MỤC LỤC
Chương 1. GIỚI THIỆU . 1
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1 Tình hình nhiễm kim loại nặng trong rau hiện nay . 3
2.2 Tổng quan về kim loại đồng (Cu) . 4
2.3 Tổng quan về kim loại kẽm (Zn) . 5
2.4 Tổng quan về kim loại chì (Pb) . 6
2.4.1 Đặc tính của chì . 6
2.4.2 Môi trường tồn tại của chì . 7
2.4.3 Cơ chế xâm nhập, phân bố và tích tụ của chì trong cơ thể con người . 9
2.5 Kim loại nặng đối với con người và cây trồng . 11
2.5.1 Vai trò của kim loại và cây trồng . 11
2.5.2 Cơ chế hấp thụ kim loại nặng vào thực vật . 11
2.5.3 Quá trình xâm nhập kim loại nặng vào trong cây. 12
2.6 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kim loại nặng trong rau xanh ở Việt Nam . 12
2.7 Phương pháp định lượng vết kim loại nặng . 13
2.8 Cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiên cứu . 14
2.8.1 Phương pháp xử lý mẫu phân tích . 14
2.8.2 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS . 15
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1 Đối tượng nghiên cứu . 21
3.1.1. Thực vật nghiên cứu . 21
3.1.2 Kim loại nghiên cứu . 22
3.2 Phương pháp nghiên cứu . 22
3.2.1 Quy trình nghiên cứu . 22
3.2.2 Phương pháp lập thực nghiệm . 22
3.3 Hóa chất, dụng cụ và thiết bị . 24
3.3.1 Hóa chất . 24
3.3.2 Dụng cụ và thiết bị . 24
3.4 Quy trình xử lý mẫu rau để đo phổ Cu, Pb và Zn bằng phương pháp F-AAS . 25
3.5 Giới hạn tối đa của các kim loại theo TCVN trong rau và nước tưới . 26
3.6 Tính toán và đánh giá hàm lượng kim loại nặng con người ăn vào hàng ngày .25
3.7 Phương pháp xử lý số liệu . 27
3.7.1 Phương pháp đường chuẩn . 27
3.72 Các phương pháp xử lý thống kê. . 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 30
4.1 Đường chuẩn xác định Cu, Pb, Zn bằng phương pháp F-AAS . 30
4.1.1 Đường chuẩn Cu . 30
4.1.2 Đường chuẩn Pb . 32
4.1.3 Đường chuẩn Zn . 33
4.2 Hàm lượng kim loại trong đất và nước tưới . 34
4.3 Khảo sát mức độ ảnh hưởng của Pb trong nước tưới đến sự hấp thụ kim loại cần thiết
Cu, Zn của cây rau muống . 35
4.3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng Pb trong nước tưới đến sự hấp thụ Cu của rau muống 35
4.3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng Pb trong nước tưới đến sự hấp thụ Zn của rau muống 37
4.4 Tích lũy Pb trong rau muống tưới nước ô nhiễm Pb . 38
4.5 Tương quan Pb trong nước và Pb trong rau . 40
4.6 Hàm lượng Cu, Pb, Zn trong thương phẩm rau muống với giới hạn cho phép Cu, Pb, Zn
trong rau xanh của Việt Nam (TCVN) . 41
4.6.1 Hàm lượng Cu tích lũy trong rau so với giới hạn cho phép . 41
4.6.2 Hàm lượng Zn tích lũy trong rau so với giới hạn cho phép (TCVN) . 41
4.6.3 Hàm lượng Pb tích lũy trong mẫu rau so với giới hạn cho phép (TCVN) . 42
4.7 Ước lượng hàm lượng Cu, Pb, Zn hấp thụ vào cơ thể người trong 1 ngày . 43
4.7.1 Ước lượng hàm lượng Cu hấp thụ vào cơ thể người trong 1 ngày . 43
4.7.2 Ước lượng hàm lượng Zn hấp thụ vào cơ thể người trong 1 ngày . 44
4.7.3 Ước lượng hàm lượng Pb hấp thụ vào cơ thể người trong 1 ngày . 44
Chương 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ . 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 48
PHỤ LỤC
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7354 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của kim loại Pb trong nước tưới đến sự hấp thu kim loại cần thiết (Cu, Zn) của cây rau muống (Ipomoea aquatica), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trọng nhất là chì trong dung dịch đất vì đây
là nguồn mà thực vật có thể hấp thụ chì một cách trực tiếp. Chì trong đất có khuynh hướng
tham gia các quá trình sau:
- Bị hấp thụ vào các hạt keo đất
- Bị phân giải vào dung dịch đất do sự thay đổi pH của đất
- Bị rửa trôi hoặc hòa tan bởi các dòng chảy bề mặt
- Theo nước trong đất thấm xuống tầng nước ngầm
- Bị hấp thụ vào thực vật và tích tụ trong hệ rễ, cành, lá.
