MỤC LỤC
1. Mục tiêu: 2
2. Nhiệm vụ : 2
PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÙNG NGHIÊN CỨU 5
Chương I: GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU 5
I.1 Đặc điểm tự nhiên. 5
I.2 Đặc điểm kinh tế - nhân văn 7
Chương II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT 14
II.1 Đặc điểm địa tầng 14
II.2 Tài nguyên khoáng sản 16
II.3 Đặc điểm địa chất thủy văn. 17
PHẦN 2 : CHUYÊN ĐỀ 22
Chương III: LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
III.1 Sự biến đổi của dòng sông Đáy trong lịch sử 22
III.2 Lịch sử nghiên cứu 23
III.3 Các phương pháp nghiên cứu. 24
III.4 Các thuật ngữ và một số tiêu chuẩn 30
III.5 Vai trò của một số nguyên tố. 36
Chương IV: CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH SÔNG ĐÁY TRONG ĐOẠN PHƯƠNG ĐÌNH - YÊN SƠN 39
IV.1 Đặc điểm thành phần hóa học nước và trầm tích Sông Đáy đoạn Phương Đình- Yên Sơn. 39
IV.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước và môi trường trầm tích của sông Đáy trong đoạn từ Phương Đình đến Yên Sơn. 47
Chương V: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ 52
V.1 Vấn đề sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm môi trường nước và trầm tích : 52
V.2 . Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu : 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3997 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ,đánh giá chất lượng nước và môi trường trầm tích của sông Đáy trong đoạn Phương Đình – Yên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chứa nước bị phủ bởi trầm tích Đệ Tứ, chỉ xuất lộ thành những chỏm rải rác hay dải núi hẹp, nhiều nơi thấy có quan hệ thủy lực khá chặt với nước trầm tích Đệ Tứ.
Đá cấu thành chủ yếu là đá vôi phân lớp dày và dạng khối màu xám xanh, xám trắng, phiến vôi, phiến sét vôi. Các đá carbonat chứa nước phân bố không liên tục thường bị nứt nẻ mạnh tạo thành các khối riêng biệt, bị phân cách khá mạnh và có độ dốc sườn lớn. Chiều dày các tầng chứa nước thường từ vài chục đến 100m, đôi khi lớn hơn. Độ giầu nước của đất đá phụ thuộc trực tiếp vào thành phần thạch học và mức độ nứt nẻ.
Toàn bộ tầng chứa nước T2a phân bố trên một địa hình khá đặc biệt, nó nằm trùng với đường chia nước của vùng đá vôi.Ở vùng đá vôi T2a nước có lưu lượng phong phú, chất lượng nước về thành phần hóa học tốt. Các nguồn nước lộ trong đá vôi này thường có dòng lớn, lưu lượng 20-401 l/s. Ngoài đá vôi phân lớp dày và dạng khối thì trong đá T2a còn có sét vôi phân lớp mỏng nằm xen kẽ. Sự có mặt của các lớp sét vôi này làm hạn chế sự vận động và tàng trữ của nước dưới đất. Nước xuất lộ thường là dạng thấm từ các khe nứt hay mặt lớp với lưu lượng rất nhỏ 0,1 - 0,31 l/s. Độ pH thay đổi trong phạm vi 6,8 đến 8,0; trung bình 7,32 , nước từ hai axit yếu đến kiềm yếu. Nước thuộc kiểu Biocacbonat canxi, Biocacbonat Magie-canxi nồng độ SO4 -, Cl- rất ít . Nước thuộc lại rất mềm đến cứng vừa. Nước trong suốt,không mùi, thường nhạt, độ tổng khoáng hóa nước thường từ 0,1 đến 0,3g/l thuộc loại nước ngọt .
Sự thoát nước chủ yếu là bay hơi nước dưới đất ở các nơi tầng chứa nước xuất lộ, tại nơi chiều sâu thế nằm mực nước gần với bề mặt đất (nhỏ hơn 3,5m), và thoát ra sông suối. Thường vùng cung cấp và thoát nước phân bổ rất gần nhau, có khi trùng nhau.
