Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Khái quát về hệ sinh thái đô thị 3
1.2. Tổng quan về đô thị sinh thái 3
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc của đô thị sinh thái 3
a. Khái niệm 3
b. Nguyên tắc 4
c. Các biện pháp cần áp dụng để xây dựng đô thị sinh thái 7
1.2.2. Các đô thị sinh thái trên thế giới 10
a. Southeast False Creek (SEFC) – làng Olympic Vancouver, Canada 10
b. Tiểu khu sinh thái Christie Walk, Adelaide, Australia 16
c. Thành phố Đông Tân, Trung Quốc 19
1.2.3. Các hệ thống đánh giá đô thị sinh thái trên thế giới 23
a. Hệ thống phân loại của LEED (Leadership in Energy and Environmental Design), Mỹ 25
b. Hệ thống đánh giá công trình xanh của LEED, Canada 32
c. Thông tư số 10/2008/TT-BXD quy định về việc đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu 36
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 37
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 37
a. Vị trí, giới hạn 37
b. Khí hậu 39
c. Địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình 40
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 41
2.1 Đối tượng nghiên cứu 41
2.2 Phạm vi nghiên cứu 41
2.3 Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu 42
2.3.2 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 42
2.3.3 Phương pháp tiệp cận hệ thống 42
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 44
3.1. Đánh giá khả năng áp dụng các bộ tiêu chí đánh giá đô thị sinh thái ở Việt Nam 44
3.2. Đề xuất các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường 45
3.2.1. Mối quan hệ của các tiêu chí đánh giá và hệ sinh thái đô thị 45
3.2.2. Các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường 46
a. Các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường 46
b. Mối quan hệ của các hệ thống đánh giá 49
3.3. Ứng dụng các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường cho khu đô thị mới Linh Đàm 50
3.3.1. Các số liệu về khu vực và dân cư 50
3.3.2. Môi trường không khí 50
3.3.3. Năng lượng 53
3.3.4. Không gian xanh 56
3.3.5. Đa dạng sinh học 60
3.3.6. Tiếng ồn 60
3.3.7. Giao thông 61
3.3.8. Rác thải 66
3.3.9. Nước 69
3.3.10. Các vấn đề xã hội 70
Kết luận và kiến nghị 77
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4114 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu một số tiêu chí đánh giá đô thị sinh thái và khả năng áp dụng trong điều kiện Việt Nam nghiên cứu điển hình tại khu đô thị mới Linh Đàm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hống này.
- Khó khăn về công nghệ.
- Khó khăn do những yếu kém trong công tác quản lý.
- Khó khăn về tài chính.
Do đó, để có thể áp dụng hệ thống đánh giá của LEED vào Việt Nam, cần một số biến đổi nhất đinh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
3.2. Đề xuất các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường
Từ những mặt hạn chế của các tiêu chí đánh giá khu đô thị kiểu mẫu của bộ Xây Dựng như đã phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng để phù hợp với tiến trình phát triển, trong tương lai chắc chắn một khu đô thị kiểu mẫu sẽ phải đảm bảo nhiều yêu cầu hơn hiện tại, hoặc sẽ có những loại đô thị khác có yêu cầu cao hơn khu đô thị kiểu mẫu hiện nay và vấn đề môi trường sẽ được quan tâm hơn.
Do những khó khăn trong việc áp dụng các hệ thống đánh giá trên thế giới vào Việt Nam, do thực tiễn quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng trong khi phát triển bền vững là vấn đề cần có một tầm nhìn dài hạn, việc có thể “đi tắt, đón đầu” trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, cũng như trên tất cả các lĩnh vực khác sẽ mang lại nhiều lợi ích trên tất cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Sau khi nghiên cứu các hệ thống đánh giá của Việt Nam và thế giới, tác giả xin đề xuất một số tiêu chí đánh giá khu đô thị, mà sau đây sẽ gọi là các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường. Các tiêu chí này dựa trên các tiêu chí đánh giá khu đô thị kiểu mẫu của bộ Xây Dựng, nhưng cụ thể hóa và tăng thêm các yếu tố về môi trường. Tác giả hi vọng các tiêu chí đánh giá được đề xuất sẽ góp một phần vào việc đưa ra một định hướng nhằm xây dựng và đánh giá các khu đô thị ngày càng sinh thái hơn.