2.4.3 Cơ chế xâm nhập, phân bố và tích tụ của chì trong cơ thể con người [14, 19]
2.4.3.1 Cơ chế xâm nhập
Chì xâm nhập vào cơ thể con người và động vật thông qua những con đường chính sau: hô
hấp, ăn uống và hấp thụ qua da
Đường hô hấp
Bụi chì và các hợp chất của chì trong không khí có khả năng xâm nhập vào cơ thể con
người qua đường hô hấp. Khoảng 30 – 50% lượng chì có trong thành phần không khí do con
người hít vào được lắng đọng trong phổi người, tỷ lệ này phụ thuộc vào đặc tính hóa học, kích
thước các hạt bụi chì và khả năng hòa tan của chúng. Khi đã lắng đọng vào phổi, phần lớn bụi
chì được hấp thụ và tiếp tục xâm nhập vào các bộ phận cơ thể người.
Đường ăn uống
Số lượng và tốc độ hấp thụ chì qua đường tiêu hóa của cơ thể phụ thuộc vào dạng tồn tại
hóa học của chì, kích thước hạt bụi chì, trạng thái no hoặc đói của cơ thể, chế độ dinh dưỡng
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 10
và độ tuổi. Cơ thể người trưởng thành có khả năng hấp thu 5% hàm lượng chì có trong thức
ăn hoặc nước uống. Con số này có thể tăng tới 50% tùy thuộc vào trạng thái no hoặc đói của
cơ thể. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là những đối tượng nhạy cảm với chì, khoảng 50% lượng chì có
trong thức ăn và nước uống được cơ thể trẻ hấp thụ. Chế độ ăn nghèo canxi, sắt, đồng, kẽm,
photpho sẽ làm tăng khả năng hấp thu chì qua đường tiêu hóa.
Hấp thụ qua da: Khả năng hấp thụ chì qua da của cơ thể rất kém.
2.4.3.2 Phân bố chì trong cơ thể
Sau khi được hấp thụ qua đường hô hấp hoặc đường ăn uống, chì tiếp tục xâm nhập vào
máu và từ đó được phân bố tới nhiều bộ phận của cơ thể nhờ tế bào hồng cầu và huyết tương.
Tốc độ phân bố chì trong cơ thể không đều và phụ thuộc vào hướng phân bố. Đầu tiên, chì
được chuyển nhanh tới các mô mềm như cơ, não, đặc biệt là gan và thận sau đó được bài tiết
qua đường phân, nước tiểu và mồ hôi. Đối với người trưởng thành, khoảng 99% lượng chì
hấp thụ vào trong cơ thể được thải ra ngoài qua con đường bài tiết, đối với trẻ em dưới 2 tuổi
con số này là 30 – 40%. Chì được chuyển tới các mô cứng của cơ thể như xương, răng, tóc,
móng với tốc độ chậm, khoảng vài tuần. Có tới khoảng 94% lượng chì vào cơ thể người
trưởng thành và 73% trong cơ thể trẻ em được tích tụ trong xương và răng.
2.4.3.3 Độc tính của chì [18, 8]
Chì và nhiều hợp chất của chì được ngành độc học xếp vào nhóm độc bản chất. Trong cơ
thể, chì không bị chuyển hóa, chỉ được chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác, bị đào thải
qua đường bài tiết và tích tụ lại trong một số cơ quan với hàm lượng tăng dần theo thời gian
tiếp xúc. Vì vậy, ảnh hưởng gây độc của chì là rất nghiêm trọng và lâu dài. Độc tính của chì tỷ
lệ thuận với hàm lượng chì trong cơ thể. Ảnh hưởng của chì lên các bộ phận của cơ thể phụ
thuộc vào sự phân bố của chì, ái lực của nó đối với các liên kết, cấu tạo của tế bào và cấu trúc
của mô và các cơ quan. Chì có khả năng làm thay đổi quá trình vận chuyển ion trong cơ thể,
dẫn tới cản trở sự phát triển và chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là hệ thần kinh trung
ương. Từ đó gây ra rất nhiều loại bệnh có liên quan tới nhiễm độc chì như: bệnh thiếu máu,
bệnh về hệ tiêu hóa, hệ thần kinh (bao gồm thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên),
bệnh tim mạch và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản. Chì gây trở ngại cho quá trình tạo máu ở
một vài công đoạn, chì ức chế hoạt động của một số enzym như: enzym delta-
aminolaevulinate dehydratase (ALAD), enzym co-proporphyrinogen oxidase và enzym
ferrochelatase. Do đó, quá trình tạo máu bị suy giảm và dẫn tới thiếu máu. Thông thường,
mức độ nhiễm độc chì được biểu thị thông qua hàm lượng chì trong máu (gọi tắt là PbB), các
tiêu chuẩn về sức khỏe và môi trường liên quan đến nhiễm độc cũng được xác định bằng
thông số này.