Độ giầu nước rất không đều, ngay cả ở đới giầu nước nhất cũng quan sát thấy độ bất đồng nhất thấm cao cả theo diện tích lẫn chiều sâu. Hệ số thấm dao động trong phạm vi rất rộng phễu hạ thấp gây nên bởi hút nước thường kéo dài theo phương kéo dài của đất đá, còn ở phương vuông góc rất hẹp.
Nhìn chung, nước dùng tốt cho ăn uống sinh hoạt, nhưng đây là tầng chứa nước rất dễ bị nhiểm bẩn do tác động của môi trường.
PHẦN 2 : CHUYÊN ĐỀ
Chương III
LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1 Sự biến đổi của dòng sông Đáy trong lịch sử
Sông Đáy là một chi lưu của sông Hồng vì vậy mà sự dịch chuyển của sông Đáy phụ thuộc rất nhiều vào sự biến đổi của sông Hồng. Có thể nhận thấy quá trình dịch chuyển dòng sông Đáy liên quan nhiều đến hoàn cảnh địa động lực ngoại sinh trong thời kì hiện đại, bao gồm cả hoạt động của các nhân tố tự nhiên cũng như của con người. Trong các nhân tố tự nhiên thì dòng sông Hồng giữ vai trò rất quan trọng.
Hệ thống sông Hồng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự hình thành và biến đổi vùng đồng bằng Bắc Bộ xưa và nay. Sông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc nước ta hiện nay. Trải qua thời gian lâu dài , chính sông Hồng đã tạo nên một đồng bằng phù sa mầu mỡ và rộng lớn cho cả Bắc Bộ. Nó cung cấp một lượng nước khủng lồ cho công tác thủy điện đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nhưng từ khi có đập thủy điện Hòa Bình trên sông Đà thì lượng nước cũng như lượng bùn cát giảm đi một nửa. Theo quy luật tự nhiên , dòng sông Hồng cũng thường xuyên thay đổi , trong đó đáng chú ý là sự phân nhánh trong quá trình hình thành và phát triển đồng bằng châu thổ. Ngoài ra, sau này trong quá trình khái thác, sông Hồng và các nhánh của nó trong phạm vi Hà Nội còn có những thay đổi do tác động của con người. Trong quá trình tiến hóa và tạo nên đồng bằng châu thổ như hiện nay, sông Hồng đã nhiều lần phân nhánh , khi thì bên tả, khi thì bên hữu tạo thành một loạt các chi lưu, trong đó có chi lưu của dòng chính sông Hồng là sông Đáy.
Sông Đáy nằm bên phía hữu ngạn. Theo vị trí hiện nay, cửa nước vào sông Đáy nằm ở ranh giới giữa hai huyện Đan Phượng và Phúc Thọ. Nhưng quan sát trên bản đồ và ảnh vệ tinh cho thấy, cửa sông này có thể đã có một quá trình dịch chuyển dần từ Tây sang Đông cho đến vị trí hiện nay. Vị trí bắt đầu của nó có thể ở khu vực xã phượng Độ, huyện Phúc Thọ, thậm chí còn tới thôn Thiếu Xuân, xã Viên Sơn cửa thị xã Sơn Tây. Ngày nay, sông Đáy chỉ còn là một chi lưu sông chết, đặc biệt là từ đoạn đạp Đáy đến Bá Thá ,dài khoảng 71km. Hiện tượng này xảy ra mạnh mẽ hơn từ những năm 30 của thế kỷ XX , khi người Pháp cho xây dựng đập Phùng ( còn gọi là đập Đáy ) bắt đầu từ nằm 1934 và hoàn thành năm 1937. Việc xây dựng đập Đáy đã tác động đến dòng chảy của sông Đáy, dòng sông ngày càng trở nên cong hơn. Đến một lúc nào đó vào mùa lũ, nước sông nhiều và khó tiêu thoát nhanh trên đoạn sông cong thì dòng nước sẽ cắt thẳng ở vị trí hai khúc uốn gần nhau và bỏ lại đoạn sông cũ. Đoạn sông này được gọi là sông chết.
Hình5 :Quá trình dịch chuyển dòng sông Đáy từ phía Tây sang phía Đông.
Qua đó, nhận thấy bên cạnh việc tuân theo các quy luật tự nhiên thì các tác động của con người có ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình vận động của dòng sông. Các tác động đó thể hiện ở nhiều mặt nhưng tựu chung lại thì đó đều là các tác động của con người vào môi trường tự nhiên nhằm phục vụ cho đời sống của mình.
