1. Lí do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Nội dung nghiên cứu. 2
4. ngh a khoa học và thực tiễn. 3
5. Tính mới của đề tài. 3
PH N 2. NỘI DUNG . 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4
1.1. Vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus. 4
1.1.1. Phân loại và đặc điểm của Gluconacetobacter Xylinus. 4
1.1.2. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus. 5
1.1.3. Tính chất của màng cellulose tạo ra từ Gloconacetobacter Xylinus . 6
1.1.4. Chất kích thích sinh trƣởng trong tạo màng. . 7
1.1.4.1. Cao nấm men. 7
1.1.4.2. Nƣớc dừa già. 8
1.1.4.3. Nƣớc vo gạo . 9
1.1.5. Ứng dụng của màng cellulose vi khuẩn. 9
1.2. Thuốc omeprazole natri. 10
1.2.1. Công thức cấu tạo. 10
1.2.2. Lý tính . 10
1.2.3. Hoá tính. 10
1.2.4. Dƣợc lý và cơ chế tác dụng. 10
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam . 12
1.3.1. Trên thế giới. 12
45 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose được tạo ra từ gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong một số môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lại thấp khiến hiệu quả điều trị bị giảm.
Ngoài ra, trong thời gian sử dụng thuốc xuất hiện các tác dụng phụ nhƣ: phát
ban, sốt, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, sƣng mặt, môi, lƣỡi, khó thở,
Cellulose vi khuẩn (CVK) đƣợc tạo ra bởi vi khuẩn
Gluconacetobacter xylinus có cấu trúc hóa học rất giống cellulose của thực
2
vật. CVK đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều l nh vực công nghệ do màng có
các tính chất hóa lý đặc biệt nhƣ đƣờng kính sợi nhỏ (cỡ nanomet), độ tinh
khiết cao, độ polymer hóa lớn, độ bền cơ học và khả năng thấm hút nƣớc
cao, Trong l nh vực y học, CVK đã đƣợc nghiên cứu dùng làm tá dƣợc, mặt
nạ chăm sóc da, mạch máu nhân tạo, màng sinh học trị bỏng và đặc biệt sử
dụng làm hệ vận tải và phân phối thuốc. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy
CVK đƣợc lên men từ môi trƣờng chuẩn có tiềm năng làm hệ vận tải và phân
phối thuốc qua đƣờng uống [12].
Nhằm khắc phục những hạn chế của thuốc và tăng khả năng hấp thụ
của thuốc qua màng sinh học, qua đó nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm
loét dạ dày nên tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ
thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus nuôi cấy trong một số môi trường”.
2. Mục đ ch nghiên cứu
So sánh khả năng hấp thụ omeprazole natri của vật liệu cellulose tạo ra
từ Gluconacetobacter Xylinus trong một số môi trƣờng nuôi cấy, từ đó ứng
dụng vào trong y học nhằm tăng khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri,
tăng hiệu quả chữa bệnh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tạo màng CVK từ 3 môi tƣờng chuẩn (MTC), nƣớc dừa già (MTD) và
(MTG) nƣớc vo gạo.
- Xử lí màng trƣớc khi hấp thụ thuốc.
- Xác định lƣợng CVK tạo thành.
- Hấp thụ thuốc omeprazole natri qua 3 loại màng chuẩn, màng dừa và
màng gạo.
- So sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu cellulose
tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus trong MTC, MTD, MTG.
3
4. ngh a khoa học và th c tiễn
4.1. n o
- Trau dồi tri thức khoa học thông qua tiến trình làm thí nghiệm và kết
quả thu đƣợc.
- Cơ sở để nghiên cứu những đề tài khoa học có liên quan, qua đó
nâng cao tính ứng dụng của đề tài vào thực tiễn.
4.2. n t t n
Kết quả nghiên cứu đề tài là cở sở để nghiên cứu chuyên sâu hơn
nhằm hƣớng tới việc áp dụng vào thực tế sản xuất.
Tìm ra màng hấp thụ thuốc tốt nhất nhằm tăng hiệu quả chữa bệnh.
5. T nh mới của đ tài
Cung cấp các dữ liệu khoa học về khả năng hấp thụ thuốc omeprazole
natri của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong
một số môi trƣờng.