Chì là một thành phần không cần thiết của khẩu phần ăn. Trung bình liều lượng chì do thức
ăn, thức uống cung cấp cho khẩu phần hàng ngày từ 0,0033 đến 0,005 mg/kg thể trọng. Nghĩa
là trung bình một ngày, một người lớn ăn vào cơ thể từ 0,25 đến 0,35 mg chì. Với liều lượng
đó hàm lượng chì tích lũy sẽ tăng dần theo tuổi, nhưng cho đến nay chưa có gì chứng tỏ rằng
sự tích lũy liều lượng đó có thể gây ngộ độc đối với người bình thường khỏe mạnh.
Liều lượng tối đa chì (Pb) có thể chấp nhận hàng ngày cho người, do thức ăn cung cấp,
được tạm thời quy định là 0,005 mg/kg thể trọng.
Ngộ độc cấp tính do chì thường ít gặp. Ngộ độc trường diễn là do ăn phải thức ăn có chứa
một lượng chì, tuy ít nhưng liên tục hàng ngày. Chỉ cần hàng ngày cơ thể hấp thu từ 1 mg chì
trở lên, sau một vài năm, sẽ có những triệu chứng đặc hiệu: hơi thở thối, sưng lợi với viền đen
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 11
ở lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay bị biến dạng),
mạch yếu.
2.5 Kim loại nặng đối với con người và cây trồng [4, 7, 8, 18, 20]
2.5.1 Vai trò của kim loại và cây trồng
Nhiều nguyên tố kim loại có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của sinh vật, trung bình
hàm lượng kim loại trong sinh khối khô của sinh vật khoảng từ 1 đến 100ppm. Ở hàm lượng
cao hơn thường gây độc hại cho sinh vật. Khoảng cách từ đủ đến dư thừa là rất hẹp. Một vài
kim loại như: Ca, Co, Cr, Cu, Fe, K, Mg, Mn, Na, Ni, và Zn là những nguyên tố cần thiết
trong thực vật , được sử dụng cho các quá trình oxy hóa khử, ổn định phân tử, là thành phần
của rất nhiều loại enzym, điều chỉnh áp lực thẩm thấu. Còn một số kim loại không có vai trò
sinh học, không cần thiết như : Ag, Al, Au, Pb, Hg… sẽ gây độc lâu dài đối với sinh vật. Các
kim loại không cần thiết này sẽ thay thế vào vị trí của các kim loại cần thiết. Ở nồng độ cao,
cả hai nguyên tố kim loại cần thiết và không cần thiết đều có thể làm tổn hại màng tế bào,
thay đổi đặc tính của enzym, phá vỡ cấu trúc và chức năng của tế bào.
Thực vật hấp thu tất cả các nguyên tố nằm ở xung quanh vùng rễ. Để xem kim loại (Men+)
cần thiết hay không cần thiết cho cây thì phải loại bỏ kim loại đó ra khỏi môi trường để tìm
hiểu:
(1) Khả năng hoàn chỉnh chu trình sống của thực vật ?
(2) Me
n+
có thể thay thế kim loại cần thiết (vi, đa lượng) ?
(3) Sự liên quan trực tiếp của Men+ đến quá trình trao đổi chất ? Thực vật hấp thụ kim
loại ở cả 3 dạng: cation (Ca2+), anion (MoO4
2-
) và dạng khí (Hg, Se) qua khí khổng của lá.
Dạng hóa học của kim loại rất quan trọng bởi vì có liên quan tới khả năng hấp thụ của thực
vật. Ví dụ: Cd tạo phức với clorua làm cho cây khó hấp thụ.