III.2 Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề ô nhiễm môi trường nguồn nước hiện nay đang được chú trọng và quan tâm rất lớn, tác động từ việc phát triển kinh tế của con người là nguyên nhân làm biến đổi môi trường nước tự nhiên. Từ đó , dẫn đến những tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và thu nhập của người dân sinh sống xung quanh.
Đan Phượng và Quốc Oai là hai huyện thuộc Hà Nội, vì vậy việc nghiên cứu hai huyện nói chung gắn liền với toàn dải ven bờ của châu thổ sông Hồng. Hà Nội là một trong những vùng từ lâu đã được các nhà địa chất quan tâm nghiên cứu. Trong thời kì Pháp thuộc, công tác nghiên cứu địa chất được chú ý nhiều hơn, chủ yếu do các nhà địa chất người Pháp tiến hành và đạt được nhiều thành tựu. Có thể kể đến hai công trình lớn đó là : Bản đồ địa chất tờ Hà Nội , tỉ lệ 1:500.000 (Formaget J, 1929) và bản đồ địa chất Đông Dương (Formaget J và nnk,1952 )
Sau ngày đất nước thống nhất, đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu địa chất được tiến hành như “ Địa chất nhóm tờ thành phố Hà Nội ” (do Ngô Quang Toàn chủ biên ), “ Địa chất và khoáng sản thành phố Hà Nội ”(do Vũ Nhật Thắng chủ biên) và rất nhiều các bản đồ địa chất các cùng kế cận Hà Nội được thành lâp như “Bản đồ địa chất tỉnh Hà Tây tỷ lệ 1:200.000 ”( thành lập theo tài liệu của trung tâm nước sạch và tài nguyên môi trường ), “ Bản đồ địa chất tờ Ninh Bình” (Đinh Minh Mộng và nnk, 1976), “Bản đồ địa chất tờ Hải Phòng – Nam Định ” (Hoàng Ngọc Kỷ và nnk, 1978)…
Bên cạnh công tác nghiên cứu địa chất thì việc nghiêu cứu đại chất thủy văn cũng được đẩy mạnh phát triển do sự phát triên công nghiệp và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Đến nay, toàn bộ vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng đã được phủ bởi các bản đồ địa chất thủy văn có tỷ lệ 1:50.000 hoặc 1:25.000 và rất nhiều các công trình nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn như “ Báo cáo lập bản đồ địa chất thủy văn, địa chất công trình thành phố Hà Nội tỷ lệ 1: 50.000” do Tràn Minh chủ biên; “ Báo cáo điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất tình Hà Tây (cũ)” do Công ty cổ phần công nghệ địa vật lý thực hiện năm 2008…
Về hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông Đáy, cũng đã có nhiều công trình nguyên cứu nguyên nhân và giải pháp khắc phục.Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các điểm nóng như huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức mà chưa có công trình nào tổng hợp đánh giá hiện trạng nước và trầm tích sông Đáy đoạn thượng nguồn.Trên cơ sở tổng hợp nguồn tài liệu hiện có , đánh giá mức độ nghiên cứu đã được thực hiện, đã rút ra được một số nhận định sau :
Tài liệu địa chất thủy văn, nghiên cứu tìm kiếm nước mặt và nước dưới đất khá đa dạng và phong phú. Một số vấn đề ô nhiễm nước mặt đã được đề cập đến trong nhiều báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường nước.
Các vấn đề ô nhiễm nước mặt của sông Đáy mới chỉ được đề cập ở một số điểm ô nhiễm trầm trọng, riêng đoạn thượng nguồn sông Đáy tuy đã được điều tra nghiên cứu nhưng chỉ dừng lại ở góc độ thông báo những biểu hiện mà chưa có quan trác, đo đạc một cách hệ thống và đồng bộ.