4
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter Xylinus
1.1.1. P ân loạ và đặ đ ểm của Gluconacetobacter Xylinus
Phân loại:
Cellulose vi khuẩn là sản phẩm của một số loài vi khuẩn nhƣ:
Acetobacter, Achromobacter, Agrobecterium, Gluconacetobacter. Trong đó
Gluconacetobacter xylinus cho năng suất cellulose vi khuẩn cao vì thế đƣợc
nghiên cứu rộng. Cấu trúc cellulose vi khuẩn phù hợp cho nhiều ứng dụng
trong các l nh vực khác nhau [6]
Gluconacetobacter xylinus có thể đƣợc phân lập từ các nguồn khác nhau
nhƣ từ nƣớc quả, hay từ một số loài thực vật nhƣ lá của cây cọ, từ giấm, từ
thạch dừa, từ nấm Kombucha, trà,...
Gluconacetobacter Xylinus thụộc nhóm Acetic, chi Acetobacter.
Theo khóa phân loại của Bergey, G. xylinus thuộc: Lớp: Schizomycetes
Bộ: Pseudomonadales
Bộ phụ: Pseudomonadieae
Họ: Pseudomonadaceae
Đặc điểm của G. xylinus:
Có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thƣớc ngang khoảng 0,6
- 0,8 µm, dài khoảng 2-3 µm.
Vi khuẩn gram âm, không sinh bào tử, không di động, sắp xếp riêng rẽ
đôi khi xếp thành chuỗi, là loại hiếu khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất
cellulose ngoại bào [6].
Lƣu ý: Tế bào có thể bị biến đổi hình dạng khi tế bào già hay do điều
kiện môi trƣờng nuôi cấy: tế bào dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không
phân nhánh [6].
Đặc điểm sinh lý của G. xylinus (Jonas et al., 1998):
5
+ Oxy hóa ethanol thành acid acetic, CO2, H2O.
+ Phản ứng catalase dƣơng tính: tạo bọt khí trong dung dịch lên men.
+ Chuyển hóa glucose thành acid gluconic.
+ Chuyển hóa glycerol thành dihydroxyaceton.
+ Không sinh sắc tố nâu.
+ Tổng hợp cellulose,...
Đặc điểm sinh trưởng của G. xylinus:
Nhiệt độ tối ƣu để G. xylinus phát triển là từ 250C đến 300C và pH từ
5,4 đến 6,3. Theo Hestrin (1947) thì pH tối ƣu để G. xylinus phát triển là 5,5.
nhiệt độ 370C và môi trƣờng dinh dƣỡng tối ƣu thì G. xylinus cũng không
phát triển. Theo Maccormide et al. (1996) cho rằng G. xylinus có thể phát
triển trong phạm vi pH từ 3 đến 8, nhiệt độ từ 120C đến 350C và có thể phát
triển trong môi trƣờng có nồng độ ethanol lên tới 10%.
1.1.2. Cấu trú củ màn ellulose vi khuẩn tạo ra từ Gluconacetobacter
Xylinus
CVK là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, đặc biệt là
Gluconacetobacter xylinus. Những chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch
thẳng tham gia cấu tạo CVK. Những nghiên cứu đã cho thấy cấu trúc hóa học
cơ bản của CVK giống cellulose của thực vật, tuy nhiên chúng khác nhau về
cấu trúc đại thể[10]. Theo AJ. Brown (1886), cấu trúc của CVK là tập hợp
nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose có đƣờng kính 1,5 nm kết hợp
với nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng
khoảng 3 – 8 nm [6].
6
Hình 1.1. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn
1.1.3. Tín ất củ màn ellulose tạo ra từ Gloconacetobacter Xylinus
Vật liệu CVK có các tính chất độc đáo nhƣ: độ tinh khiết cao, độ bền
dai cơ học lớn, khả năng thấm hút nƣớc cao, có thể bị thủy phân bởi
enzyme,... Do đó, CVK đƣợc ứng dụng trong rất nhiều l nh vực công nghệ
khác nhau nhƣ: thực phẩm, công nghiệp dệt, mỹ phẩm, công nghệ giấy, công
nghệ pin, đặc biệt trong l nh vực y học. Trong y học, vật liệu CVK thu đƣợc
từ quá trình nuôi cấy t nh đƣợc nghiên cứu và sử dụng làm da nhân tạo.
Brazil, màng CVK ƣớt tinh sạch đƣợc sản xuất và bán ra thị trƣờng nhƣ một
loại da nhân tạo dùng đắp vết thƣơng[19]. Trƣờng Đại học Y dƣợc Thành phố
Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử dụng màng CVK có tẩm dầu mù u làm
màng trị bỏng đƣợc thực nghiệm ở thỏ. Kết quả cho thấy rằng màng CVK
giúp vết thƣơng mau lành và ngăn không cho vết thƣơng nhiễm trùng [6].