2.5.2 Cơ chế hấp thụ kim loại nặng vào thực vật
Các nguyên tố trong dung dịch đất được chuyển từ các lỗ khí trong đất tới bề mặt rễ cây
bằng hai con đường chính: sự khuếch tán và dòng chảy khối. Sự khuếch tán xảy ra nhằm
chống lại sự gia tăng gradien nồng độ bình thường đối với rễ cây bằng cách: hấp thụ các kim
loại nặng trong dung dịch đất tại bề mặt tiếp giáp rễ cây – đất. Dòng chảy khối được tạo ra do
sự di chuyển của dung dịch đất tới bề mặt rễ cây như là kết quả của quá trình thở của lá. Cả
hai quá trình này xảy ra không đồng đều nhưng theo các tốc độ khác nhau tùy thuộc vào nồng
độ dung dịch đất.
Các kim loại nặng trong đất thường tồn tại ở trạng thái hòa tan, phân ly thành các ion mang
điện tích dương (cation) và ion mang điện tích âm (anion). Các muối kim loại hòa tan trong
nước được hấp thụ cùng với dòng nước từ đất vào rễ rồi lên lá. Phần lớn các kim loại nặng
được hấp thụ vào cây dưới dạng ion thông qua hệ thống rễ. Có hai cách hấp thu ion vào rễ:
hấp thụ chủ động và hấp thụ bị động.
Hấp thụ thụ động
- Các ion của kim loại nặng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ.
- Các độc chất này hòa tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
- Các kim loại này hút bám trên các bề mặt keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau
khi có tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất, cách này được gọi là hút bám trao đổi.
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 12
Hấp thụ chủ động:
Phần lớn các nguyên tố kim loại được hấp thụ vào cây theo cách chủ động. Tính chủ động
được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các kim loại nặng được vẩn chuyển
vào rễ ngược với quy luật khuếch tán, vì cách hấp thụ này ngược với gradien nồng độ nên cần
thiết phải cung cấp năng lượng, tức là phải có sự tham gia của ATP và của một chất trung
gian, được gọi là chất mang. ATP và chất mang được cung cấp từ quá trình chuyển hóa vật
chất (chủ yếu là từ quá trình hôp hấp).
2.5.3 Quá trình xâm nhập kim loại nặng vào trong cây
Quá trình xâm nhập kim loại nặng vào trong cây trải qua 4 giai đoạn sau
Giai đoạn 1: Kim loại nặng đi vào vùng tự do của rễ cây
Sự di chuyển của các ion kim loại không bị giới hạn tại bề mặt rễ cây. Vùng màng của tế
bào có khả năng dễ dàng cho dung dịch xâm nhập, tại đây các ion dương có thể khuếch tán tự
do hoặc bị bẫy vào những tế bào mang điện âm. Kim loại được vận chuyển vào khối hình cầu
thân rễ - vùng rộng khoảng 1 - 2 mm giữa rễ và vùng đất xung quanh. Cơ chế hấp thụ có thể
biến đổi với các ion khác nhau, nhưng những ion được hấp thụ vào trong rễ bởi cùng một cơ
chế sẽ cạnh tranh với nhau, ví dụ như sự hấp thụ của Zn được hạn chế bởi Cu và H+ nhưng
không bị hạn chế bởi Fe và Mn.
Giai đoạn 2: Các kim loại nặng bị hấp thụ trong tế bào có thể bị mất tính linh động hay
tính độc trong tế bào chất, thông qua quá trình kết hợp tạo phức với các phân tử hữu cơ hoặc
bị sa lắng xuống các khu vực giàu electron.
Giai đoạn 3: Các kim loại ở trong tế bào có thể được chuyển từ tế bào này sang tế bào
khác thông qua con đường hợp sẽ đi vào mao dẫn rễ và đưa tới mầm non. Sự di chuyển của
các dung dịch trong mao dẫn rễ là nguyên nhân gây ra các dòng thở (sự di chuyển khối - dòng
chảy khối). Các cation tự do có thể phản ứng với các nhóm mang điện âm của thành tế bào
mao dẫn rễ, đây chính là lý do làm cản trở sự vận chuyển của kim loại nặng hay làm quá trình
trao đổi bị chậm lại. Ngoài ra, các nhóm tạo phức với kim loại tự do như các axit hữu cơ,
aminoacid trong mao dẫn rễ sẽ làm giảm mức độ linh động của kim loại nặng và cho phép
chúng di chuyển vào các mầm non.