III.3 Các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích , đánh giá tài liệu :
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tài liệu là phương pháp truyền thống nhứng lại rất quan trọng, giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian và tiền của. Đồng thời kế thừa được những kết quả nghiên cứu trước đó để có định hướng đúng đắn trong nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tài liệu nhằm đánh giá sơ bộ về thực trạng ô nhiễm của vùng nghiên cứu. Kết quả tổng hợp tài liệu là cơ sở cho việc xác định khối lượng nghiên cứu, các vấn đề ô nhiễm đã giải quyết được, các vấn đề còn tồn đọng. Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, cần chuẩn bị :
Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội , cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu .
Các báo cáo về môi trường hiện trạng của địa phương .
Các số liệu về sức khỏe cộng đồng.
Các sách, giáo trình đánh giá tác động môi trường, địa chất môi trường, địa hóa học môi trường …nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết sâu hơn về địa chất môi trường .
Phương pháp tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu :
Phương pháp tiếng hành khảo sát thực địa, lấy mẫu ngoài hiện trường là phương pháp hết sức qua trọng, không thể thiếu trong bất kì công trình khoa học mang tính thực tiễn nào. Trên cơ sở tài liệu thu thập,tiến hành điều tra, thu thập thêm những số liệu mới về diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian, cần xác định quy mô và dự báo nguyên nhận của quá trình ô nhiễm. Từ đó định hướng chung của công tác khảo sát thực địa là:
Công tác văn phòng trước khi ra ngoài thực địa
Để công tác thực địa đạt kết quả tốt nhất, cần nghiên cứu nắm vững các tài liệu liên quan. Cụ thể :
Trước hết, xác định mục tiêu thực địa .
Nghiên cứu hiện trường trên bản đồ địa hình, nhằm xác định các vị trí lấy mẫu phù hợp với mục đích nghiên cứu .
Xác định loại mẫu, số lượng và phương pháp lấy mẫu, vị trí các điểm lấy mẫu trên bản đồ, lập sơ đồ lấy mẫu .
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ liên quan phục vụ cho công tác thực địa.
Liên hệ phòng phân tích mẫu để đưa mẫu về phân tích ngay sau khi đi thực địa , nhằm đảm bảo kết quả chính xác nhất.
Công tác ngoài thực địa
Khảo sát thực địa, bố trí các điểm nghiên cứu hợp thành tuyến theo hướng dòng chảy.
Thu thập mẫu nước và trầm tích. Với mẫu nước mặt , mỗi mẫu đều được đo độ pH tự nhiên ngay và axit hóa đến pH <2 để xác định hàm lượng kim loại. Mẫu trầm tích được lấy sâu dưới mực nước mặt , được trộn đều sau đó được bảo quản kín trước khi đưa đến phòng thí nghiệm.
Khảo sát hoạt động nhân sinh, tình hình bệnh tật của người dân sống ven hai bên lưu vực sông .
Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn người dân sinh sống xung quanh ven bờ sông Đáy .
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ đề ra là làm rõ chất lượng môi trường nước mặt và môi trường trầm tích ven sông , do đó đã tiến hành đi khảo sát thực địa , lấy mẫu nước và trầm tích sông Đáy:
Ngày 24/03/2010 : tiến hành điều tra khảo sát hiện trạng sông Đáy đoạn từ Phương Đình đến Yên Sơn . Mỗi điểm khỏa sát lấy mẫu được bố trí cách nhau khoảng 5-8 km . Tiến hành lấy mẫu nước và trầm tích ven sông. Cụ thể :
Số mẫu được lấy là 9 mẫu nước, lấy 1L nước sông , sau đó axit hóa bằng dung dịch H2SO4 50% đến độ pH bằng 2 .
9 mẫu trầm tích ven sông được sâu dưới mực nước mặt, lấy khoảng 0,5kg được bảo quản kĩ trong các túi nilon trước khi đưa đến phòng thí nghiệm để phân tích hàm lượng các kim loại nặng có trong các mẫu nước và trầm tích .
Ngay tại các điểm khảo sát, nước sông được đo trực tiếp : nhiệt độ , độ pH , độ đục , độ dẫn điện , độ oxy hòa tan bằng máy đo 6 chỉ tiêu .
