Khóa luận Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rác thải tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng có mạng lưới thủy văn khá dày đặc. Trong khu vực có tổng số sông, ao, hồ ở Hà Đông : 52,6 ha gồm các sông: Sông Nhuệ, Sông La Khê, Sông La Khê và có nhiều hồ như hồ Văn Quán, hồ Bệnh Viện Đa khoa Hà Đông sông Nhuệ. Điều đó đã tạo điều kiện cho khu vực có nguồn nước khá phong phú. Mạch nước ngầm khu vực Hà Đông có độ sâu 50- 70m mạch nước ngầm bề mặt có chiều sâu 0,8 – 2,8 m.

Sông Nhuệ là thủy vực quan trọng nhất của Hà Đông, với chiều dài 74km, rộng trung bình 30 – 40m, diện tích là 107,530ha, trong đó diện tích chảy qua Hà Đông chiếm 1,630ha, Sông Nhuệ có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch của người dân. Sông có chiều dày lớp nước lớn nhất từ cầu Hà Đông, 3,46m; mực nước lớn nhất là 5,77m và có lưu lượng dao động từ 26m3/s vào mùa khô đến 150m3/s vào mùa mưa. Hiện nay, chức năng chính của sông Nhuệ là cung cấp nước cho hoạt động sản xuất chủ yếu là tưới tiêu, và tiêu thoát nước thải cho toàn thành phố.

 

doc52 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5082 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rác thải tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu thống kê cụ thể nào về các lò đốt hiện đang hoạt động tại các bệnh viện ở Việt Nam và hiệu quả xử lý của các lò thiết kế và chế tạo trong nước. Một vấn đề mà các nhà môi trường quan tâm là ô nhiễm thứ cấp tạo ra trong quá trình đốt chất thải rắn y tế nguy hại cần được quan tâm nghiên cứu. + Chôn lấp chất thải y tế Chôn lấp rác thải y tế đang là một trong những vấn đề phức tạp và khó giả quyết tại các bệnh viện. Trong hầu hết các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh, chất thải y tế được chôn lấp tại bãi rác công cộng hay chôn lấp trong khu đất của bệnh viện. Trường hợp chôn lấp trong bệnh viện chất thải được chứa trong hố đào và lấp đất lên, nhiều khi lớp đất phủ trên mặt quá mỏng không đảm bảo vệ sinh. Đặc biệt đối với một số loại chất thải đặt biệt như bào thai, rau thai và bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật được thu gom để đem chôn trong khu đất của bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang của địa phương. Do diện tích mặt bằng của bệnh viện bị hạn chế nên nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm diện tích đất để chôn lấp chất thải nguy hại. Bên cạnh đó, đối với các loại rác thải như vật sắc nhọn, bao bì đựng hóa chất…được chôn lấp cùng với chất thải y tế khác tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác cộng đồng. Hiện nay, ở một số bệnh viện vẫn còn hiện tượng chất thải nhiễm khuẩn nhóm A được thải lẫn với chất thải sinh hoạt và được vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải nhiễm khuẩn không có xử lý đặc biệt gì trước khi tiêu huỷ chung. 1.3. Thực trạng quản lý rác thải y tế tại Hà Nội Thành phố Hà nội đang gặp phải nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý và xử lý rác thải y tế. Hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng 30 bệnh viện và rất nhiều cơ sở y tế lớn nhỏ khác nhau. Lượng rác thải phát sinh ra từ các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội chiếm một lượng đáng kể so với tổng số rác thải của thành phố, đã gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý chất thải. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng 10 – 20 tấn rác thải y tế được thải ra. Hầu hết rác thải đều được vận chuyển đến các công ty môi trường đô thị trên Hà Nội như công ty môi trường đô thị ở Cầu Diễn, công ty môi trường đô thị và công nghiệp 10... Ở các bệnh viện thì luôn luôn phải có bệnh nhân và phải có người thân chăm sóc bệnh nhân nên lượng rác thải, vì vậy, phức tạp hơn về thành phần và khối lượng, gây khó khăn hơn cho việc xử lý của bệnh viện. Đối với việc xử lý chất thải bệnh viện tại Hà Nội, hầu hết chất thải y tế đều được thu gom và đưa về các công ty môi trường đô thị trong thành phố. Bệnh viện sẽ ký hợp đồng với các công ty và lượng rác sẽ được vận chuyển hàng ngày. Một số bệnh viện thì đã sử dụng lò thiêu đốt bằng dầu, củi. Hầu như các bệnh viện không chú ý nhiều đến việc bảo vệ môi trường, công việc chính của họ là cứu người do vậy vấn đề môi trường vẫn còn sơ sài. Theo báo cáo của Bộ Y tế thì sắp tới thành phố sẽ đầu tư kinh phí mua 16 lò đốt chất thải rắn y tế để xử lý toàn bộ lượng rác thải y tế phát sinh trong quá trình khám và chữa bệnh của 16 bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội. 16 bênh viện bao gồm: Bệnh viện Đa khoa các huyện Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Ba Vì, Quốc Oai, Thanh Oai, Mỹ Đức, Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh, Phú Xuyên, Thường Tín, Thạch Thất; Bệnh viện Đa khoa Vân Đình (huyện Ứng Hòa); Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (quận Long Biên) và Bệnh viện Tâm thần huyện Mỹ Đức. Hiện nay, khu vực nội thành của Hà Nội trước khi mở rộng, tất cả các bệnh viện đều có hợp đồng thu gom, xử lý rác thải y tế theo lò đốt rác thải y tế tập trung, một số bệnh viện khu vực phía tây Hà Nội (khu vực Hà Tây cũ) đã được đầu tư đã lắp đặt lò đốt chất thải rắn y tế độc hại như bệnh viện Hà Đông, Sơn Tây... Hà Nội phấn đấu trong 2 năm 2010 và 2011 toàn bộ hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế và chất thải rắn y tế độc hại sẽ được đầu tư, lắp đặt, hoàn thiện đưa vào sử dụng, giải quyết cơ bản vấn đề chất thải độc hại y tế tác động đối với môi trường, đảm bảo vệ sinh y tế và sức khỏe người dân trong cộng đồng. 1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế 1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới Theo tổ chức Y tế thế giới, có 18 – 64% cơ sơ y tế chưa có biện pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý chất thải y tế. Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn tổ chức Y tế thế giới về sức khỏe, môi trường khu vực Châu Á, phần lớn các nước đang phát triển không kiểm soát tốt chất thải y tế, chưa có khả năng phân loại chất thải y tế mà xử lý cùng với tất cả các loại chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Singapo, Australia, Newzieland đã đi đầu trong công tác xử lý chất thải y tế, Malaixia có phương tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác thải riêng biệt cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo. Ở các nước phát triển đã có công nghệ xử lý chất thải y tế đáng tin cậy như đốt rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu được áp dụng ở các nước đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nước Châu Á đã tìm ra một số phương pháp xử lý chất thải khác để thay thế như Philippin đã áp dụng phương pháp xử lý rác bằng các thùng có lắp đậy, Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại từ các thùng đựng rác có nắp đậy kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa, Indonexia chủ trương nâng cao nhận thức trước hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của chất thải y tế gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp. 1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta chất thải y tế đã được quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật, nhưng việc thực hiện chưa nghiêm túc theo quy định, hầu hết chất thải rắn y tế ở các bệnh viện chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường. Nhiều bệnh viện không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải hoặc có nhiều hệ thống cống rãnh đã bị hư hỏng, xử lý xuống cấp, rác thải không được phân loại, chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. Thực trạng như sau: * Về quản lý rác thải: Kết quả điều tra năm 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nước cho