Giai đoạn 4: Với sự góp mặt của kim loại trong cây làm biến đổi gen và làm mất tính linh
động của kim loại trong rễ. Kim loại nặng tích lũy trong rễ chiếm 80 - 90 % tổng lượng kim
loại hấp thụ. Hầu hết các kim loại được tích lũy trong rễ cây đều ở trong không bào và được
liên kết vào các hợp chất pectin và protein của thành tế bào. Ngoài ra một số loài cây có khả
năng tích lũy kim loại nặng ở phần trên của cây.
2.6 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kim loại nặng trong rau xanh ở Việt Nam
Các nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng kim loại nặng trong nước sử dụng trong
nông nghiệp và sự hấp thụ tích lũy một số kim loại nặng lên các thực phẩm khác nhau. Sự hấp
thụ và tích lũy kim loại nặng lên thực vật còn được ứng dụng trong các công nghệ xử lý nhằm
loại bỏ các kim loại nặng tồn dư trong đất, nước.
- Lê Đức và các cộng sự (2000), nghiên cứu khả năng hút thu và tích lũy Pb trong cây
bèo tây và rau muống trồng trên nền đất bị ô nhiễm.
- Nhóm tác giả Lương Thị Hồng Vân và Nguyễn Mai Huệ (2002), đã điều tra hàm
lượng Pb, As trong rau, quả (rau muống, mồng tơi, cải xanh, ngải cứu, rau ngót, khoai lang,
chuối, đu đủ...) trồng tại các vùng xung quanh xưởng luyện kim màu Thái Nguyên và thu
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 13
được kết quả như sau: hàm lượng Pb và As trong rau quả ăn được trồng tại vùng có xưởng
luyện kim màu Thái Nguyên cao hơn mức an toàn cho phép từ 2 đến 6 lần.
- Vũ Đình Tuấn và cộng sự (2004), cũng đã điều tra hiện trạng kim loại nặng trong đất
và cây rau vùng ngoại thành Hà Nội, kết quả cho thấy: lượng Pb trong 13 mẫu rau và lượng
Cd trong 11 mẫu rau trồng tại Từ Liêm đặc biệt là nhóm rau gia vị và rau ăn lá nấu chín (tía
tô, mùi, hành, tỏi, kinh giới, rau ngót, cải ngọt, mồng tơi...), vượt khỏi tiêu chuẩn cho phép
của Việt Nam.
- Lê Đức và các cộng sự (2005) đã nghiên cứu ảnh hưởng của Pb2+, Cu2+ đến giun đất,
rau cải và ảnh hưởng của Pb, Cu, Zn, Cd đến cây mạ trên nền đất phù sa sông Hồng. Kết quả
cho thấy, ảnh hưởng trực tiếp của Pb2+, Cu2+ đến sự nảy mầm của hạt rau cải cũng như sự sinh
rễ, sinh lá và chiều cao trung bình của cây cải, tùy thuộc vào độc tính của từng nguyên tố
(Pb,Cu, Zn, Cd) ở những nồng độ lớn nhỏ khác nhau đã ảnh hưởng đến bộ rễ cũng như gây
chết cây mạ.
- Phạm Ngọc Thuỵ và các cộng sự (2006) đã điều tra hiện trạng về Pb, Hg, As, Cd trong
đất nước và một số rau trồng ở khu vực Đông Anh, Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy một số
mẫu rau như xà lách, rau muống, cải cúc, cải bắp, cải ngọt, hành hoa, cải thảo.. bị ô nhiễm Pb
và Cd, rất ít mẫu rau bị ô nhiễm As và Hg...
2.7 Phương pháp định lượng vết kim loại nặng
Ngày nay, xã hội có nhu cầu rất lớn phân tích vết kim loại trong các mẫu thực phẩm, môi
trường, nước,…. Để định lượng được vết kim loại trong các loại mẫu thì đòi hỏi phải có thiết
bị phân tích hiện đại có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác cao, thời gian phân tích ngắn.
Chính vì vậy, đã phát triển rất nhiều các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại khác nhau cho
phép định lượng vết kim loại một cách chính xác và nhanh chóng.