Ngoài ra, sản phẩm CVK còn đƣợc ứng dụng làm màng băng vết thƣơng,
trong phẫu thuật, ghép mô, cơ quan [8].
Sau khoảng từ 3 - 7 ngày nuôi cấy trên môi trƣờng rắn, chúng phát triển
dần, lúc này chúng có dạng nhỏ, nhày, có màu kem, hơi trong nhƣng đến
khoảng một tuần thì khuẩn lạc to, đục, màu cà phê sữa, khô dần.
Trên môi trƣờng lỏng sau khoảng 24 giờ nuôi cấy thì xuất hiện một lớp
màng dày đục, sau khoảng 36- 38 giờ hình thành một lớp màng trong và ngày
càng dày lên.
7
1.1.4. Chất í t í s n trưởng trong tạo màn
Các vitamin cần thiết cho sự tăng trƣởng tế bào và tổng hợp màng
cellulose.
Vi khuẩn cần chất dinh dƣỡng và chất kích tố tăng trƣởng để sinh
trƣởng và phát triển. Nƣớc dừa già và nƣớc vo gạo đáp ứng yêu cầu này.
Trong nƣớc dừa già và nƣớc vo gạo có chất dinh dƣỡng và chất kích tố tăng
trƣởng nhƣ: sorbitol, myoinositol, vitamin B1, B3, nhóm khoáng chất nhƣ sắt,
đồng, kẽm và các acid amin.
1.1.4.1. Cao nấm men
Cao nấm men là một sản phẩm đƣợc dùng trong nuôi cấy vi khuẩn. Đây
là sản phẩm đã qua chế biến. Cao nấm men bao gồm các thành phần hòa tan
của tế bào nấm men và đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực
phẩm nhƣ là hƣơng liệu thực phẩm, chất phụ gia và vitamin bổ sung cũng nhƣ
nguồn dinh dƣỡng cho môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn sử dụng trong vi sinh
học và công nghệ sinh học.
Bảng 1.1. Thành phần cao nấm men
Giá trị dinh dưỡng 100g
Calo 185kcal
Lipid 0,9g
Cholesterol 0g
Natri 2,962mg
Kali 2,100mg
Cacbohydrat 20g
Chất xơ 7g
Đƣờng 1,6g
Protein 24g
8
Giá trị dinh dưỡng 100g
Vitamin A 0IU
Vitamin C 0mg
Canxi 67mg
Sắt 4mg
Vitamin D 0IU
Vitamin B6 0mg
Vitamin B12 0,5µg
Magie 180mg
1.1.4.2. Nước dừa già
Đối với nƣớc dừa nếu sử dụng quá 3 ngày thì chất dinh dƣỡng sẽ giảm.
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước dừa già
Nƣớc (%) 94,99 Đồng (mg/100g) 0,04
Protein (%) 0,72 Mangan (mg/100g) 0,142
Chất béo toàn phần (%) 0,2 Selen (µg/100g) 1
Cacbohydrat (%) 3,17 Vitamin C (mg/100g) 2,4
Đƣờng (%) 2,16 Vitamin B1 (mg/100g) 0,03
Canxi (mg/100g) 24 Vitamin B2 (mg/100g) 0,057
9
Magie (mg/100g) 25 Vitamin B3 (mg/100g) 0,08
Sắt (mg/100g) 0,29 Vitamin B5 (mg/100g) 0,043
Photpho (mg/100g) 20 Vitamin B6 (mg/100g) 0,032
Kali (mg/100g) 250 Kẽm (mg/1 00g) 0,1
1.1.4.3. Nước vo gạo
Đối với nƣớc vo gạo nếu sử dụng quá 3h dẫn đến nƣớc bị chua làm
giảm đƣờng và các chất dinh dƣỡng khiến hiệu suất kém.
Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo
Thành phần Hàm lƣợng
Vitamin nhóm B (B1, B2, B5, B6) 30-60%
Protein 15,7%
Đƣờng 2%
Khoáng chất Fe (7 - 8%), Zn (12 – 13%)
Acid amin Leucine, valine, lysine
1.1.5. Ứng dụng củ màn ellulose v uẩn
Trên thế giới, màng CVK đã đƣợc ứng dụng nhiều trong các l nh vực
công nghệ khác nhau: Dùng màng CVK làm môi trƣờng phân tách cho quá
trình xử lí nƣớc, dùng làm chất mang đặc biệt cho các pin và năng lƣợng cho
tế bào, làm môi trƣờng cơ chất trong sinh học, thực phẩm hay thay thế thực
phẩm, thiết kế hệ thống vận tải phân phối thuốc và nhiều ứng dụng khác [20].