Ngày 29/03/2010 : đến ủy ban 2 huyện Quốc Oai và Đan Phượng thu thập các tài liệu và báo cáo đánh giá chung môi trường hiện trạng tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; các tài liệu thống kê về bệnh tật tại trung tâm y tế dự phòng huyện. Tiếp đó ,điều tra phỏng vấn người dân xung quanh sông về tình trạng sử dụng nước sông , tình hình bệnh tật , các ảnh hưởng từ môi trường ô nhiễm nước sông.
Hình 6: Tiến hành đo các thông số môi trường nước sông Đáy
Phương pháp phân tích mẫu :
Ngay tại hiện trường thu thập mẫu đã tiến hành đo các chỉ tiêu về nhiệt độ , pH , độ đục, độ dẫn điện , độ ôxy hòa tan trực tiếp bằng máy đo 6 chỉ tiêu.
Để làm rõ đặc điểm hóa học của môi trường nước mặt và môi trường trầm tích , các loại mẫu thu thập được gửi phân tích tại Viên Hóa học công nghệ . Các chỉ tiêu phân tích tập trung vào các kim loại nặng Cu, Pb, As, Hg, Zn. Phương pháp tiến hành xá định hàm lượng các kim loại nặng cụ thể như sau :
Đối với mẫu nước :
Để xác định hàm lượng các kim loại trong nước, sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS ). Phương pháp ngày dựa trên nguyên tắc : khi nguyên tử kim loại tồn tại ở thể khí và ở trạng thái cơ bản , nếu chiếu một chùm tia sáng đơn sắc có năng lượng phù hợp, có bước sóng xác định trùng với cạch phát xạ đặc trưng của nguyên tố đó, thì chúng sẽ hấp phụ các tia sáng đó và tạo ra các phổ hấp thụ nguyên tử.
Đây là phương pháp phân tích hiện đại , hiện nay được áp dụng trong phòng thí nghiệm để xá định hàm lượng các kim loại có hóa trị 1,2 như Cu, Pb, Zn và các kim loại có hóa trị 2 như As..Phương pháp có độ nhạy và độ chọn lọc cao, do đó có khả năng phân tích nhanh và chính xác , nhiều nguyên tố không cần thông qua các công đoạn tách lọc phức tạp . Mặt khác, trong nước các nguyên tố vi lượng có thể tồn tại dưới dạng vô cơ hòa tan và các dạng phức cơ kim hòa tan, khi áp dụng phương pháp này có thể xác định được tổng hàm lượng các nguyên tố ở cả hai dạng trên mà không cần qua giai đoạn vô cơ hóa mẫu nước.
Một số kỹ thuật mới của phương pháp hấp thụ nguyên tử như kỹ thuật nguyên tử hóa bằng lò graphit ( phép đo không ngọn lửa ), kỹ thuật hydro hóa và kỹ thuật bay hơi lạnh đã cho phép xác định một số nguyên tố vi lượng cỡ hàm lương nhỏ đến phần tỷ (ppb) rất thích hợp để xác định các nguyên tố có hàm lượng cỡ phần tỷ trong mẫu nước như Pb, As, Hg…
Với các nguyên tố Cu, Zn tiến hành xác định hàm lượng bằng phương pháp đo hấp thụ nguyên tử, nguyên tử hóa bằng ngọn lửa Axetylen – không khí. Ngoài ra cũng có thể xác định tổng hàm lượng Zn trong nước bề mặt bằng phương pháp chiết – trắc quang với thuốc thử dithizon , phương pháp này rất nhạy có thể xác định đến vài trăm mg Kẽm trong một lít nước .
Nguyên tố As được xác định bằng phương pháp hydro hóa – đo AAS. Trong nước As nằm ở dạng Asenat, do đó As trong mẫu được khử nhanh thành AsH3 bay hơi khỏi mẫu nước và làm giàu trong ống thạch anh nơi nguyên tử hóa. Vì vậy , có thể xác định được As trong mẫu nước ở hàm lượng rất nhỏ. Ngoài ra, còn có thể xác định As bằng phương pháp so mầu với thuốc thử bạc dietyl ditiocacbamat. Dưới tác dụng của dòng hydro mới sinh , As được khử nhanh thành AsH3 , nó phản ứng với bạc dietyl ditiocacbamat tạo thành hợp chất mầu đỏ trong Piridin, cường độ mầu của dung dịch tỷ lệ với lượng As có trong dung dịch. Bằng phương pháp này có thể xác định được tới 0,05mg As/lit nước.