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 14
Bảng 2.1: Một số phương pháp phân tích hóa lý và khoảng định lượng
STT Tên phương pháp Khoảng nồng độ (ion.g/l)
1 Phổ hấp thụ phân tử 10-5 ÷ 10-6
2 Phổ huỳnh quang phân tử 10-6 ÷ 10-7
3 Phổ hấp thụ nguyên tử 10-6 ÷ 10-7
4 Phổ phát xạ nguyên tử 10-5 ÷ 10-6
5 Phân tích kích hoạt nơtron 10-9 ÷ 10-10
6 Điện thế dùng điện cực chọn lọc ion 10-4 ÷ 10-5
7 Cực phổ cổ điển 10-4 ÷ 10-5
8 Cực phổ sóng vuông 10-6 ÷ 10-7
9 Von-Ampe hòa tan dùng điện cực HMDE 10-6 ÷ 10-9
10 Von-Ampe hoà tan dùng điện cực màng Hg 10-8 ÷ 10-10
Theo bảng trên phương pháp kích hoạt notron có độ nhạy cao nhất, nhưng đòi hỏi thiết bị
đắt tiền, điều kiện tiến hành khó khăn nên ít được sử dụng phổ biến. Phương pháp hấp thụ
nguyên tử có độ nhạy, độ chính xác cao và có ưu điểm nổi bật rất thuận lợi cho việc xác định
chính xác vết kim loại và các hợp chất độc hại trong nhiều đối tượng khác nhau, các kết quả
rất ổn định sai số nhỏ (không quá 15%) với vùng nồng độ cỡ 1-2ppm.
2.8 Cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiên cứu
2.8.1 Phương pháp xử lý mẫu phân tích
Xử lý mẫu là một thao tác cực kì quan trọng không thể thiếu khi tiến hành phân tích định
tính cũng như định lượng kim loại bằng phương pháp AAS nói riêng và trong kỹ thuật phân
tích nói chung. Việc xử lý mẫu sai, kết quả thu được sẽ không có giá trị, không đáng tin cậy.
Mục đích của việc xử lý mẫu là nhằm tách các tạp chất, làm giàu mẫu (nếu cần), đưa mẫu về
trạng thái thuận lợi nhất cho việc phân tích. Để phân tích một nguyên tố kim loại có mặt trong
mẫu bằng AAS, trước hết kim loại đó phải ở dưới dạng ion tan. Mặt khác, kim loại tồn tại
trong mẫu thực phẩm dưới dạng phức của các chất hữu cơ. Do đó mục đích của việc xử lý
mẫu ở đây là giải phóng kim loại ra khỏi phức chất và đưa nó về trạng thái ion tan trong dung
dịch. Hầu hết các nguyên tố kim loại phân tích bằng phương pháp AAS đều phải tồn tại dưới
dạng muối acid.
Có hai phương pháp xử lý mẫu:
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 15
- Phương pháp xử lý ướt: là kỹ thuật dùng các axit mạnh, đặc và nóng, kiềm mạnh đặc,
nóng hoặc hỗn hợp axit hay hỗn hợp kiềm... để phân huỷ mẫu trong điều kiện đun nóng trong
bình Kendan, trong hộp kín hay trong lò vi sóng. Các loại acid sử dụng trong phương pháp
ướt:
+ H2SO4: đóng vai trò phân hủy các hợp chất hữu cơ do acid này có khả năng đốt cháy
chất hữu cơ.
+ HCl, HNO3, HClO4, H2O2: các acid này có vai trò xúc tiến cho phản ứng nhanh hơn vì
nó có khả năng cắt mạch phân tử.
- Kỹ thuật xử lý khô: là dùng nhiệt độ cao để phá mẫu. Quá trình này gồm 2 giai đoạn:
+ Than hóa: mục đích của quá trình than hóa là làm bốc hơi nước và một số chất bay hơi
ở nhiệt độ khoảng 1000C, không làm cho mẫu văng ra ngoài, chuyển các chất hữu cơ thành
dạng C và CO2. Do đó khi cho HNO3 vào hòa tan chỉ hòa tan được một phần khoáng. Vì vậy
để tách được triệt để kim loại ra khỏi mẫu và đưa về dạng ion tan, chúng ta phải tiến hành giai
đoạn 2 là giai đoạn tro hóa.
+ Tro hóa: mục đích của quá trình tro hóa là phân hủy toàn bộ chất hữu cơ có trong mẫu,
giải phóng kim loại dưới dạng tự do hay muối kim loại. Đối với chất khó cháy phải sử dụng
chất trợ cháy Mg(NO3)2.
Phá mẫu hệ hở
Phương pháp này đơn giản, không cần dụng cụ phức tạp và cho kết quả khá chính xác.
Các axit được sử dụng trong phá mẫu hệ hở như: HF, HCl, H2SO4, HClO4…, tùy theo loại
mẫu và nguyên tố cần phân tích mà ta có quy trình phân tích phù hợp. Ví dụ như để xác định
các nguyên tố dễ bay hơi như Hg thì cần khống chế nhiệt độ < 1200C, để phá các mẫu chứa
nhiều SiO2 cần cho thêm HF….
Phá mẫu bằng lò vi sóng
Hiện nay phổ biến nhất là kỹ thuật xử lý mẫu ướt với axit đặc trong lò vi sóng hệ kín do có
nhiều ưu điểm như: thời gian xử lý mẫu ngắn, phá huỷ mẫu triệt để và không mất chất phân
tích, hiệu suất xử lý mẫu cao.
Dưới tác dụng phá hủy và hoà tan các hạt (phần tử) mẫu của axit, năng lượng nhiệt cùng
axit làm tan rã các hạt mẫu đồng thời do khuếch tán, đối lưu, chuyển động nhiệt và va chạm
của các hạt mẫu với nhau làm chúng bị bào mòn dần, các tác nhân này tấn công và bào mòn
dần các hạt mẫu từ bên ngoài vào, làm cho các hạt mẫu bị mòn dần và tan hết.
Ngoài ra, trong lò vi sóng còn có sự phá vỡ từ trong lòng hạt mẫu do các phân tử nước hấp
thụ ( > 90%) năng lượng vi sóng và do có động năng lớn nên chúng chuyển động nhiệt rất
mạnh, làm căng và xé các hạt mẫu từ trong ra. Hơn nữa, do xử lý mẫu trong hệ kín nên áp
suất cao sẽ làm nhiệt độ cao, đây là tác nhân phân huỷ mạnh nhất do vậy thúc đẩy quá trình
phân huỷ mẫu từ bên trong ra và từ ngoài vào. Do đó, xử lý mẫu trong lò vi sóng chỉ cần thời
gian rất ngắn 50 đến 90 phút và rất triệt để.
2.8.2 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS [10, 11, 16, 17]
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là những kỹ thuật phân tích hóa lý, đã và đang được phát
triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học kĩ thuật, trong sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, y dược, địa chất, hóa học. Đặc biệt ở các nước phát triển, phương pháp phân tích
phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành một trong các phương pháp dùng để phân tích lượng vết
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 16
kim loại có trong nhiều đối tượng khác nhau như đất, nước, không khí, thực phẩm …Hiện nay
trong công tác nguyên cứu bảo vệ môi trường, phương pháp phân tích này là một công cụ đắc
lực để xác định các kim loại độc hại. Ở nước ta, kĩ thuật phân tích theo phổ hấp thụ nguyên tử
cũng đã được phát triển và ứng dụng trong khoảng hơn hai chục năm nay.
2.8.2.1 Nguyên tắc và trang bị của phép đo AAS
Cơ sở lí thuyết của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn
sắc) của nguyên tử tự do ở trong trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của
nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ. Thiết bị hoạt động dựa trên sự hấp thụ chọn
lọc các bức xạ đơn sắc đặc trưng của đám hơi nguyên tử của nguyên tố cần xác
định. Vì thế, muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên
tố cần thực hiện các quá trình sau:
- Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng
thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do. Đó là quá
trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu. Đối với phân tích khoáng trong thực phẩm, mẫu thực
phẩm trước khi đưa vào bộ phận này cần được qua xử lý vô cơ hóa hoàn toàn.
- Chiếu chùm tia sáng phát ra bức xạ tương ứng với bức xạ hấp thụ đặc trưng của cấu
tử cần phân tích (nguồn bức xại đơn sắc) qua đám hơi nguyên tử. Các nguyên tử ở trạng thái
hơi sẽ hấp thu bức xạ và hình thành phổ hấp thụ.
- Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ thu toàn bộ chùm sáng, phân li và
chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường
độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử.
Vì vậy, muốn thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, hệ thống máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử phải bao gồm các phần cơ bản sau đây:
Phần 1: Nguồn phát tia phát xạ cộng hưởng của nguyên tố phân tích (vạch phổ
phát xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích), để chiếu vào môi trường hấp thụ chứa các
nguyên tử tự do của nguyên tố. Đó là các đèn catod rỗng (HCL), các đèn phóng điện
không điện cực (EDL), hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được biến điệu.
Hình 2.4: Cấu tạo đền catod rỗng
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 17
Hình 2.5: Đèn phóng điện không điện cực
Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích. Hệ thống này được chế tạo theo
hai loại kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu. Đó là kĩ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa đèn khí
(lúc này ta có phép đo F-AAS) và kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa (lúc này ta có
phép đo ETA-AAS).
Hình 2.6: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu trong ngọn lửa
Trong đó: (1) Đèn nguyên tử hóa mẫu,
(2) Màng bảo hiểm,
(3) Đường thải phần mẫu thừa,
(4) Đường dẫn chất oxi hóa,
(5) Đường dẫn mẫu vào buồng aerosol hóa,
(6) Đường dẫn chất cháy C2H2,
(7) Viên bi tạo bụi aerosol.
Phần 3. Hệ thống máy quang phổ hấp thụ, nó là bộ đơn sắc, có nhiệm vụ thu,
phân li và chọn tia sáng (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện
tín hiệu hấp thụ AAS của vạch phổ.
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 18
Phần 4. Hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ (tức là cường độ của
vạch phổ hấp thụ hay nồng độ nguyên tố phân tích). Hệ thống có thể là các trang bị:
+ Đơn giản nhất là một điện kế chỉ năng lượng hấp thụ (E) của vạch phổ,
+ Một máy tự ghi lực của vạch phổ,
+ Hoặc bộ hiện số digital,
+ Hay bộ máy tính và máy in (printer).
+ Hoặc máy phân tích (lntergrator).
Với các máy hiện đại còn có thêm một microcomputer hay microprocessor và hệ thống
phần mềm. Loại trang bị này có nhiệm vụ điều khiển quá trình đo và xử lý các kết quả đo đạc,
vẽ đồ thị, tính nồng độ của mẫu phân tích…
Hình 2.7: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo hệ thống máy AAS.
a) Hệ 1 chùm tia; b) Hệ 2 chùm tia
1- Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc,
2- Hệ thống nguyên tử hóa mẫu,
3- Hệ thống đơn sắc và detetctor,
4- Bộ khuếch đại và chỉ thị kết quả đo,
5- Microcomputer.
2.8.2.2 Những ưu nhược điểm của phép đo AAS
Cũng như các phương pháp phân tích khác, phương pháp phân tích phổ hấp thụ
nguyên tử cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Trang 19
Ưu điểm
- Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao. Gần 60
nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 1.10-4 đến
1.10
-5
%.
- Tốn ít nguyên liệu mẫu, tốn ít thời gian, không cần phải dùng nhiều hóa chất
tinh khiết cao khi làm giàu mẫu. Đồng thời cũng tránh được sự nhiễm bẩn mẫu khi xử lí
qua các giai đoạn phức tạp.
- Các động tác thực hiện nhẹ nhàng. Các kết quả phân tích lại có thể ghi lại trên
băng giấy hay giản đồ để lưu giữ lại sau này.
- Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết
quả phân tích lại rất ổn định, sai số nhỏ. Trong nhiều trường hợp sai số không quá 15%
với vùng nồng độ cỡ 1 - 2 ppm.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, phép đo phổ hấp thụ nguyên tử cũng có một số và nhược điểm
nhất định.
- Hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền.
- Do phép đo có độ nhạy cao, cho nên sự nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối với kết quả
phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường không khí phòng thí nghiệm phải không có
bụi. Các dụng cụ, hóa chất dùng trong phép đo phải có độ tinh khiết cao.
- Các trang thiết bị máy móc khá tinh vi và phức tạp. Do đó cần phải có kĩ sư có
trình độ cao để bảo dưỡng và chăm sóc, cần cán bộ làm phân tích công cụ thành thạo để
vận hành máy.
- Nhược điểm chính của phương pháp phân tích này là chỉ cho ta biết thành phần
nguyên tố của chất ở trong mẫu phân tích mà không chỉ ra trạng thái liên kết của
nguyên tố ở trong mẫu.
2.8.2.3 Đối tượng và phạm vi ứng dụng của phương pháp AAS
Đối tượng chính của phương pháp phân tích theo phổ hấp thụ nguyên tử là phân tích
lượng nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ và
hữu cơ. Với các trang bị và kĩ thuật hiện nay, bằng phương pháp phân tích này người ta
có thể định lượng được hầu hết các kim loại (khoảng 65 nguyên tố) và một số á kim đến
giới hạn nồng độ cỡ ppm (microgam) bằng kĩ thuật F-AAS, và đến nồng độ ppb
(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGHIEN CUU MUC DO ANH H.pdf