Trong l nh vực y học, màng CVK đã đƣợc ứng dụng làm da tạm thời thay thế
da trong quá trình điều trị bỏng, loét da, làm mạch máu nhân tạo, điều trị các
10
bệnh tim mạch, làm mặt nạ dƣỡng da cho con ngƣời [20]. Amin et al. [14] đã
báo cáo việc sử dụng màng CVK làm màng bọc cho paracetamol bằng cách
sử dụng k thuật phun phủ.
1.2. Thuốc omeprazole natri
1.2.1. Côn t ức cấu tạo
Công thức phân tử: C17H19N3O3S
Phân tử lƣợng: 345,4 đvC
Hình 1.2. Công thức cấu tạo thuốc Omeprazole
Tên khoa học: 5 - methoxy-2-[[(4 - methoxy - 3,5 - dimethyl – 2 -
pyridinyl) methyl] sulfinyl] - 1H - benzimidazole.
1.2.2. Lý tín
Omeprazole natri dƣới dạng bột kết tinh trắng hoặc trắng ngà. Nóng
chảy ở khoảng 1550C kèm theo sự phân huỷ, khó tan trong nƣớc, khó tan
trong aceton và isopropanol, tan trong dicloromethan, methanol và ethanol
[11, 18].
1.2.3. Hoá tín
Omeprazole natri vừa có tính acid, vừa có tính base, hấp thụ mạnh bức
xạ tử ngoại. Các tính chất này đƣợc ứng dụng trong định tính, định lƣợng và
trong bào chế omeprazole natri. Độ ổn định của omeprazole natri phụ vào pH.
Trong môi trƣờng acid, omeprazole natri nhanh chóng bị phân huỷ, trong môi
trƣờng kiềm omeprazole natri khá bền vững [11].
1.2.4. Dượ lý và ơ ế tá dụng
11
Omeprazole natri là một dẫn xuất của benzimidazole không có hoạt tính
ức chế enzym ở môi trƣờng trung tính, nhƣng ở pH = 5 omeprazole natri đƣợc
proton hoá thành 2 dạng acid sulphenic và sulphenamic. Hai chất này gắn
thuận nghịch với nhóm sulfohydryl của enzym H+ - K+ - ATPase ở tế bào
thành nên ức chế bài tiết acid trên 48 giờ. Do vậy, omeprazole natri đƣợc
dùng điều trị trong các trƣờng hợp : trào ngƣợc dạ dày thực quản, loét dạ dày
tá tràng, hội chứng Zollinger- Ellison [1].
Dược động học [1]: Omeprazole natri là một chất ức chế bài tiết dịch vị
dạ dày do ức chế bơm proton ở các tế bào thành dạ dày. Thuốc có tác dụng
nhanh, kéo dài. Omeprazole natri đƣợc hấp thu tốt ở ruột non sau khi uống
khoảng 3 – 6 giờ. Khi uống liều đầu tiên thì sinh khả dụng đạt khoảng 35% và
đạt tới trên 60% sau khi dùng vài liều. Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào
liều dùng, không bị ảnh hƣởng bởi thức ăn. Thuốc liên kết cao với protein
huyết tƣơng (khoảng 95%) và đƣợc phân bố vào các mô đặc biệt ở các tế bào
thành dạ dày. Thời gian bán thải của thuốc ngắn (khoảng 40 phút), nhƣng tác
dụng ức chế bài tiết kéo dài, nên có thể chỉ cần dùng một liều mỗi ngày.
Omeprazole natri hầu nhƣ chuyển hoá hoàn toàn tại gan, đào thải nhanh
chóng, chủ yếu qua nƣớc tiểu (80%), phần còn lại theo phân. Các chất chuyển
hoá không có hoạt tính, nhƣng lại tƣơng tác với nhiều thuốc khác do tác dụng
ức chế các enzym CYT.P450 của tế bào gan. Dƣợc động học của thuốc thay
đổi không có ý ngh a ở ngƣời già hay ngƣời có chức năng thận suy giảm. Với
những ngƣời suy giảm chức năng gan, sinh khả dụng của thuốc tăng và độ
thanh thải giảm, nhƣng không có biểu hiện tích luỹ thuốc trong cơ thể.
Chỉ định: Trào ngƣợc dạ dày - thực quản; Loét dạ dày – tá tràng; hội
chứng Zollinger – Ellison.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc.
Phản ứng bất lợi: Khi dùng thuốc omeprazole natri để điều trị bệnh
thƣờng gặp một số phản ứng nhƣ: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn và nôn, đau
bụng, trƣớng bụng. Các phản ứng ít gặp nhƣ mất ngủ, chóng mặt, mày đay, ra
mồ hôi...
12
Liều dùng và cách dùng: Liều thƣờng dùng cho ngƣời lớn là 20 – 40
mg/lần/ngày, thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần. Công ty Astra là công ty đầu tiên
(nay là AstraZeneca) nghiên cứu viên nang omeprazole natri sử dụng làm
thuốc điều trị và đăng ký lƣu hành từ năm 1988 với tên biệt dƣợc Losec (đƣợc
công nhận là thuốc phát minh, Innovator), với doanh số khoảng 8 tỷ dola mỗi
năm. Tuy nhiên, khi chƣa hết hạn bản quyền (1997), AstraZeneca đã xin rút
đăng ký sản phẩm này ở một số nƣớc thành viên chính của EU, và cho ra đời
viên nén và viên nang Losec MUPs (omeprazole natri + magnesi). Mặc dù
chế phẩm mới đã đƣợc đánh giá TĐSH với chế phẩm Losec gốc nhƣng nhiều
nƣớc không coi Losec MUPs là chế phẩm innovator. Từ đó, trên thị trƣờng
hầu nhƣ chỉ còn lƣu hành chế phẩm generic của omeprazole natri đã đƣợc
đánh giá TĐSH với Losec hoặc chế phẩm đƣợc cấp phép ở các nƣớc Losec
không đƣợc đăng ký bản quyền, nhƣ Apo – omeprazole natri, (Apotex -
Canada), Probitor (Biochemie - o).
1.3. Tình hình nghiên cứu trên th giới và Việt Nam
1.3.1. Trên t ế giới
Màng CVK:
Những nghiên cứu về màng CVK đƣợc thế giới rất quan tâm. Có rất
nhiều các nghiên cứu ứng dụng màng CVK trong nhiều các l nh vực khác
nhau. Có thể kể đến l nh vực thực phẩm: màng bảo quản trái cây, chất ổn định
thực phẩm,; l nh vực y học: tạo ruột giả, màng trị bỏng, mạch máu nhân tạo
trong điều trị các bệnh tim mạch, làm mặt nạ dƣỡng da,.
Trong y học, nghiên cứu và sử dụng làm da nhân tạo từ màng CVK thu
đƣợc trong quá trình nuôi cấy t nh. Brazil, sản xuất và bán màng CVK ƣớt
tinh sạch ra thị trƣờng nhƣ một loại da nhân tạo dùng đắp vết thƣơng,
Brown (1989) và cộng sự, dùng màng nhƣ là một chất để biến đổi độ
nhớt, để làm ra các sợi truyền quang, làm môi trƣờng cơ chất trong sinh học,
thực phẩm hoặc thay thế thực phẩm. Đặc biệt Brown (1989), đã dùng CVK
làm vải đặc biệt, để sản xuất giấy chất lƣợng cao, làm cơ chất để cố định
protein hay cho sắc kí.
13
Tuy nhiên, những ứng dụng thƣờng thấy trên thế giới của màng CVK là
dùng trong ngành dƣợc phẩm và mỹ phẩm. Các tác giả: Harmlyn và cộng sự
(1997), Cienchanska (2004), Legara và cộng sự (2004), Wan và Millonn
(2005), Czaja và cộng sự (2006) đã dùng màng CVK làm da nhân tạo, làm
mặt nạ dƣỡng da cho phụ nữ.
Thuốc omeprazole natri:
Nhiều đề tài hƣớng tới tăng khả năng hấp thụ thuốc, phát huy ƣu điểm của
thuốc nhằm tăng hiệu quả chữa trị bệnh.
1.3.2. Ở Việt Nam
Màng CVK:
Những đề tài liên quan đến màng CVK đang rất đƣợc quan tâm.
Trƣờng Đại học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử
dụng màng CVK có tẩm dầu mù u làm màng trị bỏng đƣợc thực nghiệm ở
thỏ.
Thuốc omeprazole:
Đã có đề tài nghiên cứu liên quan đến thuốc omeprazole natri.
Omeprazole natri đƣợc sử dụng nhiều trong chữa trị các bệnh nhƣ: trào ngƣợc
dịch dạ dày - thực quản, loét dạ dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison
nhƣng không có nhiều nghiên cứu nhằm hạn chế các tác dụng phụ, do đó, đề
tài mở ra một hƣớng mới nhằm tăng sinh khả dụng của omeprazole natri đồng
thời hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. tượn n ên ứu
Khả năng hấp thụ thuốc của màng CVK đƣợc nuôi cấy tại Phòng sạch Vi
sinh – Động vật, Viện nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
2.1.2. N uyên l ệu và ó ất
- Nguyên liệu: nƣớc dừa già, nƣớc vo gạo, nƣớc cất, cao nấm men.
- Hóa chất:
+ Thuốc omeprazole natri dƣới dạng bột kết tinh trắng hoặc trắng ngà (
nguồn gốc ở Trung Quốc).
+ Dịch giống.
+ Đƣờng glucose, acid acetic, acid citric, peptone, Diamoni photphat,
amoni sunfat, NaOH.
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang phổ UV – 2450 (Shimadzu – Nhật Bản)
- Cân phân tích, cân kỹ thuật (Sartorius – Thụy Sỹ)
- Nồi hấp khử trùng HV – 110/HIRAIAMA
- Buồng cấy vô trùng (Haraeus)
- Tủ sấy, tủ ấm (Binder – Đức)
- Bể ổn nhiệt 1013
- Máy khuấy từ gia nhiệt CC162 (IKA- Đức)
- Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu
- Máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump – Anh)
15
- Và các dụng cụ hóa sinh thông dụng khác: Hộp nhựa, bình thủy tinh, ống
nghiệm, đũa thủy tinh, giấy lọc, lọ thủy tinh loại nhỏ, cuvet, pipet chính xác
1ml, 5ml, 10ml, .
2.2. Phạm vi nghiên cứu, địa điểm và thời gian
2.2.1. P ạm v n ên ứu
Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc Omeprazole natri của vật liệu
cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus trong một số môi trƣờng nuôi cấy
tại phòng sạch của Viện Ngiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2.
2.2.2. ị đ ểm và t n n ên ứu
Địa điểm: Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng,Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
Thời gian: 15 tuần (1/12/2018 đến 21/3/2019)
2.3. Phư ng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tạo màng CVK từ một số môi trƣờng.
Phƣơng pháp xử lý màng CVK trƣớc khi hấp thụ.
Phƣơng pháp xác định khối lƣợng CVK tạo thành.
Phƣơng pháp sử dụng đƣờng chuẩn xác định khối lƣợng thuốc hấp thụ
qua màng CVK.
Phƣơng pháp xử lý thống kê.
Phƣơng pháp so sánh.
2.3.1. P ươn p áp ế tạo v t l ệu C
2.3.1.1. Môi trường lên men thu vật liệu CVK
Tạo màng CVK từ 3 môi trƣờng: môi trƣờng nƣớc vo gạo (MTG), môi
trƣờng chuẩn (MTC), môi trƣờng nƣớc dừa già (MTD).
ướ Chuẩn bị môi trƣờng theo bảng 2.1.
16
Vật liệu CVK đƣợc tạo ra từ 3 môi trƣờng khác nhau ở bảng 1: môi
trƣờng nƣớc vo gạo (MTG), môi trƣờng chuẩn (MTC), môi trƣờng nƣớc dừa
già (MTD) [..].
ước 2: Hấp khử trùng các môi trƣờng ở 1130C trong 15 phút.
ước 3: Lấy các môi trƣờng ra khử trùng bằng tia UV trong 15 phút rồi để
nguội môi trƣờng.
ước 4: Thêm 10% dịch giống, lắc đều tay để giống phân bố đều trong
dung dịch.
ước 5: Đổ dịch sang các khay nhựa, dùng gạc vô trùng bịt miệng các
khay nhựa, đặt t nh trong khoảng 4 – 14 ngày ở 280C.
ước 6: Thu vật liệu CVK thô và tiến hành xử lí vật liệu CVK trƣớc khi
hấp thụ thuốc.
Bảng 2.1. Môi trường lên men tạo vật liệu CVK
Thành phần
Môi trường
MTC MTD MTG
Glucose 20g 30g 30g
Pepton 5g 10g 10g
Diamoni photphat 2,7g 0,3g 0,3g
Amoni sulfat 0,5g 0,5g
Cao nấm men 5g
Acid citric 1,5g
Acid acetic 2% 2% 2%
Nƣớc dừa già 1000ml
Nƣớc vo gạo 1000ml
Nƣớc cất 2 lần 1000ml
Dịch giống 10% 10% 10%
17
Thêm dịch giống vào từng môi trƣờng với lƣợng nhƣ nhau và tối thiểu
bằng 10% thể tích môi trƣờng; pH của môi trƣờng đƣợc đo và hiệu chỉnh = 4-6
[10, 19], pH thấp sẽ tránh bị nhiễm những vi khuẩn khác [10].
2.3.1.2. Xử lý vật liệu CVK trước khi hấp thụ thuốc
Mục đ ch: Trong môi trƣờng nuôi cấy có chứa các tạp chất nên cần xử lí
để loại bỏ chúng, đồng thời phá hủy và trung hòa độc tố của vi khuẩn.
Phư ng pháp: Trong nuôi cấy t nh, màng CVK hình thành trên bề mặt
môi trƣờng nuôi cấy, lấy màng ra khỏi môi trƣờng sau khi màng đã đáp ứng tiêu
chuẩn trong nghiên cứu.
+ Trong vật liệu chứa một lƣợng lớn vi khuẩn, vì vậy, hấp vật liệu trong
NaOH nóng 3%, nhiệt độ 1130C trong thời gian 15 phút bằng nồi hấp khử trùng
HV-110/HIRAIAMA để phá vỡ thành tế bào vi khuẩn và giải phóng nội độc tố
của vi khuẩn trong thời gian 1giờ.
+ Tiến hành ngâm màng trong NaOH, sau đó lấy màng đặt dƣới vòi
nƣớc chảy đến khi màng trắng trong. Dùng quỳ tím để kiểm tra môi trƣờng bề
mặt màng cần đạt là trung tính, cuối cùng thu đƣợc màng tinh khiết [3], [16].
2.3.1.3. Đánh giá độ tinh khiết của vật liệu CVK
Mục đ ch: Nhằm đảm bảo màng sau khi xử lý đã loại đƣợc các tạp chất
có thể gây độc hại bằng cách kiểm tra sự hiện diện của đƣờng glucose và
protein của vi khuẩn.
* Tìm s hiện diện của glucose trong v t liệu CVK tinh chế
Nguyên tắc: Dùng thuốc thử Fehling mới pha để phát hiện sự hiện diện
của đƣờng D – glucose: nếu có sẽ xuất hiện kết tủa nâu đỏ [5].
Ti n hành:
+ Dịch thử của màng CVK các loại sau khi đã xử lý hóa học.
+ Mẫu đối chứng: nƣớc cất và dung dịch D – glucose.
+ Cho vào các ống nghiệm chứa mẫu thử mỗi ống nghiệm 1ml thuốc
thử Fehling rồi ngâm trong cốc nƣớc nóng.
+ Quan sát màu sắc kết tủa xuất hiện trong ống nghiệm.
18
*Tìm s hiện diện của protein trong v t liệu CVK tinh chế
Nguyên tắc: Dùng phản ứng tạo kết tủa của protein với acid triclor
acetic để định tính protein còn lại trong vật liệu.
Ti n hành: Cắt nhỏ vật liệu CVK tinh chế, cho vào 50ml nƣớc cất,
lắc kỹ với máy rung siêu âm trong 10 phút. Dùng phản ứng tạo kết tủa của
protein với acid triclor acetic để định tính protein còn lại trong vật liệu. Nƣớc
cất (mẫu chứng âm) và dung dịch pepton 1% - pepton đã sử dụng để nuôi cấy
vi khuẩn (mẫu chứng dƣơng). Phản ứng dƣơng tính khi cho kết tủa. So sánh
với mẫu chứng âm không chứa protein [5].
Vật liệu CVK tinh chế dùng để tạo vật liệu nạp thuốc omeprazol natri
phải đạt đƣợc những tính chất sau: dẻo dai, mềm mại, mỏng, màu trắng, có
khả năng áp sát vào da, có tính che phủ tốt.
+ Độ ẩm thích hợp, có khả năng hút nƣớc và dịch mô [13].
2.3.2. P ươn p áp d n đư ng chuẩn của thu c Omeprazole natri
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-Vis (phƣơng
pháp quang phổ hấp thụ điện tử) phân tích dựa trên sự hấp thụ bức xạ điện tử.
Chúng tôi sử dụng máy đo quang phổ UV- 2450 (Shimadru - Nhật Bản) để đo
phổ vùng tử ngoại và khả kiến. Máy bao gồm hệ thống quang học có khả
năng cung cấp ánh sáng đơn sắc trong dải từ 200 – 800nm. Chúng tôi sử dụng
hai cuvet đo dùng cho dung dịch thử và dung dịch đối chiếu đƣợc làm từ chất
liệu thạch anh, dung sai về độ dài quang trình của cốc đo là ± 0,005cm. Các
cuvet đo đƣợc làm sạch và thao tác thận trọng [2].
Nồng độ sau khi khảo sát đã tìm đƣợc là 30mg/ml
Tiến hành thí nghiệm:
+ Cân 0,6g thuốc omeprazole natri bằng cân phân tích
+ Đổ vào bình thủy tinh 100ml
+ Cho 20ml dung dịch NaOH cho vào bình thủy tinh đã có thuốc
19
+ Lấy màng dừa, gạo, chuẩn có đƣờng kính là 1,5 cm và độ dày lần lƣợt
là 0,5 và 1 đem cân. Sau đó, chia vào các bình có chứa dung dịch đã
pha.
+ Đem dung siêu âm trong giời gian 15 phút với nhiệt độ là 40oC
+ Sau khi dung siêu âm xong cho sang máy lắc ở 100v/p trong thời gian
là 2h.
+ Lấy màng ra khỏi dung dịch, hút dung dịch và dùng dịch này để đo UV
-2450 với OD là 275nm. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
+ Tiến hành tƣơng tự ở chế độ lắc 120 vòng/phút và 50 độ.
Pha các dung dịch omeprazole natri trong NaOH 0,1N ở các nồng độ lần
lƣợt: 10%, 20%, 40%, 60%, 80%, 100% mg/ml. Đo độ hấp thụ ở bƣớc sóng
275nm của các dung dịch chuẩn bị theo dãy trên với dung dịch NaOH 0,1N là
mẫu trắng. Và xây dựng đƣờng chuẩn biểu diễn mối tƣơng quan giữa độ hấp
thụ và nồng độ omeprazole natri.
Đo mật độ quang phổ tử ngoại (OD) của các dung dịch trên tại bƣớc
sóng 275nm bằng máy UV – 2450.
Lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc omeprazole natri sau 3 lần
đo để xây dựng đƣờng chuẩn của thuốc. Phƣơng trình tuyến tính biểu diễn
mối quan hệ giữa nồng độ omeprazole natri và độ hấp thụ.
Phư ng trình biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ và độ hấp
thụ có dạng:
y = ax + b với R2 là hệ số tƣơng quan
Trong đó: y là độ hấp thu của dung dịch tại λmax
x là nồng độ của dung dịch omeprazole natri
2.3.3. P ươn p áp xá địn lượng thu c omeprazole natri hấp thụ vào
màn ellulose
Màng cellulose sau khi đƣợc sản xuất và làm sạch, sẽ đem đi hấp thụ
thuốc omeprazole natri.
Tạo màng chuẩn, màng gạo, màng dừa có đƣờng kính 1,5 cm, độ dày lần
lƣợt 1 cm và 0,5 cm.
20
Tham khảo các nghiên cứu trƣớc đó, xác định đƣợc chế độ lắc, nhiệt độ
tốt nhất cho màng hấp thụ thuốc omeprazole natri.
Bảng 2.2. Các th nghiệm cần làm để tìm ra đi u kiện tốt nhất
STT Đường k nh
(cm)
Độ dày màng
(cm)
Ch độ lắc
(Vòng/phút)
Nhiệt độ
(
o
C)
1
d=1,5
1
100 40
2 50
3 120 40
4 50
5
0,5
100 40
6 50
7 120 40
8 50
Sau khi đã xác định đƣợc mẫu màng hấp thụ thuốc omeprazole natri ở
nhiệt độ, chế độ lắc tốt nhất. Sau khoảng thời gian hấp thụ xác định, lấy dung
dịch omeprazole natri chứa vật liệu cellulose nêu trên đo quang phổ bằng máy
UV – 2450 . Từ đó, xác định đƣợc nồng độ thuốc, khối lƣợng thuốc còn
trong dung dịch.
Công thức t nh lượng thuốc hấp thụ vào màng cellulose:
mht=m1-m2 (mg)
Trong đó: mht là khối lƣợng thuốc đã hấp thụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_so_sanh_kha_nang_hap_thu_thuoc_omeprazo.pdf