dòng nuôi cấy mô thì khối lượng trái trung bình lớn hơn so với các dòng trồng từ dạng
hom (biểu đồ 4.3) nhưng độ ngọt của trái thì thấp hơn. Hình dạng trái và kích thước
trái của giống Cayenne cũng có sự đa dạng giữa các dòng (hình 4.3).
34
3.2
2.84
1
2.09
2.85
2.3
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Min Max Trung bình
Nă
ng
su
ất
trá
i
Dạng hom
Nuôi cấy mô
Biểu đồ 4.3: Năng suất trái của những dòng dứa trồng từ nuôi cấy mô
và dạng hom.
Hình 4.1: A: hình cây Thơm Trung An, B: hình cây Thơm Hà Nội
Hình 4.2: Hình dạng và màu sắc lá với A: xanh đậm không gai, B: xanh đốm nâu
không có gai, C: xanh đốm đỏ tía có gai, D: xanh có gai
E: xanh đốm nâu gai viền.
35
Hình 4.3: A: Thơm Cần Thơ, B: Thơm Hà Nội
Hình dạng và màu sắc lá của giống Cayenne cũng phân ly thành nhiều dạng
khác nhau:
- Màu sắc lá của giống đa dạng với 3 màu: xanh, xanh có đốm nâu và xanh có đốm
đỏ tía (hình 4.1 và 4.2) đều này cho thấy có sự phân ly đối với tính trạng này giữa các
dòng trong giống. Sự khác biệt này còn thể hiện ở những dòng dứa có cùng nguồn gốc
như dòng OMK44 có màu xanh, OMK48 có màu xanh đốm nâu (Phụ lục II).
- Hình dạng lá của giống Cayenne thường không có gai hoặc rất ít ở ngọn nhưng
qua khảo sát cho thấy có sự khác biệt giữa các dòng trong giống (biểu đồ 4.4) với số
dòng có hình dạng lá không có gai chiếm 60 %, có gai chiếm 20 % và lá viền (có gai
nhưng chỉ ở một khoảng của lá như giữa, ngọn hoặc gốc lá) chiếm 20 %. Kết quả này
đã chứng tỏ trong cùng một giống nhưng có sự phân ly về tính trạng được thể hiện qua
kiểu hình. Đều này cho thấy có sự đa dạng nguồn gen giữa các dòng dứa từ Cayenne
và sẽ là yếu tố góp phần phân loại làm cơ sở cho lai tạo giống. Đồng thời, tính trạng
này khá ổn định, do vậy cần xét sự khác biệt về kiểu gen giữa các dòng dứa để tìm mối
quan hệ liên kết giữa gen và tính trạng.
A
36
Hình dạng lá
60%20%
20%
không có gai
Có gai
Viền
Biểu đồ 4.4: Sự đa dạng về hình dạng lá của 50 dòng Cayenne
Dựa trên sự khác biệt có ý nghĩa về đặc tính nông học chiều cao cây, số lá trên
bụi, chiều rộng tán, dài lá và rộng lá của 50 dòng dứa Cayenne, phân nhóm di truyền
bằng phương pháp SAHN ( Sneath và Sokal, 1973) được thiết lập nhằm sắp xếp các
dòng dứa thành những nhóm có mức độ tương quan gần nhau về mặt di truyền trên cơ
sở biểu hiện kiểu hình.
37
PHAN NHOM KIEU HINH DUA
CORR Coefficient
-0.23 0.01 0.26 0.50 0.75 1.00
OMK12
OMK5
OMK47
OMK71
OMK40
OMK68
OMK16
OMK42
OMK29
OMK18
OMK70
OMK45
OMK65
OMK1
OMK66
OMK69
OMK72
OMK15
OMK64
OMK13
OMK62
OMK3
OMK73
OMK67
OMK43
OMK49
OMK75
OMK76
OMK56
OMK74
OMK6
OMK12
OMK59
OMK19
OMK17
OMK52
OMK50
OMK10
OMK11
OMK20
OMK63
OMK9
OMK8
OMK61
OMK2
OMK7
OMK48
OMK51
OMK44
OMK4
OMK77
Hình 4.4: Sơ đồ hình cây thể hiện mối tƣơng quan giữa 50 dòng dứa Cayenne
trên cơ sở kiểu hình.
Bảng 4.2: Kết quả phân nhóm 50 dòng dứa cayenne dựa trên đặc tính kiểu hình
Nhóm Tên dòng Số dòng
I OMK5, OMK47, OMK71, OMK40, OMK68, OMK16,
OMK42, OMK29, OMK18, OMK70, OMK45, OMK65,
OMK1, OMK66, OMK69, OMK72.
16
II OMK15, OMK64, OMK13, OMK62, OMK3, OMK73,
OMK67, OMK43, OMK49, OMK75, OMK76, OMK56,
OMK74, OMK6
8
III OMK12, OMK59, OMK19, OMK17, OMK52, OMK50,
OMK10, OMK11, OMK20, OMK63, OMK9, OMK8, OMK61
13
IV OMK2, OMK7, OMK48, OMK51, OMK44, OMK4, OMK77 7
38
Kết quả ở hình 4.4 và bảng 4.2 cho thấy 50 dòng dứa Cayenne được phân thành
4 nhóm chính ở mức tương quan 26 % về kiểu hình như sau:
- Nhóm I và nhóm II có ít có sự tương quan, nhóm III và nhóm IV tương quan chỉ
2%.
- Những dòng trong cùng một nhóm thì có sự tương quan chặt với nhau cho thấy
chúng có thể xuất phát từ những quần thể có quan hệ với nhau về mặt di truyền như
dòng dứa OMK1, OMK66, OMK69, OMK72 trong nhóm I hay các dòng OMK43,
OMK49, OMK75, OMK76, OMK74 trong nhóm II.
Qua kết quả nghiên cứu trên từng tính trạng và phân nhóm dựa vào đặc tính
hình thái của 50 dòng dứa Cayennne cho thấy giữa các nhóm dòng có sự khác biệt về
kiểu hình và chứng tỏ có sự đa dạng nguồn gen trong cùng một giống. Tuy nhiên, sự
phân nhóm dựa vào kiểu hình ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố môi trường. Sự khác biệt và
đa dạng của những tính trạng sinh trưởng như chiều cao cây, chiều dài lá, số lá trên bụi
giữa các dòng dứa có thể không quy định bởi kiểu gen mà tùy theo đều kiện môi
trường, đất đai, bóng rợp để cây phát triển. Do đó sự đa dạng nguồn gen của giống
Cayenne cần phải được tiến hành dựa vào kiểu gen để xác định mức độ chính xác của
việc phân nhóm.
4.2. Đánh giá đa dạng nguồn gen bằng kiểu gen
4.2.1. Kết quả kiểm tra chất lƣợng DNA
Để thực hiện phản ứng PCR-RAPD nồng độ DNA được pha loãng từ 20 – 50
ng / µl cho phù hợp với lượng DNA cần thiết để thực hiện phản ứng PCR. Theo
Antoni Raflski và một số tác giả khác thì nồng độ DNA thích hợp để chạy phản ứng
PCR-RAPD từ 5 – 50 ng / 1 phản ứng (Antoni Rafalski và ctv, 1994).
Các mẫu DNA của 50 dòng dứa sẽ được kiểm tra chất lượng trên môi trường
agarose gel 0,8 % trong TAE 1X. Nếu DNA hiện diện trên gel không rõ và bị đứt đoạn
thì cần phải tiến hành ly trích lại. DNA tốt khi xuất hiện những vạch sáng và mỏng.
Kết quả kiểm tra được thể hiện trong hình 4.5.
39
Hình 4.5: Chất lƣợng DNA của các dòng dứa Cayenne trên gel agarose 0.8 %.
4.2.2. Sản phẩm phản ứng PCR với marker RAPD
Để phát hiện sự đa hình, 13 primer đã được sử dụng trong phản ứng PCR trên
DNA genome thu được từ các mẫu lá của 50 dòng dứa Cayenne. Sản phẩm khuếch đại
tạo ra từ những primer này được quan sát trên gel agarose 1.5%. Kết quả quan sát cho
thấy chỉ có 9 primer cho sản phẩm khuếch đại, với 38 allen đa hình được tạo ra trung
bình 4,28 allen / 1 primer, sản phẩm khuếch đại có kích thước từ 0,3 – 3 kb (bảng 4.3).
Dựa vào sự khác biệt giữa các allen thể hiện qua các băng trên gel ta có thể xác định
được sự khác nhau giữa các dòng dứa về mặt di truyền.
Bảng 4.3: Danh sách các primer sử dụng trong phân tích đa dạng di truyền của
dứa Cayenne
STT Ký hiệu Trình tự
5
’ .....................................
3
’
Số băng
phát hiện
Kích thƣớc
(kb)
Ghi chú
1 OPD 02 GGACCCAACC 4 0,3 – 1,3 Primer từ bộ kit
2 OPA10 GTGATCGCAG 4 0,2 – 1,5 Primer từ bộ kit
3 RAPD3 GTAGACCCGT 4 0,2 – 3 Primer viện thiết kế
4 OPC15 GACGGATCAG 4 0,3 – 2,5 Primer từ bộ kit
5 RAPD2 GTTTCGCTCC 5 0,7 – 1,6 Primer viện thiết kế
6 RAPD4 AAGAGCCCGT 6 0,75 – 1,5 Primer viện thiết kế
7 RAPD6 CCCGTCAGCA 3 1,1 – 2,5 Primer viện thiết kế
8 AJ01 ACGGGTCAGA 3 0,4 – 1,018 Primer từ bộ kit
9 OPA04 AATCGGGCTG 5 0,3 – 2,5 Primer từ bộ kit
40
- Primer RAPD3: Sản phẩm khuếch đại được tạo ra với primer này là 4 và cả 4 sản
phẩm đều đa hình, có kích thước từ 0,2 – 3 kb (hình 4.6a). Trong đó có duy nhất 3
băng có kích thước 3 kb ở các dòng Cayenne như OMK20 (11), OMK11 (13), OMK16
(19). Đều này có thể cho thấy sự khác biệt về di truyền của các dòng dứa này so với
những dòng khác. Đối với primer này thì có 50 % số dòng dứa tạo sản phẩm khuếch
đại, trong đó phần lớn các dòng dứa Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngien cuu da dang di tuyen dua cayenne.pdf
- tomtatdetai.doc