thấy 94,2% bệnh viện phân loại chất thải y tế tại nguồn phát sinh, chỉ có 5,8% bệnh viện chưa thực hiện. Các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, bệnh viện tư nhân thực hiện phân loại chất thải rắn y tế ngay tại ngồn tốt hơn các bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện ngành. Có 93,9% bệnh viện thực hiện tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng chai nhựa, lọ truyền đã dùng để đựng kim tiêm. Nhưng qua kiểm tra thực tế, việc phân loại chất thải y tế ở một số bệnh viện chưa chính xác, làm giảm hiệu quả của việc phân loại chất thải. 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong việc phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải. Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện Đa Khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung (2003) cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh nhưng chưa có bệnh viện nào phân loại đúng theo quy chế của bộ y tế và việc phân loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện. Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2007) tại 4 bệnh viện Hà Nội, bệnh viện Lao và bệnh viện phổi trung ương được đánh giá là bệnh viện quản lý rác thải tốt nhất trong 4 bệnh viện được kiểm tra nhưng đoàn kiểm tra đã phát hiện trong buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh nhân. Ở bệnh viện Việt Đức tất cả rác thải đều chứa chung trong một túi đựng rác màu vàng. Theo báo cáo của bộ y tế (2009) tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại chất thải y tế là 95,6% và thu gom hàng ngày là 90,9%. Phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt yêu cầu của quy chế quản lý chất thải y tế. Chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế. * Về nước thải Kết quả kiểm tra của bộ y tế (2004) tại 175 bệnh viện ở 14 tỉnh, thành phố thì có đến 31,5% bệnh viện không có hệ thống thoát nước thải, chủ yếu ở các bệnh viện tuyến huyện. Trong số bệnh viện có hệ thống thoát nước chung gồm cả nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải y tế, chỉ có 21,1% bệnh viện có hệ thống thoát nước thải riêng biệt, 26,3% bệnh viện có hệ thống thoát nước thải kín, 31,4% hở và 42,3% vừa kín vừa hở. Theo báo cáo của bộ y tế (2009) tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải tuyến trung ương là 71%, tuyến tỉnh là 46%, tuyến huyện là 30%, và bệnh viện tư nhân là 85%. Tính chung tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý rác thải là 37% và chỉ có khoảng 30% trong số này đạt tiêu chuẩn cho phép. Hiện cả nước có gần 640 bệnh viện cần được trang bị hệ thống xử lý nước thải, số bệnh viện cần cải tạo lại hệ thống xử lý nước thải khoảng 220 bệnh viện. * Về khí thải bệnh viện Chỉ có một số bệnh viện lớn có hệ thống xử lý khí thải hoặc có hotte hút hơi khí độc tại các khoa, phòng xét nghiệm, X quang, còn đa phần các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý khí thải. CHƯƠNG II MỤC TIÊU- NỘI DUNG – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý rác thải y tế tại các bệnh viện Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Đa Khoa Hà Đông, Thành phố Hà Nội. 2.2. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Đánh giá hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện; - Nghiên cứu ảnh hưởng của rác thải y tế đối với môi trường xung quanh của bệnh viện; - Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải y tế của bệnh viện; - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải y tế. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lí rác thải y tế - Đối tượng khảo sát: - Con người: Cán bộ, viên chức của Bệnh viện, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. - Văn bản: Các văn bản luật, văn bản về tổ chức … - Rác thải bệnh viện - Cơ sở vật chất để quản lí rác của bệnh viện: xe đẩy, lò đốt … - Phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Công tác quản lý rác thải tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông - Thời gian nghiên cứu: từ 14/2/2011 – 20/4/2011 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp rất cần thiết và được nhiều người sử dụng trong quá trình nghiên cứu, nhằm giảm bớt thời gian và khối lượng công việc nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đề tài kế thừa và và sử dụng bao gồm những kết quả nghiên cứu và nhưng thông tin liên quan được công bố ở các báo cáo và công trình nghiên cứu từ trước đến nay. Để phục vụ cho quá trình hoàn thiện khóa luận, đề tài đã kế thừa tài liệu từ các nguồn như sau: - Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của bệnh viện; - Các báo cáo, công trình nghiên cứu có liên quan đến môi trường bệnh viện và Quận Hà Đông; - Các số liệu tổng quát về quá trình thu gom, phân loại, xử lý chất thải y tế ở Việt Nam; - Tài liệu trên internet, sách, báo chí... 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp * Phương pháp điều tra khảo sát thực tế + Trực tiếp khảo sát, điều tra các nguồn xả thải và lượng rác thải tại các nguồn đó; + Trực tiếp xuống các khoa chuyên môn, các phòng ban để điều tra cơ cấu tổ chức, thiết bị vật tư, nhân lực quản lý rác thải của bệnh viện. * Phương pháp điều tra qua bảng hỏi Sử dụng bảng hỏi để điều tra các vấn đề môi trường có liên quan đến rác thải y tế. Số câu hỏi trong 1 bảng hỏi tuỳ thuộc vào đối tượng được hỏi. Với cán bộ và nhân viên y tế của bệnh viện: bảng hỏi có 18 câu hỏi, phỏng vấn 40 người và được thực hiện trong một ngày (ngày 20/3/2011) và thu được các kết quả được tổng hợp trong mẫu biểu 01 và 02. Mẫu biểu 01. Cán bộ nhân viên y tế tại BV được hướng dẫn về Quy chế quản lý chất thải của Bộ y tế Chỉ số nghiên cứu Kết quả n % Đã dược hướng dẫn Chưa được hướng dẫn Mẫu biểu 02.Điều kiện nhân lực và vật chất của bệnh viện về thực hiện quản lý chất thải rắn y tế Chỉ số nghiên cứu Kết quả n % Nhân lực phục vụ, quản lý rác thải Đủ Thiếu Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, xử lý rác thải Đủ Thiếu Các văn bản hướng dẫn Đủ Thiếu Với người dân xung quanh bệnh viện: bảng hỏi gồm có 10 câu, phỏng vấn 40 người và thực hiện vào một ngày (ngày 22/3/2011). Phiếu câu hỏi được bố trí các câu hỏi đều dễ trả lời, tránh các câu hỏi có tính khái quát cao. Các câu hỏi tập trung vào các vấn đề liên quan đến mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài, đảm bảo thu thập đủ các thông tin cần thiết từ ý kiến của người dân. Để tăng độ chính xác của các câu trả lời, các đối tượng được phỏng vấn đã được giải thích rõ và hướng dẫn cách thức trả lời câu hỏi. Các câu hỏi được thu thập lại trong ngày sau đó. Kết quả phỏng vấn được khai thác để xây dựng các mẫu biểu, từ đó rút ra kết luận về ảnh hưởng của rác thải với môi trường bệnh viện và sức khỏe cộng đồng. 2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp Phương pháp này được sử dụng để xử lý các thông tin sau khi đã thu thập được từ các phương pháp khác nhau. Phương pháp này bao gồm: + Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng, biểu diễn bằng tập rời rạc, bằng số liệu, đồ thị, biểu đồ để tìm mối liên quan giữa các thông số, chỉ số khảo sát để xây dựng các luận cứ, khái quát hoá vấn đề để rút ra được các kết luận chính từ các nguồn dữ liệu của các phương pháp thu thập khác nhau. + Sử dụng phần mềm Word, Excel để xây dựng biểu đồ, đồ thị, miêu tả các mối liên quan xuất hiện trong vấn đề nghiên cứu. CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Quận Hà Đông có diện tích là 32,9 km2, nắm ở phía Tây nam so với Hồ Gươm của thủ đô Hà Nội, cách Hồ Gươm 12 km, có quốc lộ 6 chạy qua. - Phía Đông giáp huyện Thanh Trì - Phía Tây giáp huyện Quốc Oai, Hoài Đức - Phía Nam giáp huyện Thanh Oai - Phía Bắc giáp huyện Từ Liêm, Hoài Đức Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu 3.1.2. Đặc điểm địa hình Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông Nhuệ, cách trung tâm Hà Nội 10 km về phía Tây. Hà Đông là nơi đặt trụ sở một số cơ quan hành chính cấp thành phố của thủ đô Hà Nội. Hà Đông vốn là một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và hiện nay là một trong những địa phương có tốc độ phát triển nhanh nhất của Hà Nội. Nằm hoàn toàn trong khu vực châu thổ Sông Hồng, Hà Đông có địa hình tương đối bằng phẳng và không có đồi núi. Địa hình Hà Đông thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình là 4 – 7km. 3.1.3. Đặc điểm đất đai - Diện tích đất tự nhiên của Quận Hà Đông là : 3336ha Trong đó : + Đất nội thành : 873 ha + Đất ngoại thành : 2463 ha - Về địa chất: Hà Đông có lịch sử hình thành do quá trình trấm tích, chủ yéu là đất pha cát, điều kiện địa chất thuận lợi cho công tác xây dựng. 3.1.4. Điều kiện khí hậu Nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên khu vực nghiên cứu có 2 mùa rõ rệt: mùa đông khô lạnh và hè nóng ẩm mưa nhiều. + Nhiệt độ trung bình năm là 230 C. Nhiệt độ không khí trung bình mùa hè là 27,50 C và nhiệt độ không khí trung bình mùa đông là 18,50 C. + Lượng mưa trung bình + từ tháng 5 – 9: 235.2 mm. + từ tháng 10 – 4 (năm sau): 72,34 mm. + Gió : chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: Mùa hè gió Đông Nam, mùa đông gió Đông Bắc. 3.1.5. Đặc điểm thủy văn Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng có mạng lưới thủy văn khá dày đặc. Trong khu vực có tổng số sông, ao, hồ ở Hà Đông : 52,6 ha gồm các sông: Sông Nhuệ, Sông La Khê, Sông La Khê và có nhiều hồ như hồ Văn Quán, hồ Bệnh Viện Đa khoa Hà Đông sông Nhuệ. Điều đó đã tạo điều kiện cho khu vực có nguồn nước khá phong phú. Mạch nước ngầm khu vực Hà Đông có độ sâu 50- 70m mạch nước ngầm bề mặt có chiều sâu 0,8 – 2,8 m. Sông Nhuệ là thủy vực quan trọng nhất của Hà Đông, với chiều dài 74km, rộng trung bình 30 – 40m, diện tích là 107,530ha, trong đó diện tích chảy qua Hà Đông chiếm 1,630ha, Sông Nhuệ có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch của người dân. Sông có chiều dày lớp nước lớn nhất từ cầu Hà Đông, 3,46m; mực nước lớn nhất là 5,77m và có lưu lượng dao động từ 26m3/s vào mùa khô đến 150m3/s vào mùa mưa. Hiện nay, chức năng chính của sông Nhuệ là cung cấp nước cho hoạt động sản xuất chủ yếu là tưới tiêu, và tiêu thoát nước thải cho toàn thành phố. 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2.1. Điều kiện kinh tế Hà Đông là một quận của thành phố Hà Nội có tốc đô phát triển mạnh so với toàn thành phố. Thế mạnh kinh tế của vùng là dịch vụ - thương mại. Quận có nhiều điểm dịch vụ - thương mại quan trọng, cụ thể: + Dịch vụ tài chính ngân hàng trên địa bàn có 9 chi nhánh ngân hành cấp 1, gồm các ngân hàng thương mại, nhà nước, ngân hàng cổ phần, 6 chi nhánh công ty bào hiểm thương mại, chi nhánh hải quan Hà Đông phục vụ công tác xuất nhập khẩu hàng hóa. + Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông, các siêu thị vừa và nhỏ trong các khu đô thị mới. + Hệ thống khách sạn, nhà hàng phát triển có sức hút khách trong vùng đến nghỉ ngơi. Điều đó đã dẫn đến mức tăng trưởng kinh tế bình quân tăng nhanh, từ năm 1997 đến 2005 đạt 17,9%. Cơ cấu chuyển dịch giữa các ngành kinh tế tích cực và hiệu quả. Tính đến năm 2008, thương mại dịch vụ chiếm 42,05 %, công nghiệp xây dựng chiếm 53,20%, nông nghiệp còn 4,75 %. Thu nhập bình quân đầu người/ năm đạt 1090.00 USD. 3.2.2. Văn hóa và giáo dục Hà Đông có nền văn hóa truyền thông lâu đới có nhiều địa danh nổi tiếng gắn với lịch sử phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng như: Làng lụa Vạn Phúc, làng Đa sỹ xưa nổi tiếng với nhiều nhân tài tiến sĩ nay nỗi tiếng với nghề rèn truyền thống, xã Văn Khê nổi danh là “Trai làng có quân công, tiến sĩ, gái làng là nương phi, hoàng hậu”. Duy