3.2.1. Mối quan hệ của các tiêu chí đánh giá và hệ sinh thái đô thị
Các tiêu chí đánh giá
Hình thái đô thị
Chu trình sinh thái
Chất lượng đô thị
Không gian sinh thái đô thị
Hình 1: Mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá và hệ sinh thái đô thị [38]
Không gian sinh thái đô thị
Khi xét đến không gian sinh thái đô thị, không chỉ xem xét các không gian tự nhiên mà các thành phố đang chiếm lĩnh và thay đổi, mà còn phải xem xét các hệ thoóng phụ mà từ đó, các thành phố nhập vào một lượng lớn lương thực, nước, các vật chất khác, năng lượng, và tạo ra các chất thải. Hơn thế nữa, mỗi hệ thống phụ lại dựa trên các dịch vụ và chức năng sinh thái khác nhau.
Hình thái đô thị: Các hình thái được xem xét là giao thông, các hành động phát triển như công nghiệp, dịch vụ…
Chu trình sinh thái: Xem xét các dòng năng lượng, vật chất và chất thải ra vào thành phố.
Chất lượng đô thị: Xem xét chất lượng môi trường và chất lượng cuộc sống của con người.
Tóm lại, việc phân tích hệ thống đô thị trên khía cạnh bền vững cần xem xét các khía cạnh sau:
1. Giao thông nói chung.
2. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên (cả tái tạo và không tái tạo).
3. Chất thải.
4. Chất lượng đô thị.
Tuy nhiên, trong khóa luận này, tác giả xem xét cả khía cạnh quản lý và coi đây là một khía cạnh quan trọng cho sự phát triển bền vững.
3.2.2. Các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường
a. Các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường
Trên cơ sở nghiên cứu về đô thi nói chung, đô thị sinh thái, các điển hình đô thị được coi là sinh thái trên thế giới, các tiêu chí đánh giá đô thị trong nước và trên thế giới, tác giả đề xuất các tiêu chí sau để đánh giá một khu đô thị thân thiện với môi trường.
Bảng 6: Các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường
Vấn đề
Các hạng mục
Chỉ thị
Các số liệu chung
Diện tích ở bình quân đầu người
Mật độ dân số
Số hộ gia đình
Không khí
Chất lượng môi trường không khí
Nồng độ các chất gây ô nhiễm
Chất lượng môi trường trong nhà
Mức độ hài lòng của người dân với chất lượng không khí
Công tác quản lý chất lượng không khí
Mật độ của các điểm monitoring trong khu vực
Số lượng các chất ô nhiễm được quan trắc
Mức độ hài lòng của người dân với công tác quản lý chất lượng không khí
Năng lực quản lý
Năng lượng
Mức độ tiêu thụ năng lượng
Điện năng tiêu thụ đầu người
Gas tiêu thụ đầu người
Sử dụng năng lượng tái tạo
Sử dụng các nguồn điện năng thay thế
Sử dụng nhiên liệu thay thế nhiên liệu hóa thạch
Quản lý năng lượng
Sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp về năng lượng
Áp dụng QCXDVN09: 2005 " Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả"
Các giải pháp tiết kiệm năng lượng
Các biện pháp khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện
Các biện pháp khuyến khích sử dụng các loại điện năng thay thế
Các biện pháp khuyến khích sử dụng các loại nhiên liệu thay thế
Không gian xanh
Tỷ lệ không gian xanh
Tỷ lệ không gian xanh
Mật độ không gian xanh công cộng
Nông nghiệp đô thị
Việc trồng các loại cây, rau trong các hộ gia đình
Quản lý không gian xanh
Có thêm các không gian xanh mới trong năm
Thống kê các vùng không gian xanh hàng năm
Đa dạng sinh học
Hiện trạng
Số loài thực vật
Số loài động vật
Quản lý
Việc bảo vệ hành lang cư trú của các loài.
Tiếng ồn
Độ ồn
Độ ồn
Các giái pháp giảm thiểu tiếng ồn
Giao thông
Cơ sở hạ tầng
Mật độ đường
Mật độ xe
Mật độ ô tô
Mật độ xe máy
Mật độ taxi
Quản lý
Tỷ lệ vỉa hè
Chiều dài của đường dành cho người đi xe đạp
Số bãi đỗ xe
Khoảng cách di chuyển
Giao thông công cộng
Tỷ lệ sử dụng các phương tiện công cộng
Khoảng cách đến bến xe buýt
Chất lượng các phương tiện giao thông công cộng
Chất thải
Sự phát sinh chất thải
Lượng chất thải phát sinh
Quản lý chất thải
Việc phân loại rác tại nguồn
Tỷ lệ rác được thu gom
Tần suất thu gom rác
Tỷ lệ rác được tái chế
Mật độ thùng rác
Năng lực quản lý chất thải rắn
Nước
Tài nguyên nước
Lượng nước sử dụng đầu người
Chất lượng nước sinh hoạt.
Chất lượng nước mặt
Quản lý nước
Tỷ lệ nước được xử lý
Việc thu gom nước mưa
Việc sử dụng các loại nước thay thế nước máy
(Nước tưới cây, rửa đường)
Các vấn đề xã hội
Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường
Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường
Các di tích lịch sử văn hóa
Bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa
Sự hài lòng của người dân
Sự hài lòng về chất lượng môi trường
Sự hài lòng về hệ thống cơ sở hạ tầng
Ý thức của người dân
Ý thức người dân đối với vấn đề bảo vệ môi trường
b. Mối quan hệ của các hệ thống đánh giá
Hình 2: Mối quan hệ giữa các loại hình đô thị
Các tiêu chí đánh giá khu đô thị kiểu mẫu của bộ xây dựng có nhiều điểm tương đồng với hệ thống phân loại công trình xanh của LEED. Tuy nhiên, rõ ràng có một khoảng cách rất xa giữa hai loại hình này. Sau đây là các ví dụ về tính tương thích:
- “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hạ tầng xã hội đầy đủ” bao quát các tiêu chí về mật độ phát triển, kết nối cộng đồng, giao thông công cộng, quản lý nước mưa và giảm ô nhiễm ánh sáng ở mục “vị trí bền vững” của LEED.
- “Xây dựng các công trình kiến trúc phù hợp quy hoạch, hài hoà cảnh quan” bao quát các tiêu chí về không gian mở, sử dụng năng lượng hiệu quả của LEED.
- “Môi trường văn hoá đô thị lành mạnh, thân thiện” là một điểm sáng tạo của khu đô thị kiểu mẫu so với hệ thống công trình xanh của LEED khi đề xuất xây dựng chế độ người dân tự quản.
Dựa trên các tiêu chí đánh giá khu đô thị kiểu mẫu của bộ Xây Dựng, các tiêu chí đánh giá cho một khu đô thị thân thiện với môi trường nhấn mạnh hơn đến các yếu tố tài nguyên, môi trường và quản lý môi trường.
So với hệ thống phân loại công trình xanh của LEED, các tiêu chí cho khu đô thị thân thiện với môi trường đã lược bỏ hoặc thay thế một số tiêu chí. Các yếu tố bị lược bỏ chủ yếu là các yêu cầu về năng lượng, vật liệu hoặc thiết bị xanh thay thế các loại hình truyền thống. Nguyên nhân lược bỏ là khó khăn về mặt công nghệ và cơ sở dữ liệu của Việt Nam. Một số yếu tố quản lý cũng bị lược bỏ. Còn lại, các khía cạnh được đánh giá nói chung bao quát được các vấn đề trọng tâm của hệ thống công trình xanh LEED. Thước đo “mức độ hài lòng của người dân” là một thước đo mềm dẻo, dễ sử dụng và phù hợp khi không có số liệu, hoặc số liệu chưa phản ánh được đầy đủ bản chất các vấn đề. Với các tiêu chí khó đánh giá trong quy mô nhỏ, phạm vi được mở rộng cho toàn Hà Nội nhằm cho thấy mối liên kết của khu vực nghiên cứu với khu vực chứa phạm vi nghiên cứu. Mối liên hệ này được quan tâm đặc biệt trên các khía cạnh về giao thông nói chung và các chính sách quản lý vĩ mô vì đây là các vấn đề cho thấy mối liên kết rõ ràng nhất với các khu vực bên ngoài.
3.3. Ứng dụng các tiêu chí đánh giá khu đô thị thân thiện với môi trường cho khu đô thị mới Linh Đàm
3.3.1. Các số liệu về khu vực và dân cư
Diện tích ở bình quân đầu người: 22 - 24 m2 sàn/người [9].
Mật độ dân số: 13.656 người/km2.
Mật độ dân số Hà Nội năm 2006 là 3490 người/km2 (tổng cục thống kê).
Số hộ gia đình: 4200 hộ, trong đó có 3150 căn hộ trung cư cao tầng.
3.3.2. Môi trường không khí
a. Chất lượng không khí
Chất lượng không khí xung quanh
- Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu là từ hoạt động giao thông, và các tuyến đường đang được xây dựng, đặc biệt là khu vực Bắc Linh Đàm và Bắc Linh Đàm mở rộng.
Bảng 7: Kết quả phân tích chất lượng không khí ở Bán đảo Linh Đàm ngày 29/4/2006 [7]
TT
Thông số
Kết quả
TCVN 5937 – 2005 (1)
1
Bụi tổng số (mg/m3)
0,248
0,3
2
CO (mg/m3)
1,951
5
3
SO2 (mg/m3)
0,229
0,3
4
NO2 (mg/m3)
0,094
0,1
5
Pb (mg/m3)
0,001
0,005
6
NH3 (mg/m3)
0,024
0,02
7
H2S (mg/m3)
0,006
0,042
8
HCl (mg/m3)
0,28
0,06
(1) Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh.
Nhận xét: Tất cả các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép, như vậy có thể kết luận không khí ở khu vực bán đảo Linh Đàm rất trong lành.
Chất lượng môi trường không khí trong nhà
Chất lượng môi trường không khí trong nhà có nguyên nhân chủ yêu từ hoạt động đun nấu, việc ở quá chật chội hoặc độ thông thoáng của căn nhà không đảm bảo. Theo kết quả điều tra, ở khu vực Linh Đàm chỉ có một bộ phận nhỏ dùng than, còn lại hầu hết dùng bếp gas. Do các căn hộ ở khu đô thị Linh Đàm được xây dựng đúng tiêu chuẩn thiết kế nên độ thông thoáng của các căn nhà được đảm bảo, đủ ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng tự nhiên được đo bằng cách tính cho một ngày nắng, các nhu cầu cơ bản của gia đình không cần thêm đèn. Do đó, dù không có số liệu cụ thể, có thể kết luận chất lượng môi trường không khí trong nhà đảm bảo cho sức khỏe người dân.
Mức độ hài lòng của người dân với chất lượng không khí: Hài lòng
Kết luận dựa trên các cuộc phỏng vấn nhanh và bán chính chính thức người dân trong khu vực.
b. Công tác quản lý chất lượng không khí
Công tác quan trắc chất lượng không khí
Quan trắc liên tục: Trên toàn địa bàn Hà Nội, có 5 trạm quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục [2], gồm trạm Láng, trạm Đại học Xây Dựng, trạm Đại học Khoa học Tự nhiên, trạm Nam Thăng Long, trạm Viện hóa học.
Quan trắc không liên tục: Quan trắc 6 đợt 1 năm, mỗi đợt một ngày.
Dân số năm 2007 của Hà Nội là 3.289.300 người, diện tích 921.8 km2 (Theo tổng cục thống kê). Như vậy mật độ các điểm quan trắc chất lượng không khí cho Hà Nội chỉ đạt 0,1824 điểm/100.000 dân hay 0,55 điểm/300.000 dân và 0.65 điểm/100 km2.
Theo quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến 2020, mạng lưới quan trắc liên tục tại Hà Nội sẽ đạt 1 điểm/300.000 người.
Khu vực Linh Đàm không có điểm quan trắc liên tục nào nhưng bán đảo Linh Đàm thuộc diện quan trắc không liên tục.
Năng lực quản lý
Năng lực quản lý chất lượng môi trường không khí được xếp hạng trên các chỉ số: (1)Chỉ số đo đạc chất lượng không khí: đánh giá hoạt động quan trắc chất lượng không khí, độ chính xác và tính đại diện của các số liệu thu thập; (2)Chỉ số sẵn có và xử lý số liệu chất lượng không khí: đánh giá cách thức xử lý số liệu, phạm vi tiếp cận thông tin, số liệu về chất lượng không khí; (3) Chỉ số kiểm kê phát thải: đánh giá về các kiểm kê phát thải được thực hiện; (4) Chỉ số quản lý chất lượng không khí: Đánh giá khung thể chế và quản lý.
Bảng 8: Đánh giá tổng hợp năng lực quản lý chất lượng không khí [2]
Phân loại năng lực
Điểm
Các thành phố
Xuất sắc
Xuất sắc I
91-100
Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Tôkyô
Xuất sắc II
81-90
Băngcốc, Seoul, Thượng Hải
Tốt
Tốt I
71-80
Bắc Kinh, Busan
Tốt II
61-70
New Deli
Trung bình
Trung bình I
51-60
Tp.Hồ Chí Minh, Jakarta, Kolkata, Manila, Mumbai
Trung bình II
41-50
Colombo
Hạn chế
Hạn chế I
31-40
Hà Nội, Surabaya
Hạn chế II
21-30
Dhaka, Kathmandu
Tối thiểu
0-20
Nguồn: Tổ chức sáng kiến không khí sạch các thành phố châu Á (CAI-Asia), 7/2007 .
3.3.3. Năng lượng
Do hạn chế về số liệu, tiêu chí về năng lượng sử dụng được chọn là lượng điện và gas tiêu dùng đầu người. Việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng gây ra những tác động mạnh mẽ đến môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Việc giảm năng lượng sử dụng, tăng hiệu suất sử dụng năng lượng và thay thế dần các nguồn năng lượng đang được dùng chủ yếu trong hiện tại bằng các loại năng lượng tái sinh thực sự là một bài toán khó cho các nhà quản lý.
a. Mức độ tiêu thụ năng lượng
Điện năng tiêu thụ: Kết quả khảo sát nhanh trong khu vực cho thấy, có sự khác biệt khá rõ giữa điện năng tiêu thụ đầu người ở khu chung cư cao tầng với các khu biệt thự. Ở khu chung cư cao tầng, điện năng trung bình sử dụng là 62 KWh/tháng.người. Ở khu biệt thự, con số lên tới 102 KWh/tháng.người. Tuy nhiên, khi so sánh với tiểu khu đô thị sinh thái Cristie Walk, ta có thể thấy lượng điện tiêu thụ thấp hơn nhiều. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là ở sự chênh lệch mức sống và sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng.
Việc sử dụng các loại thiết bị tiết kiệm điện: Hầu hết các gia đình đều sử dụng loại bóng đèn compact dạng ống dài, các loại đèn tiết kiệm điện dùng cho mục đích trang trí. Nguyên nhân không sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện hiện có, như bóng đèn tiết kiệm điện Rạng Đông, theo như được cho biết gồm có 4 nguyên nhân chủ yếu: thứ nhất, họ không biết về loại bóng đèn đó; thứ hai, loại đèn đang được sử dụng được lắp đặt từ trước nên không muốn thay; thứ 3, người dân cảm thấy không chắc chắn lắm về hiệu quả tiết kiệm điện của loại bóng đèn này trong khi giá thành của nó cao hơn các loại đèn thông thường nhiều; cuối cùng một số cho rằng lượng điện tiêu thụ do thắp sáng chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong điện năng tiêu thụ nên không cần quan tâm lắm. Như vậy, có thể thấy là các thiết bị tiết kiệm điện chưa thực sự tiếp cận được với người dân cũng như chưa chiếm được sự tin cậy của họ. Tuy nhiên, ý thức tiết kiệm điện của người dân rất cao vì điều này liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ
Gas tiêu thụ đầu người: hầu hết các gia đình trong khu vực dùng gas làm nguồn nhiên liệu đun nấu, lượng gas bình quân sử dụng tương đối giống nhau ở cả khu cao tầng và khu biệt thự, 1.9 kg/người.tháng (trung bình một hộ 6 người mỗi tháng dùng gần hết một bình gas 12kg).
b. Sử dụng năng lượng tái tạo
Sử dụng các nguồn năng lượng thay thế: Bình nước nóng năng lượng mặt trời được đề ra làm tiêu chí cho việc sử dụng các nguồn năng lượng vô tận thay thế các loại năng lượng truyền thống. Tất cả các gia đình ở các khu cao tầng đều không sử dụng thiết bị này vì không phù hợp (không có bể nước riêng, thiếu không gian). Hầu hết các gia đình ở khu biệt thự cũng không dùng loại bình nước nóng này (chỉ có 2/30 hộ dùng). Nguyên nhân: 1) Bình nước nóng năng lượng mặt trời được cho rằng sẽ cung cấp rất nhiều nước nóng vào mùa hè, khi nhu cầu sử dụng thấp, trong khi lại thiếu nước nóng về mùa đông; 2) Gia đình chưa nghĩ đến việc lắp bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời.
Ở đây chỉ xét tới khu biệt thự, sở dĩ tỷ lệ người dân sử dụng các loại bình nóng năng lượng mặt trời thấp, trong khi họ không cho rằng chi phí lắp đặt là quá cao, là vì hai nguyên nhân chủ yếu sau: 1) Loại bình nước nóng này chưa thực sự ưu việt về công nghệ để có thế thuyết phục người dân sử dụng; 2) Chưa có một biện pháp tuyên truyền hay khuyến khích nào được đưa ra để khích lệ người dân sử dụng loại bình nước nóng này. Chi phí lắp đặt ban đầu cao là một vấn đề thường được đề cập ở các khu dân cư khác, tuy nhiên, lại không được người dân ở khu biệt thự Linh Đàm đề cập đến.
Sử dụng nhiên liệu thay thế nhiên liệu hóa thạch (biogas): Không
c. Công tác quản lý năng lượng
Công tác quản lý năng lượng cần được đặt trong bối cảnh pháp lý Việt Nam để xem xét.
Từ khung pháp lý cho việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở Việt Nam, có thể thấy hiện tại khung pháp lý của nước ta cho vấn đề năng lượng vẫn chưa hoàn thiện, như vậy, không thể xem xét quá khắt khe các yếu tố khác trong công tác quản lý năng lượng.
Mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (2)
9/2003
Hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất (3)
Hướng dẫn dán nhãn tiết kiệm năng lượng (4)
Hướng dẫn phát triển năng lượng tái tạo
Khuyến khích đánh giá việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Khuyến khích đánh giá việc sử dụng năng lượng tái tạo
2/7/2004
16/11/2006
Chưa có
Chưa có
Chưa có
Kết hợp với bộ tài chính
Hướng dẫn công tác kiểm toán năng lượng (3)
Chính phủ
Bộ công nghiệp
Bộ khoa học công nghệ
Bộ xây dựng
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả
Tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng (5)
2005
2006 - 2009
Quốc hội
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
2009 - 2012
UBND thành phố Hà Nội
Chỉ thị về việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố
2005 - 2009
Hình 3: Khung pháp lý cho việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở Việt Nam
(2) Nghị định 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định 80/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006- 2010.
(3) Thông tư 01/2004/TT-BCN hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất.
(4) Thông tư 08/2006/TT-BCN Hướng dẫn trình tự, thủ tục dán nhãn tiết kiệm năng lượng đối với các sản phẩm sử dụng năng lượng.
(5) Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng TCVN 7896 : 2008 cho bóng đèn huỳnh quang compact; Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng TCVN 789 : 2008 cho balát điện tử dùng trong đèn huỳnh quang.
Các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Trong bối cảnh khung pháp lý chưa hoàn thiện, các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được xem xét được xem xét chỉ là việc thực hiện đúng chỉ thị về việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả của UBND thành phố Hà Nội trên đối với các trụ sở làm việc, các tòa nhà, chiếu sáng đô thị và việc áp dụng quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN09: 2005 - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả.
Công tác chiếu sáng đô thị: Chiếu sáng đường khu vực bằng đèn thủy ngân cao áp vàng, gồm hai tuyến đi song song, các trục đường phụ chiếu sáng một phía. Hiện nay, công ty dịch vụ đô thị và nhà ở Linh Đàm đang dần thay thế các loại bóng đèn chiếu sáng cũ bằng các loại bóng tiết kiệm điện, đồng thời thực hiện chế độ bật – tắt theo mùa nhằm tiết kiệm điện.
3.3.4. Không gian xanh
a. Tỷ lệ không gian xanh
Cây xanh có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người, những chức năng chủ yếu của cây xanh có thể kể đến là:
Điều hòa không khí.
Cải tạo vi khí hậu.
Là nơi nghỉ ngơi giải trí cho người dân, làm phong phú đời sống văn hóa vật chất tinh thần của người dân đô thị.
Làm các cây phòng hộ, cách ly và bảo vệ trước gió, bụi, cát...
Làm tăng vẻ đẹp, kiến trúc cảnh quan đô thị.
Là nơi khu trú của các loài động vật, làm tăng tính đa dạng sinh học.
Vai trò của đất ngập nước
Vai trò sinh thái
Nạp nước ngầm.
Hạn chế ảnh hưởng lũ lụt.
Ổn định vi khí hậu.
Chống bão, lũ, và xói mòn.
Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc.
Giữ lại chất dinh dưỡng làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của sinh vật trong hệ sinh thái đó.
Sản xuất sinh khối.
Giao thông thủy.
Du lịch, giải trí.
Chức năng kinh tế
Cung cấp thủy sản.
Cung cấp sản phẩm nông nghiệp.
Cung cấp nước ngọt.
Tiềm năng than bùn.
Cần chú ý, chỉ tiêu cây xanh tính cho đô thị khi có mặt nước rộng được tính bằng một nửa diện tích mặt nước. Như vậy, những đô thị có mặt nước lớn, diện tích trồng cây xanh sẽ giảm đi nhiều [6].
Không gian xanh chính là một điểm nhấn quan trọng làm nên sự khác biệt của khu đô thị mới Linh Đàm so với các khu đô thị khác trên địa bàn Hà Nội. Với diện tích mặt nước rộng, gắn kết với các diện tích công viên, cây xanh bố trí tập trung ven hồ cũng như các diện tích cây xanh, thảm cỏ xen kẽ giữa các tòa nhà, dọc theo các tuyến đường, tỷ lệ cây xanh mặt nước ở khu vực này được đánh giá là rất cao ở Hà Nội. Thêm vào đó, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả 4 mùa, bố trí sân thể thao nhỏ, các đường dạo, ghế đá,... sử dụng hợp lý, thuận tiện, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn, các công trình trong khu cây xanh được thiết kế xây dựng phù hợp với cảnh quan xung quanh, chủ yếu là công trình thấp tầng.
Linh Đàm có:
- Diện tích tổng cộng là 184,09 ha.
- 31,5 ha cây xanh, trong đó cây xanh công cộng chiếm gần 28 ha.
- 74 ha mặt nước hồ Linh Đàm.
- Dân số ước tính là 25 128 người.
Như vậy, tỷ lệ không gian xanh tính theo cây xanh trong khu đô thị là 37,21 % theo diện tích. Tỷ lệ che phủ của riêng cây xanh là 17 %, rất cao so với tỷ lệ che phủ cây xanh của thành phố Hà Nội hiện nay bình quân là 6,6% [36].
Bảng 9: Cây xanh công cộng trong khu vực nghiên cứu [9]
Hạng mục
Các chỉ tiêu chính
Diện tích đất (m2)
Mật độ xây dựng (%)
Hồ điều hoà
732638
Tổng cây xanh, công viên
Cây xanh, đường dạo xung quanh hồ
Cây xanh trong thôn Linh Đàm
Trục không gian
Cây xanh trung tâm
Đảo
283791
213981
8814
14588
42767
3641
2,98
2,44
Mật độ cây xanh đầu người: 12,5 m2/người. Mật độ cây xanh sử dụng công cộng là 11,3 m2/người. Con số này tương đối phù hợp với tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng cho đô thị loại đặc biệt trong TCXDVN 362 : 2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” (12-15m2/người). [3]
Từ biểu đồ dưới (hình 4), ta thấy tỷ lệ cây xanh đầu người ở khu đô thị Linh Đàm là rất cao so với toàn thành phố và nhất là khu vực nội thành. Biểu đồ cũng cho thấy sự thiếu thốn không gian xanh ở thành phố Hà Nội.
Hình 4: Diện tích cây xanh đầu người ở một số khu vực [36]
b. Quản lý không gian xanh
Ở một khu đô thị sinh thái việc quản lý không gian xanh không chỉ là đảm bảo các nguyên tắc chung của việc quản lý cây xanh đô thị, việc thống kê các vùng không gian xanh hàng năm và có các biện pháp mở rộng thêm hoặc giữ gìn các khoảng không gian xanh là cần thiết.
Đảm bảo các nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị
Nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị [3]
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
Thống kê các vùng không gian xanh hàng năm: Không có.
Có thêm các không gian xanh mới trong năm: Không có.
Cũng giống như ở các khu đô thị khác, hiện nay, khu đô thị Linh Đàm vẫn đang được tiến hành xây thêm và mở rộng. Độ che phủ cây xanh của khu vực này đang đứng trước nguy cơ giảm xuống chứ không hề được tăng lên.
3.3.5. Đa dạng sinh học
Vấn đề đa dạng sinh học trong khu vực đô thị không mang nhiều ý nghĩa như đa dạng sinh học trong các vùng sinh thái chịu ít tác động của con người hơn. Đa dạng sinh học khu đô thị thực ra có vai trò chủ yếu trong việc phục vụ người dân ở khu đô thị đó, để họ có một khu vực sinh sống có cảnh sắc phong phú, đẹp mắt, giúp cải thiện chất lượng môi trường khu vực.
Đa dạng sinh học thể hiện chủ yếu trong sự đa dạng các loài cây trồng. Sự phân chia chức năng của cây xanh đô thị thường là khá phức tạp, có thể tạm kể ra như sau: chức năng làm vành đai ngăn ồn, ngăn bụi, điều hòa vi khí hậu, chức năng làm sinh vật sản xuất. Tùy vào chức năng của cây, tùy vào khu vực đó là khu công viên, đường phố, nhà ở, trường học hay cơ sở sản xuất mà loại cây xanh được lựa chọn cho phù hợp.
Tuy nhiên, cần chú ý, đa dạng sinh học cần phải đi cùng với chức năng của các loại cây, mỹ quan đô thị, các loại cây phải phù hợp với tiêu chí cây xanh đô thị. Bên cạnh đó, cần quan tâm tới điều kiện khí hậu, chức năng công trình, những đặc điểm tự nhiên của nơi trồng cây xanh, vị trí quy hoạch kiến trúc.
3.3.6. Tiếng ồn
Độ ồn: Khu đô thị Linh Đàm là một khu tương đối yên tĩnh, đặc biệt là trong khu vực bán đảo. Nguyên nhân chính c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14185.DOC