Nguyên tố Pb tiến hành xác định bằng phương pháp đo hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa – nguyên tử hóa trong lò graphit.
Với nguyên tố Hg, để xác định hàm lượng Hg có trong mẫu nước , sử dụng phương pháp bay hơi lạnh – AAS . Thủy ngân trong mẫu nước được khử thành thủy ngân kim loại, cho thủy ngân kim loại bay hơi khỏi dung dịch mẫu nước và được làm giầu trong ống thạch anh nơi thực hiện phép đo AAS. Cũng có thể sử dụng phương pháp chiết– trắc quang với thuôc thử dithizon để xác định Hg trong mẫu nước. phương pháp này rất chọn lọc đối với thủy ngân vì nó được chiết quang hoàn toàn từ môi trường axit rất cao, từ môi trường này tuyệt đại đa số các kim loại khác hoàn toàn không bị chiết.
Đối với mẫu trầm tích :
Các chất trong mẫu trầm tích ở dạng vi lượng , chúng thường tồn tại ở hai dạng: dạng cố định và dạng linh động .
Dạng cố định có trong cấu trúc cứng chắc , tao nên cấu trúc của đất. Dạng này ít thay đổi và cây không hấp thụ được những chất này.
Dạng linh động hay còn gọi là dạng dễ tiêu hay dễ trao đổi được thường là các ion của nguyên tố ( các muối tan ) , dạng này có thể tan vào nước và có khả năng trao đổi, cây có thể hấp thụ được , đồng thời cũng dễ bị mất do rửa trôi, xói mòn.
Vì lượng kim loại trong trầm tích rất ít nên để xác định chúng , thường dùng các phương pháp phân tích công cụ có độ nhạy cao như : phương pháp hấp phụ nguyên tử ( UV – VIS ) phương pháp hấp thụ nguyên tử ( AAS ), phát xạ nguyên tử ( AES, ICP - AES , ICP – MS ), sắc ký ion ( IGC ), điện cực chọn lọc ion , von ampe hòa tan..v.v…
Để xử lý mẫu phân tích có thể sử dụng các kỹ thuật sau : xử lý ướt ( kết hợp lò vi sóng), xử lý khô, xử lý khô ướt kết hợp, các kỹ thuật chiết v.v…
Đối với kim loại trong mẫu trầm tích , cần xác định tổng hàm lượng các kim loại (cả dạng linh động và dạng cố định ) và chỉ cần xác định các kim loại nặng độc hại như As, Hg, Cu, Pb… phân tích tổng kim loại trong mẫu đất cũng tương tự như phân tích các mẫu quặng , khoáng đá , chất thải rắn . Xử lý mẫu trong mục đích phân tích này thường dùng phương pháp xử lý ướt bằng axit mạnh kết hợp với chất oxi hóa mạnh và để hòa tan nhanh thường xử dụng lò vi sóng. Sau khi hòa tan mẫu,với lượng nước lọc thu được, đem xác định hàm lượng kim loại trong nước bằng phương pháp phân tích thích hợp.
Phương pháp xử lý số liệu:
Với kết quả phân tích mẫu, tiến hành tính hệ số ô nhiễm trong nước sông và trầm tích sông
Ttc = Cx/Ctc
Trong đó:
Ttc: hệ số ô nhiễm
Cx: hàm lượng của nguyên tố hoặc thành phần hóa học trong mẫu nghiên cứu
Ctc: hàm lượng cho phép trong tiêu chuẩn môi trường
Khi:
Ttc >1: môi trường ô nhiễm bởi nguyên tố hoặc thành phần hóa học đó
Ttc <1: môi trường không ô nhiễm (chưa ô nhiễm)
Ttc ≈1: môi trường có tiềm năng ô nhiễm (hoặc môi trường nhiễm bẩn thành phần đó)
Ngoài ra ,phương pháp xử lý số liệu,kết quả phân tích còn dựa trên cơ sở ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trên máy tính như Word, Exel, Map info …để lập các bảng biểu số liệu, vẽ các đồ thị, số hóa các loại bản đồ, bản vẽ chuyên môn, và viết báo cáo thuyết trình.
Phương pháp đánh giá hiện trạng môi trường :
Sau khi quan trác hiện trạng môi trường nước, hiện trạng môi trường xung quanh hai bên lưu vực sông, đánh giá chung mức độ ô nhiễm của sông Đáy. Với các kết quả phân tích mẫu ,cần đối chiếu với các chỉ tiêu về môi trường của Việt Nam cũng nhử chỉ tiêu về môi trường của một số nước tiên tiến nhằm đưa ra mức độ ô nhiễm và các biện pháp khắc phục.
III.4 Các thuật ngữ và một số tiêu chuẩn
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá trên Trái Đất, không có nước, sẽ không có sự sống tồn tại, và chắc chắn cũng sẽ không có nền văn minh hiện đại như hiện nay. Nước tham gia vào mọi quá trình của xảy ra trong tự nhiên, tác động đến sự biến đổi của Trái Đất cũng như sự sống của mọi sinh vât trên Trái Đất. Tuy nhiên , với sự phát triển nhanh chóng về cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hóa diễn ra ngày một rộng lớn, các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm bởi các loại chất thải khác nhau gây ô nhiễm trầm trọng, đe dọa môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi ( tự nhiên hay nhân sinh ) về tính chất hoặc thành phần của môi trường gây bất lợi cho sinh vật và con người. Trong đó , thuật ngữ “ô nhiễm môi trường nước ” được hiểu là sự thay đổi tính chất, thành phần của nước vi phạm các tiêu chuẩn môi trường , ảnh hưởng xấu đến sinh vật và con người . Đó là sự thay đổi thành phần hóa học( tăng hàm lượng các chất độc hại, thay đổi BOD ,COD,…) thay đổi tính chất vật lý ( độ đục, độ trong, tăng nhiệt độ, thay đổi Eh, pH, cường độ phóng xạ, độ dẫn điện…) , thay đổi sinh học ( có mặt các vi khuẩn gây bệnh..). Nước bị ô nhiễm là do các quá trình tự nhiên như hoạt động núi lửa, động đất, do lũ lụt , do nước chảy qua các vùng nhiêm xạ tự nhiên…Ngoài ra, ô nhiễm nước còn do các hoạt động nhân sinh như khai thác, sản xuất hóa chất, sinh hoạt hàng ngày, đô thị hóa, hoạt động chiến tranh.v.v…
Bên cạnh nước thì trầm tích cũng là một tài nguyên quan trọng, ô nhiễm trầm tích đang là một vấn đề rất cần được lưu tâm. Nơi thành tạo trầm tích cũng là nơi hứng nhận các nguồn chất thải từ đất, nước, chất sa lắng từ khí quyển. Như vậy, chính quá trình tích lũy và thành tạo trầm tích đã tạo nên điều kiện rất thuận lợi cho ô nhiễm trầm tích xuất hiện. Thuật ngữ “ ô nhiễm trầm tích” được hiểu là mọi sự thay đổi về thành phần , tính chất của trầm tích có hại cho sinh vật và con người. Cũng có thể hiểu trầm tích bị ô nhiễm là trầm tích có thành phần, tính chất vi phạm tiêu chuẩn môi trường và gây hại cho sinh vật và con người. Quá trình tạo trầm tích liên quan tới vận chuyển và tác động của nước mặt, nước ngầm. Nước mặt có thể mang các chất ô nhiễm trong môi trường đất xuống các nơi lắng đọng trầm tích. Nước mặt, nước ngầm cũng gián tiếp làm trầm tích bị ô nhiễm thông qua quá trình lắng đọng , kết tủa, và tương tác giữa nước với trầm tích. Các chất ô nhiễm không khí cũng tự lắng hoặc theo mưa xuống môi trường đất, nước mặt và từ đó thâm nhập vào trầm tích. Do đó trong trầm tích có thể gặp hầu hết các chất ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Ô nhiễm trầm tích còn do các quá trình tích tụ tự nhiên các kim loại và hợp chất chất độc trong trầm tích, các khí độc xảy ra do các quá trình sinh địa hóa, nhưng chủ yếu là do các hoạt động nhân sinh : khai khoáng, vật tải thủy, chôn vùi xử lý rác thải trong đất và trầm tích..
Để đánh giá chất lượng nước và trầm tích sông Đáy, khóa luận sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành như :
Các giới hạn tối đa cho phép chất ô nhiễm có trong nước mặt theo QCVN 08:2008/BTMT:
Phạm vi áp dụng :
Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.
Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng nguồn nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước mặt một cách phù hợp .
Giải thích từ ngữ:
Nước mặt nói chung trong quy chuẩn này là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ , ao ,đầm..
Quy định kỹ thuật:
Danh mục các thông sô chất ô nhiễm và mức giới hạn cho phép trong nước mặt nêu trong bảng 1.
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị giới hạn
A1
A2
B1
B2
1
pH
6-8,5
5,5- 9
2
Oxy hòa tan(DO)
mg/l
≥6
≥5
≥4
≥2
3
Chất rắn lơ lửng(TSS)
mg/l
20
30
50
100
4
COD
mg/l
10
15
30
50
5
BOD5
mg/l
4
6
15
25
6
Amoni( tính theo N )
mg/l
0,1
0,2
O,5
1,0
7
Clorua
mg/l
250
400
600
-----
8
Florua
mg/l
1,0
1,5
1,5
2,0
9
Nitrat (tính theo N )
mg/l
2
5
10
15
10
Nitrit(tính theo N )
mg/l
0,01
0,02
0,04
0,05
11
Phosphat(tính theo P)
mg/l
0,1
0,2
0,3
0,5
12
Xianua
mg/l
0,005
0,01
0,02
0,02
13
Asen
mg/l
0,01
0,02
0,05
0,1
14
Cadimi
mg/l
0,005
0,005
0,01
0,01
15
Chì
mg/l
0,02
0,02
0,05
0,05
16
Crom (VI )
mg/l
0,01
0,02
0,04
0,05
17
Crom (III )
mg/l
0,05
0,1
0,5
1,0
18
Đồng
mg/l
0,1
0,2
0,5
1,0
19
Kẽm
mg/l
0,5
1,0
1,5
2,0
20
Niken
mg/l
0,1
0,1
0,1
0,1
21
Sắt
mg/l
0,5
1,0
1,5
2,0
22
Thủy ngân
mg/l
0,001
0,001
0,001
0,002
23
Chất hoạt động bề mặt
mg/l
0,1
0,2
0,4
0,5
24
Tổng dầu, mỡ(oils&grease)
mg/l
0,01
0,02
0,1
0,3
25
Phenol (tổng số )
mg/l
0,005
0,005
0,01
0,02
26
Hóa chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ:
Aldrin + Diedrin
Endrin
BHD
DDT
Endosunfan(thiodan)
Lindan
Chlordane
Heptachlor
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
0,002
0,01
0,05
0,001
0,005
0,03
0,01
0,01
0,004
0,0120,1
0,002
0,01
0,35
0,02
0,02
0,008
0,014
0,13
0,004
0,01
0,38
0,02
0,02
0,01
0,02
0,015
0,005
0,02
0,4
0,03
0,05
27
Hóa chất bảo vệ thực vật phospho hưu cơ:
Paration
Malation
µg/l
µg/l
0,1
0,1
0,2
0,32
0,4
0,32
0,5
0,4
28
Hóa chất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T
Paraquat
µg/l
µg/l
µg/l
100
80
900
200
100
1200
450
160
1800
500
200
2000
29
Tổng hoạt độ phóng xạ α
Bq/l
0,1
0,1
0,1
0,1
30
Tổng hoạt độ phóng xạ β
Bq/l
1,0
1,0
1,0
1,0
31
E.coli
MPN/100ml
20
50
100
200
32
Coliform
MPN/100ml
2500
5000
7500
10000
Chú thích : việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước , phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau:
A1- sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như A2, B1,và B2.
A2- dùng chu mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hơp, bảo tồn động vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1, B2.
B1- dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoăc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2- giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp
Tiêu chuẩn Canada về chất lượng môi trường trầm tích nước ngọt.
Bảng 2: Tiêu chuẩn Canada về chất lượng môi trường trầm tích nướ ngọt
TT
Hợp phần
Đơn vị
TEL
PEL
%<TEL
TEL<%<PEL
%>PEL
Kim loại
1
Asen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KL cn Địa môi trường.doc