trì và phát triển văn hóa làng nghề như xây dựng làng nghề văn hóa, xây dựng các hoạt động du lịch làng nghề như làng lụa Vạn Phúc. Duy trì các hội làng truyền thống như hội làng La Khê, Đa Sỹ... Hà Đông có 22 trường mâm non, 20 trường tiểu học, 15 trường trung học cơ sở, 5 trường THPT, 4 Trường Đại học, 5 học viện, 6 cao đẳng và 5 trung tâm giáo dục. 3.2.3. Dịch vụ y tế Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu được chú trọng. Trên địa bàn quận Hà Đông có các bệnh viện lớn: Bệnh viện Quân Y 103, bệnh viện Đa khoa Hà Đông, bệnh viện Y học Cổ truyền Tuệ Tĩnh, bệnh viên Y học Dân tộc đã được đầu tư từng bước trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân. Trong đó, bệnh viện đa khoa Hà Đông là một trong những cơ sở khám chữa bệnh lớn của Thủ đô với nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân khu vực phía Tây – Nam thành phố và các vùng lân cận. Bệnh viện đa khoa Hà Đông hiện có 550 giường bệnh, với 27 khoa lâm sàng, cận lâm sàng và 6 phòng chức năng. Trong năm qua, bệnh viện đã khám cho trên 274 nghìn lượt bệnh nhân đạt 144% kế hoạch được giao, trong đó có 33.715 bệnh nhân được điều trị nội trú và 11.994 bệnh nhân điều trị ngoại trú. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 126,69%. Để thu hút người bệnh đến điều trị, bệnh viện đã triển khai thực hiện nhiều kỹ thuật mới nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người bệnh. Các kỹ thuật chuyên môn sâu ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong điều trị như phẫu thuật nội soi tiết niệu (u xơ tiền liệt tuyến, tán sỏi bàng quang), nội soi tiêu hoá (cắt RT, túi mật), phẫu thuật nội soi sản phụ khoa, phẫu thuật sọ não, thần kinh, cột sống…Trong năm, bệnh viện cũng đã cấp cứu và điều trị thành công nhiều ca bệnh hiểm nghèo như nhồi máu cơ tim, ngộ độc cóc, rắn cắn, sốc chấn thương, suy đa tạng…  Công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh cũng luôn được bệnh viện chú trọng.  Tinh thần thái độ phục vụ người bệnh và y đức luôn được duy trì. Người bệnh được phục vụ tận tình, chu đáo; các quy tắc ứng xử và giao tiếp của các y bác sĩ, đặc biệt là các điều dưỡng viên, hộ lý đã được nâng cao. Bệnh viện thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc người bệnh; mở các lớp tập huấn về kiến thức và kỹ năng phục vụ cho các điều dưỡng viên và hộ lý. Duy trì sinh hoạt hội đồng người bệnh ở cấp khoa và bệnh viện, những ý kiến đóng góp của người bệnh được lắng nghe và giải quyết kịp thời. Công tác vệ sinh buồng bệnh được thực hiện tốt, đảm bảo vệ sinh môi trường không để xảy ra lây chéo trong bệnh viện. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế, bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân tăng cường các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường bằng nhiều hình thức như tờ rơi, áp phích, các phòng khám tư vấn, tuyên truyền thông qua những buổi họp hội đồng người bệnh để mọi người có ý thức tự bảo vệ sức khoẻ cho mình và cộng đồng.  Nhờ vậy trong năm qua, bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được Ngành đề nghị Bộ Y tế công nhận danh hiệu Bệnh viện xuất sắc toàn diện. Có được thành công đó là do có sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong toàn bệnh viện. Phát huy những thành tích đã đạt được, năm 2010, cán bộ, công nhân viên bệnh viện đa khoa Hà Đông quyết tâm phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần trách nhiệm của mỗi người, để xây dựng bệnh viện ngày càng phát triển với mục tiêu tất cả vì sức khoẻ của nhân dân. 3.2.4. Giao thông và cơ sở hạ tầng Tổng diện tích đất giành cho giao thông đô thị là 277,33 ha chiếm 31,97% so với diện tích xây dựng đô thị. - Đường bộ mạng lưới giao thông đang được đầu tư - Đường sắt : Tuyến đường sắt từ Hà Nội – Lào Cai chạy qua Hà Đông là 6,5 km - Đường thủy có một con sông lớn chạy qua : Sông Nhuệ và sông Bạch Đằng thuận lợi cho giao thông đường thủy tưới tiêu nước cho nông nghiệp. 3.3. Giới thiệu chung về BV Đa Khoa Hà Đông 3.3.1. Lịch sử ra đời của bệnh viện Bệnh viện đa khoa Hà Đông có lịch sử hình thành và phát triển gần 100 năm, nguyên là cơ sở điều trị tuyến cuối của Hà Tây cũ nay thuộc Bệnh viện Đa khoa tuyến thành phố của Hà Nội. Tuy cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn nhân lực còn hạn chế song các y bác sỹ nơi đây luôn xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cơ bản là khám chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là giải quyết tốt khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em. Năm qua, Bệnh viện đã điều trị cho gần 300 nghìn lượt bệnh nhân, phẫu thuật thành công cho 7 nghìn người bệnh có ca mổ khó. Lấy niềm vui của bệnh nhân là động lực, bệnh viên luôn đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu suốt ngày đêm không để tai biến hay sai sót ảnh hưởng tính mạng người bệnh, nhiều bệnh nhân nặng đã được cứu chữa kịp thời. Với tinh thần coi bệnh nhân như người nhà, ưu tiên tất cả tình yêu thương dành cho người bệnh nên các y bác sỹ nơi đây luôn nhận được những phản hồi tích cực từ phía bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Đội ngũ y bác sỹ Bệnh viện luôn có ý thức nâng cao tinh thần, trách nhiệm với người bệnh, chế độ giao tiếp với người bệnh và gia đình bệnh nhân. Nội dung về y đức được quán triệt sâu rộng đến từng cán bộ. Thông qua các kỳ bỏ phiếu thăm dò người bệnh và gia đình người bệnh cho thấy, không có kiến nghị nào về y đức và trách nhiệm của các cán bộ y tế. 3.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bệnh viện -  Ban giám đốc và 33 khoa phòng (27 khoa Lâm sàng và Cận Lâm sàng, 06 phòng chức năng). -  Các đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội.     +  Đảng bộ Bệnh viện gồm 23 chi bộ với 158 đảng viên.     + Công đoàn cơ sở Bệnh viện gồm 32 công đoàn bộ phận với 471 đoàn viên công đoàn.     + Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 121 đoàn viên.     + Chi hội Cựu chiến binh có 93 hội viên.     + Chi hội Y tá điều dưỡng có 259 hội viên. CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện 4.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải bệnh viện a. Nguồn phát sinh Rác thải phát sinh trong bệnh viện từ nhiều nguồn khác nhau. Qua điều tra và khảo sát thực tế cho thấy, các nguồn phát sinh rác thải bao gồm từ các hoạt động chăm sóc sức khỏe người bệnh đến các hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong bệnh viện (hình 4.1) Chất thải bệnh viện Nhà ăn Khám chữa bệnh Dịch vụ lưu động Khu hành chính Người nhà bệnh nhân Dịch vụ Hình 4.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải bệnh viện đa khoa Hà Đông Rác thải phát sinh trong quá trình hoạt động bệnh viện có thể phân chia thành hai nhóm theo tính chất ô nhiễm và biện pháp xử lý. *Rác thải từ hoạt động chuyên môn chiếm 10 – 15% bao gồm +Phòng khám bệnh phẩm thải ra: mủ các tổ chức hoại tử, bông băng gạc nhiễm khuẩn, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn. + Khoa xét nghiệm thải ra: máu, hóa chất, bơm kim tiêm, kim chích máu, chai lọ đựng bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, môi trường nuôi cấy, ... + Khoa điều trị thải ra: bông băng, mủ hoại tử, tổ chức hoại tử đã cắt lọc, bơm kim tiêm, thuốc thừa, các dịch bệnh phẩm, ... + Khoa dược phẩm thải ra: quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, dược phẩm không còn sử dụng. * Rác thải sinh hoạt chiếm 85 – 90%, lượng rác này sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của bá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc- Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rác thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Hà Đông, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan