MỤC LỤC
Trang tựa . i
Lời cảm ơn . iii
Tóm tắt . iv
Summary . vi
Mục lục . vii
Danh sách các bảng . xi
Danh sách các hình và sơ đồ . xii
Danh sách các chữ viết tắt xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU . 1
1.1.Cơ sở tiến hành và ý nghĩa của nghiên cứu. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.3.Giới hạn của đề tài . 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1.Nguồn gốc của cây dứa . 3
2.2. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây dứa . 3
2.2.1. Đặc điểm thực vật học . 3
2.2.2.Sinh thái cây dứa . 4
2.3.Phân loại . 5
2.4.Các nhóm dứa chính và các giống dứa phổ biến ở Việt Nam . 6
2.4.1.Các nhóm dứa chính . 6
2.4.1.1. Nhóm Cayenne . 6
2.4.1.2. Nhóm Queen . 7
2.4.1.3. Nhóm Spanish . 7
2.4.2. Các giống dứa phổ biến ở Việt Nam . 7
2.4.2.1. Dứa hoa Phú Thọ . 7
2.4.2.2. Dứa hoa Na Hoa (Hoa Bali) . 8
2.4.2.3. Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức (từ địa phƣơng là “khóm”) . 8
2.4.2.4. Nhóm dứa Cayenne . 8
2.5. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa . 9
2.5.1. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa trên thế giới . 9
2.5.2. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa ở Việt Nam . 9
2.5.2.1. Tình hình sản xuất . 9
2.5.2.2. Sản lƣợng dứa . 10
2.6. Tình hình sâu bệnh trên cây dứa . 10
2.6.1. Các loại sâu hại dứa . 10
2.6.2. Bệnh hại dứa và phòng trừ . 11
2.6.2.1. Bệnh thối lõi và thối rễ . 11
2.6.2.2. Bệnh thối mềm . 11
2.6.2.3. Bệnh “luộc lá” . 12
2.6.2.4. Tuyến trùng hại dứa . 12
2.7.Bệnh héo do virus . 13
2.8. Phƣơng pháp tạo cây sạch virus . 14
2.8.1. Sơ lƣợc về hình thái, cấu tạo và sự di chuyển của virus thực vật . 14
2.8.2. Cơ sở của các phƣơng pháp tạo cây sạch virus . 15
2.8.3. Các phƣơng pháp tạo cây sạch virus . 15
2.8.3.1. Xử lí nhiệt . 16
2.8.3.2. Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng . 16
2.8.3.3 Xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST . 19
2.8.3.4 Tạo chồi bất định kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng . 20
2.8.3.5. Vi ghép . 21
2.9. Các phƣơng pháp chẩn đoán bệnh cây do virus . 21
2.9.1. Các phƣơng pháp kiểm tra dựa trên quá trình huyết thanh học . 21
2.9.1.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật huyết thanh học . 21
2.9.1.2. Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assay) . 21
2.9.1.3. Phƣơng pháp TBIA (Tissue blot immunoassay) . 22
2.9.2. Phƣơng pháp hiển vi quang học và vi điện tử . 22
2.9.2.1. Quan sát bằng kính hiển vi quang học . 22
2.9.2.2. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử . 22
2.9.3. Phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử . 23
2.9.3.1. Cơ sở khoa học của các phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử . 23
2.9.3.2. Polymerase chain reaction (PCR) và Reverse transcription-polymerase chain
reaction (RT-PCR) . 23
2.9.3.3. Phƣơng pháp sử dụng các đoạn đa dạng về chiều dài hạn chế (Restriction
fragment length polymorphism – RFLP) . 23
2.9.3.4. Probe đánh dấu (Labelled probes) . 24
2.10. Các nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá (bệnh wilt) . 24
2.10.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc . 24
2.10.2. Các nghiên cứu trong nƣớc . 26
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3.1. Nội dung. 28
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 28
3.3. Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus bằng cách kết hợp xử lí
nhiệt và nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng . 28
3.3.1. Vật liệu . 28
3.3.1.1 Mẫu nuôi cấy . 28
3.3.1.2. Thiết bị và dụng cụ . 28
3.3.1.3. Hóa chất . 29
3.3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành . 29
3.3.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu . 30
3.4. Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV trên chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trƣởng
. 32
3.4.1. Vật liệu . 32
3.4.2. Phƣơng pháp tiến hành . 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 35
4.1.Khảo sát khả năng tái sinh của ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS . 35
4.1.1Thời gian tái sinh . 35
4.1.2. Tỷ lệ tái sinh . 36
4.1.3. Hệ số nhân chồi . 36
4.2.Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự sinh trƣởng của cây
tái sinh từ ĐST . 38
4.2.1 Chiều cao chồi . 38
4.2.2. Số lá . 39
4.2.3. Số rễ . 40
4.2.4 Chiều dài rễ . 41
4.3. Kết quả kiểm tra PMWaV chồi tái sinh từ ĐST . 43
4.3.1. Kết quả kiểm tra PMWaV-1 . 43
4.3.2. Kết quả kiểm tra PMWaV-2 . 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 47
5.1.Kết luận . 47
5.2.Đề nghị . 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
86 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tạo cây dứa Cayenne In Vitro sạch Virus gây bệnh héo đỏ đầu lá (PMWaV - Pineapple mealybug wilt associated virus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì sự tổng hợp
vật chất di truyền được sự trợ giúp của enzyme từ tế bào kí chủ.
2.9.3.2. Polymerase chain reaction (PCR) và Reverse transcription-polymerase
chain reaction (RT-PCR)
PCR và RT-PCR là các kĩ thuật phổ biến để phát hiện và xác định RNA và
DNA của virus thực vật. Phương pháp này cực kì nhạy, không quá đắt tiền và đòi hỏi
ít kĩ năng thực hiện. Trong trường hợp RNA virus, một sợi cDNA bổ sung với RNA
virus được tổng hợp với xúc tác reverse transcriptase (RT). Các primer được kéo dài
bởi DNA polymerase bền nhiệt trong một chuỗi các bước biến tính và kéo dài, làm
tăng DNA mục tiêu theo cấp số nhân. Hiện nay có 3 loại primer cơ bản được sử dụng
để khuếch đại RNA virus (xem Phụ lục 3)[12]. Đối với DNA virus thì bước RT không
cần thiết.
Có nhiều dạng khác nhau phát triển trên kĩ thuật cơ bản nhằm tăng độ nhạy,
thay đổi tính đặc hiệu hay cho phép tự động phát hiện. Các dạng thường gặp:
Multiplex RT-PCR, Fluorescence RT-PCR using Taqman
TM
technology, Competitive
flourescence PCR (CF-PCR), Immunocapture PCR (IC-PCR), Nested PCR.
2.9.3.3. Phƣơng pháp sử dụng các đoạn đa dạng về chiều dài hạn chế (Restriction
fragment length polymorphism – RFLP)
RFLP được sử dụng kết hợp với PCR để xác định sự khác nhau giữa các virus
dựa trên sự hiện diện của các vị trí nhận biết của enzyme cắt giới hạn. Sau khi khuếch
25
đại PCR, các mẫu được phân cắt bởi enzym cắt giới hạn và các kích thước của đoạn
phân cắt được phân tích bằng điện di.
RFLP là một phương pháp phân biệt các dòng virus không cần thực hiện
cloning và sequencing. Hiệu của quả phương pháp này phụ thuộc vào sự đa hình trong
phạm vi vị trí nhận biết của enzyme cắt giới hạn.
2.9.3.4. Probe đánh dấu (Labelled probes)
Việc lai probe DNA hay RNA giúp cho việc phát hiện nucleic acid virus ở cả
hai dạng, sợi đơn và sợi đôi. cDNA probe có thể được gắn nhãn với các isotope hay
probe không có chất phóng xạ. cDNA probe thường được sử dụng để phát hiện RNA
virus vì dạng lai giữa RNA/RNA bền vững hơn dạng lai DNA/RNA. Dịch ly trích
RNA từ mô nhiễm được chuyển lên màng, cho lai với probe và phát hiện RNA virus.
2.10. Các nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá (bệnh wilt)
2.10.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Bệnh wilt lần đầu tiên được mô tả bởi các nhà khoa học thuộc phòng thí
nghiệm Hiệp hội những người trồng mía Hawaii (HSPA) năm 1910. Năm 1900 bệnh
này gây thiệt hại nặng nề cho công nghiệp trồng dứa ở Hawaii; cho đến nay bệnh xuất
hiện ở hầu hết các khu vực trồng dứa trên thế giới [11,13].
Sự liên hệ giữa bệnh wilt-rệp-kiến
Những nghiên cứu bước đầu về bệnh wilt trên cây dứa bắt đầu từ mối liên hệ
giữa bệnh wilt-rệp sáp-kiến được thực hiện bởi Kenneth G. Rohrbach và cộng sự
(1988). Ở cây bệnh wilt luôn có sự hiện diện của rệp sáp và kiến. Không có kiến quần
thể rệp sáp không thể gia tăng số lượng (Rohrbach và c.s., 1988). Sự có mặt của kiến
cho phép 2 loài rệp sáp Dysmicoccus brevipes (Cockerell) và D. neobrevipes
Beardsley phát triển. Kiến bảo vệ rệp sáp tránh các loài kí sinh và các loài tấn công rệp
đồng thời kiến tiêu thụ chất “mật” do rệp tiết ra giúp cho quá trình xâm nhập của rệp
diễn ra thuận lợi.
Nguyên nhân gây bệnh
Năm 1989, các tiểu phần tương tự closterovirus được tinh sạch từ mô dứa
Hawaii bệnh và phân loại. Đến năm 1997, các virion tương tự closterovirus (PCV) liên
quan về mặt huyết thanh với quần thể PCV Hawaii được tinh sạch từ cây dứa bệnh ở
Australia. Kháng thể đơn dòng (Mab) đặc hiệu closterovirus dứa được sử dụng trong
thử nghiệm miễn dịch mô (TBIA) để phát hiện PCV ở dứa.
26
Hu và c.s. (1997) đã thực hiện nghiên cứu kiểm tra sự hiện diện của PCV trên
hơn 20.000 mẫu dứa bằng phương pháp TBIA. PCV được phát hiện trên những cây
dứa không thể hiện triệu chứng bệnh. Phân tích các kiểu bệnh PMW ở Sri Lanka được
G. Hughes và S. Samita (1997) [10] thực hiện tìm ra sự tương quan giữa triệu chứng
và các yếu tố lây nhiễm. Các kết quả này góp phần quan trọng cho lời giải đáp nguyên
nhân gây bệnh héo lá liên quan đến rệp sáp. Nguyên nhân gây bệnh là virus PMWaV,
được xếp vào họ Closteroviridae dựa vào đặc tính lây truyền.
Yếu tố lây truyền virus
Sether và c.s. (1998) thực hiện thí nghiệm về sự lây truyền virus của 2 loài rệp
sáp Dysmicoccus spp. thông qua tỉ lệ giữa cây nhiễm virus (-) và cây không nhiễm
virus (+) trước và sau khi tiếp xúc với rệp trong trường hợp có kiến và không có kiến.
Tình trạng PMWaV của cây thí nghiệm được xác định bằng phương pháp TBIA và
ISEM (immunosorbent electron microscopy).
Thí nghiệm sự lan truyền virus của D. brevipes khi không có kiến
Nghiệm thức 1(NT1): cây (-) trồng xen kẽ cây (+), không chủng rệp.
NT 2: cây (-) được chủng rệp không mang virus.
NT 3: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) được chủng rệp mang virus.
Kết quả ở nghiệm thức 1 và 2 tỉ lệ cây ban đầu không thay đổi trong khi ở
nghiệm thức 3 có sự gia tăng số cây nhiễm virus.
Thí nghiệm sự lan truyền virus bởi D. brevipes khi có kiến
NT 1: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) và không chủng rệp
NT 2: cây (-) được chủng rệp không mang virus
NT 3: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) , chủng rệp không mang virus
Kết quả cho thấy ở NT 1 và 2 tỉ lệ cây ban đầu không đổi; ở NT 3 tỉ lệ cây
nhiễm virus cao hơn và thời gian lây nhiễm ngắn hơn so với trường hợp không có
kiến.
Nghiên cứu trên cho thấy rõ vai trò chính của rệp trong việc lây lan virus và yếu
tố thúc đẩy sự lây lan là kiến.
Ở thí nghiệm với D. neobrevipes cũng cho kết quả tương tự.
27
Các phƣơng pháp phát hiện PMWaV
Sether và c.s. (2001) đã sử dụng kĩ thuật RT-PCR và Southern Blot để phát hiện
PMWaV. Mô lá hay rệp được nghiền trong nitơ lỏng và tách chiết RNA tổng số sử
dụng Rneasy Plant Mini Kits (Qiagen Inc., Chatsworth, CA). Mẫu RNA tinh sạch
được bảo quản ở -800C cho đến khi sử dụng. cDNA thứ nhất dựa trên vùng gene mã
hóa HSP 70 của PMWaV-1 và PMWaV-2 được tổng hợp từ 2,5 – 7 g RNA sử dụng
primer tái tổ hợp 223 và 226 cho PMWaV-1 và PMWaV-2; việc tổng hợp thực hiện ở
42
0C (45 phút) sau đó bất hoạt ở 950C (5 phút). Sau đó phản ứng PCR được tiếp tục
trong cùng tube với primer 224 và 225 với chương trình nhiệt như sau: giai đoạn biến
tính 940C (4 phút); 45 chu kì 940C (1 phút), 540C (1 phút), 720C (1 phút) và giai đoạn
kéo dài cuối cùng 720C (10 phút). Sản phẩm PCR được quan sát trên gel agarose 1%
được nhuộm ethidium bromide.
Gel chứa sản phẩm khuếch đại được làm biến tính, trung hòa và chuyển lên
màng Zeta- Probe GT (Biorad, Hercules, CA) thực hiện Southern blot. Kháng thể đơn
dòng đặc hiệu cho PMWaV được sử dụng trong kĩ thật TBIA; Mab 35-6-5 cho
PMWaV-1 và Mab 63-2-2 cho PMWaV-2. RT-PCR và TBIA được sử dụng song song
để phát hiện PMWaV.
Loại bỏ virus
Theo Sether và c.s. (2001), PMWaV-1 ở chồi dứa nhiễm bệnh được loại bỏ
bằng xử lí nhiệt. Quá trình xử lí nhiệt gồm 2 giai đoạn: 350C trong 24 giờ tiếp theo
ngay sau đó là 580C trong 40 phút hay 560C trong 60 phút trong bồn nước (water
bath). Lá được cắt khỏi chồi 24 giờ sau giai đoạn 2 xử lí nhiệt. Thực hiện vô mẫu với
các khối vuông cắt ra từ chồi ngọn và chồi đỉnh có kích thước 1mm . Các môi trường
nuôi cấy khác nhau đã được sử dụng để tái sinh mẫu cấy. Khi rễ phát triển, cây tái sinh
hoàn chỉnh được chuyển ra trồng ngoài đất. Thực hiện việc kiểm tra PMWaV bằng
RT-PCR trước đó. Thử nghiệm TBIA đặc hiệu cho PMWaV được sử dụng 1 – 2 tháng
sau khi trồng cây ngoài đất. Kết quả thực hiện cho thấy 92% cây hồi phục ở tất cả các
nghiệm thức.
2.10.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nhìn chung, Việt Nam chưa nghiên cứu nhiều về bệnh đỏ đầu lá. Các đề tài
nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước xác định mối liên quan mật số rệp và mức độ bệnh ở
dứa. Theo kết quả điều tra tình hình bệnh wilt của nhóm điều tra bệnh hại trên dứa
28
thuộc trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM năm 2003 cho thấy bệnh wilt xuất hiện ở
tất cả các ruộng với tỉ lệ bệnh cao: nông trường Thọ Vực (Đồng Nai) có tỉ lệ bệnh cao
nhất: 12,1%, tiếp theo là nông trường Phạm Văn Hai 6% và nông trường Lê Minh
Xuân 7%; còn ở Bến Lức (Long An), Tân Phước (Tiền Giang) và Đức Trọng (Lâm
Đồng) tỉ lệ bệnh lần lượt là 9,3%, 8,1% và 4,1% (Phạm Văn Khánh, 2004; Võ Thị Mỹ
Hân, 2004; và Võ Thị Thúy Huệ, 2004).
Phòng trừ bệnh
Theo Nguyễn Văn Kế (2000), để phòng chống bệnh wilt cần áp dụng biện pháp
phòng trừ tổng hợp như: chọn giống ít nhiễm bệnh để trồng (giống Cayenne rất dễ
nhiễm bệnh). Với các giống trong nước thì dứa Kiên Giang ít bệnh hơn dứa Bến Lức.
Lưu ý không lấy chồi ở những vườn bị bệnh kết hợp với sử dụng thuốc trừ sâu để xử lí
chồi trước khi trồng. Khử đất để trừ kiến và rệp. Làm sạch cỏ và các cây dứa của mùa
trước còn sót lại để hạn chế chỗ ẩn nấp của rệp và kiến.
29
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung
Đề tài thực hiện gồm 2 nội dung như sau:
Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne sạch virus bằng nuôi cấy ĐST và xử lí nhiệt.
Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV-1 và PMWaV-2 trên cây dứa in vitro nuôi cấy từ
ĐST đã qua xử lí nhiệt bằng kĩ thuật RT-PCR.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ 1/3 – 30/8/2005 tại Bộ môn Công Nghệ Sinh Học và
Trung tâm phân tích thí nghiệm Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
3.3. Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus bằng cách kết hợp xử
lí nhiệt và nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Thí nghiệm tiến hành trên chồi dứa Cayenne in vitro có nguồn gốc khác nhau:
Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng. Cây dứa in vitro cao từ 4 – 5 cm được xử lí nhiệt
trong thời gian 30 ngày. Sau đó tiến hành tách ĐST các cây đã xử lí nhiệt để nuôi cấy.
Chồi dứa tái sinh từ đỉnh sinh trưởng sau 70 ngày nuôi cấy được kiểm tra virus
PMWaV bằng RT-PCR để đảm bảo là cây sạch virus.
3.3.1. Vật liệu
3.3.1.1 Mẫu nuôi cấy
Sử dụng chồi dứa Cayenne bị bệnh wilt gồm 3 giống như sau:
Giống 1: giống Trung Quốc do Nông trường Thọ Vực, Đồng Nai cung cấp.
Giống 2: giống Thái Lan do Nông trường Phạm Văn Hai, Tp HCM
cung cấp.
Giống 3: giống Lâm Đồng do Chi cục BVTV Đơn Dương, Lâm Đồng cung
cấp.
3.3.1.2. Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị phục vụ nuôi cấy mô như Autoclave, tủ cấy vô trùng, đèn
UV, dụng cụ nuôicấy mô…
Bình nuôi cấy 500ml, ống nghiệm 2,5x 10 cm
Tủ xử lí nhiệt Environmental Test Chamber MLR-350
Kính hiển vi soi nổi Olympus SZ40
30
3.3.1.3. Hóa chất
Môi trường nuôi cấy cơ bản MS (Murashige & Skoog, 1962)
Chất điều hòa tăng trưởng N6-benzyladenine [BA] (2mg/l)
3.3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành
Tạo nguyên liệu ban đầu
Dùng môi trường khoáng cơ bản MS bổ sung BA (2mg/l) để nhân chồi 3 giống
dứa Cayenne Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng. Sử dụng bình nuôi cấy 500ml, mỗi
bình chứa 50 ml môi trường được hấp tiệt trùng bằng Autoclave ở điều kiện 1210C, 1,2
atm trong 25 phút trước khi sử dụng. Sau 1 tháng, tách chồi và cấy chuyền trong tủ cấy
vô trùng.
Các bình nuôi cấy được bảo quản trong phòng tăng trưởng ở điều kiện như sau:
Nhiệt độ: 24 + 20C
Thời gian chiếu sáng: 16 giờ ( từ 6 giờ – 21 giờ)
Cường độ ánh sáng: 1000 – 2000 lux
Ẩm độ: 55% – 60%
Xử lí nhiệt
Cây dứa in vitro cao khoảng 4 – 5 cm được cấy chuyền sang môi trường MS
trước xử lí nhiệt 2 tuần. Các bình nuôi cấy được đặt trong tủ xử lí nhiệt Environmental
Test Chamber MLR-350 (ETC) của TT PTTN ĐH Nông Lâm. Nút đậy cao su của
bình được thay bằng nylon chịu nhiệt để tạo điều kiện trao đổi nhiệt tốt.
Điều kiện xử lí
Nhiệt độ: 370C + 0,1
.Ẩm độ: 55%
Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày
Cường độ chiếu sáng: 2000 lux
Thời gian xử lí: 30 ngày
Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Mẫu nuôi cấy là ĐST chồi dứa Cayenne in vitro đã qua xử lí nhiệt và đối chứng
là ĐST không xử lí nhiệt. Các thao tác nuôi cấy mô được tiến hành trong tủ cấy vô
trùng. Môi trường và dụng cụ nuôi cấy được hấp tiệt trùng ở 1210C, 1,2 atm trong 25
phút. Quan sát bằng kính hiển vi soi nổi Olympus, dùng dao lam tách ĐST kích thước
31
0,3 – 1 mm và đặt nhẹ lên bề mặt môi trường. Mỗi ĐST được cấy vào một ống nghiệm
chứa 10 ml môi trường MS .
Các ống nghiệm chứa ĐST được bảo quản ở điều phòng tăng trưởng và ghi
nhận các chỉ tiêu theo dõi sau 30, 50 và 70 ngày.
3.3.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tái sinh của
ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 3 yếu tố, 12 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại.
Mỗi nghiệm thức gồm 3 chồi tái sinh từ ĐST.
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của
ĐST chồi dứa Cayenne
Nghiệm thức Giống Xử lí nhiệt Kích thƣớc mẫu
1 TQ - *
2 TL - *
3 LĐ - *
4 TQ + *
5 TL + *
6 LĐ + *
7 TQ - **
8 TL - **
9 LĐ - **
10 TQ + **
11 TL + **
12 LĐ + **
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí
nhiệt; (*): mẫu ĐST có kích thước từ 0,3 - 0,5 mm; (**): mẫu ĐST có kích thước từ 0,5 –
1mm.
32
Các chỉ tiêu theo dõi
Thời gian tái sinh: được tính từ khi cấy ĐST đến khi lá đầu tiên của chồi tái
sinh xuất hiện.
Tỉ lệ sống: tỉ lệ giữa số ĐST tái sinh và số ĐST cấy ban đầu. Tỉ lệ này được
ghi nhận 30 ngày sau khi cấy ĐST.
Hệ số nhân chồi 70 ngày sau khi cấy.
Hệ số nhân chồi = tổng số chồi đếm được/ tổng số mẫu cấy ban đầu.
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự
sinh trƣởng của cây tái sinh từ ĐST.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), hai yếu tố, 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại.
Mỗi nghiệm thức gồm 3 chồi tái sinh từ ĐST.
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên
sự sinh trưởng của chồi tái sinh từ ĐST
Nghiệm thức Giống Xử lí nhiệt
1 TQ -
2 TL -
3 LĐ -
4 TQ +
5 TL +
6 LĐ +
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt
(+): xử lí nhiệt
Các chỉ tiêu theo dõi
Chiều cao chồi (cm): tính từ mặt thạch đến đầu lá dài nhất khi được vuốt
thẳng.
Số lá: tổng số lá của chồi
Số rễ: tổng số rễ của chồi.
33
Chiều dài rễ (cm): tính theo chiều dài của rễ dài nhất.
Các số liệu được ghi nhận sau 30, 50 và 70 ngày nuôi cấy.
Xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Statgraphics 7.0 để xử lí số liệu.
3.4. Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV trên chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh
trƣởng
Cây dứa tái sinh từ ĐST ở Nội dung 1 được kiểm tra virus PMWaV-1 và
PMWaV-2 bằng kĩ thuật RT-PCR.
3.4.1. Vật liệu
Mẫu kiểm tra
Mẫu lá của chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng.
Thiết bị và dụng cụ
Máy điện di
Máy PCR
Máy ly tâm
Tủ lạnh -200C, tủ mát 40C
Pipet, cối nghiền mẫu...
Hóa chất
Kit tách chiết RNA: Arum Total RNA Mini Kit (Bio- rad).
Primer chuyên biệt để nhận biết PMWaV-1 và PMWaV-2.
Primer đặc trưng cho PMWaV-1 có trình tự như sau:
5’-ACAGGAAGGACAACACTCAC-3’
5’-CGCACAAACTTCAAGCAATC-3’
Primer đặc trưng cho PMWaV-2 có trình tự như sau:
5’-CATACGAACTAGACTCATACG-3’
5’-CCATCCACCAATTTTACTAC-3’
Access RT-PCR kit (Promega)
Tris-Acetic acid-EDTA (TAE) 0,5X
3.4.2. Phƣơng pháp tiến hành
Ly trích RNA tổng số
34
Sử dụng qui trình ly trích RNA theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Phụ lục 2) để
thu RNA tổng số. Dịch ly trích RNA được sử dụng trong các phản ứng RT-PCR. RNA
của PMWaV (nếu có) sẽ được khuếch đại nhờ các primer đặc hiệu với đoạn gen HSP
70 của virus. Sản phẩm khuếch đại RT-PCR được thể hiện trên gel điện di. Nhuộm
ethidium bromide và chụp hình gel bằng tia UV để đọc kết quả.
Thực hiện RT-PCR
Bƣớc 1: chuẩn bị hỗn hợp phản ứng. Các hoá chất cần chuẩn bị như sau:
Nuclease –free light mineral oil (Sigma Cat # M5904)
Hỗn hợp phản ứng (reaction mix)
Bảng 3.3 Thành phần mix phản ứng RT - PCR
Thành phần mix RT - PCR Thể tích sử dụng
Nuclease – Free water X l
MMV/Tfl 5X ( ủ ở 650C 15 phút trước khi pha) 10 l
dNTP (*) 1 l
Primer xuôi và ngược (**) 50 pmol/loại
25 nM MgSO4 (*) 2 l
AMV RT ( 5 u / l ) 2 l
Tfl DNA polymerase ( 5 u / l ) 1 l
Dịch ly trích RNA 2 l
Thể tích cuối V = 50 l
Ghi chú:
(*) Vortex trước khi sử dụng
(**) Primer đặc trưng cho HSP 70 của PMWaV-1,2 do IDT (Intergrated of
DNA technologies, USA) cung cấp
Pha mix trong tube 0,5 ml và trộn đều bằng pipet. Sau khi thêm AMV RT và
Tfl DNA polymerase vào, vortex hỗn hợp trong 10 giây.
Phủ lên mỗi tube 1- 2 giọt Nuclease – free mineral oil.
Đặt tube vào bồn giữ nhiệt ủ ở 450C trong 45 phút.
Bƣớc 2 Thực hiện phản ứng RT- PCR
35
Cài đặt chương trình nhiệt cho phản ứng RT-PCR một bước gồm quá trình
tổng hợp cDNA và khuếch đại RNA.
Chu kì nhiệt cho phản ứng
Giai đoạn 1 (thực hiện phiên mã ngược)
Tổng hợp sợi cDNA : 450C/ 45 phút (1 chu kì); 940C/2 phút (1 chu kì)
Giai đoạn 2 (phản ứng PCR)
cDNA được khuếch đại theo chương trình nhiệt sau:
920C/30 giây, 580C/1 phút, 680C/90 giây (10 chu kì); 920C/30
giây, 540C/1 phút, 680C/90 giây (35chu kì).
680C/8 phút (1 chu kì).
Điện di sản phẩm
Chuẩn bị hỗn hợp điện di 5 l/ giếng (3,5 l mẫ + 1,5 l loading dye)
Load hỗn hợp lên gel agarose 1,5% và chạy điện di trong 60 phút ở 50V cho
đến khi vạch màu loading dye chạy đến 2/3 chiều dài gel.
Buffer điện di là TAE 0,5X.
Nhuộm Ethidium bromide 15 phút và chụp hình gel dưới tia UV và đọc kết
quả.
Mẫu kiểm tra
Gồm 12 mẫu lá của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST như sau:
Bảng 3.4 Các mẫu lá của chồi dứa tái sinh từ ĐST được kiểm tra PMWaV bằng kĩ
thuật RT-PCR
Giống Xử lí nhiệt Số mẫu kiểm tra
TQ - 1
TL - 1
LĐ - 1
TQ + 3
TL + 3
LĐ + 3
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt,
(+): xử lí nhiệt.
36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát khả năng tái sinh của ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS
4.1.1 Thời gian tái sinh
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tái sinh (TGTS) của ĐST
chồi dứa Cayenne như sau:
Bảng 4.1 Ảnh hưởng các yếu tố giống, xử lý nhiệt và kích thuớc mẫu đến TGTS của
ĐST chồi dứa Cayenne
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức TGTS trung bình (ngày)
Giống
TQ 1, 4, 7, 10 12,56
a
TL 2, 5, 8, 11 12,78
a
LĐ 3, 6, 9, 12 12,56a
Xử lí nhiệt
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 12,50
a
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 12,76
a
Kích thƣớc
mẫu (mm)
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 13,44b
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 11,81a
Ghi chú:
TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng
(-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt
Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Kết quả Bảng 4.1 cho thấy sự khác biệt về thời gian tái sinh xét theo yếu tố
giống và xử lí nhiệt là do sai số ngẫu nhiên (P 0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê do ảnh hưởng của kích thước mẫu (P 0,05). Các nghiệm thức với kích
thước mẫu từ 0,3 – 0,5 mm có thời gian tái sinh trung bình là 13 ngày trong khi với
kích thước mẫu từ 0,5 – 1 mm thời gian tái sinh trung bình là 11 ngày. Nhìn chung
thời gian tái sinh là 12,62 ngày (xem Phụ lục).
37
Trong các tương tác giữa các yếu tố ảnh hưởng, chỉ có tương tác giữa yếu tố
giống – xử lí nhiệt và giống – kích thước mẫu ảnh hưởng đến thời gian tái sinh (P
0,05); các tương tác còn lại đều không có ý nghĩa (P 0,05). Tương tác giữa giống –
xử lí nhiệt kéo dài thời gian tái sinh và mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy theo giống.
Tương tác giữa giống – kích thước mẫu làm thay đổi thời gian tái sinh trung bình. Tuy
nhiên mẫu có kích thước từ 0,5 – 1 mm vẫn tái sinh sớm hơn so với mẫu có kích thước
từ 0,3 – 0,5 mm.
Hình 4.1 Chồi dứa trước khi tách ĐST và ĐST được tách quan sát dưới kính hiển vi
soi nổi SZ40
4.1.2 Tỷ lệ tái sinh
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tái sinh (TLTS) của ĐST chồi
dứa Cayenne như sau:
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt và kích thước mẫu đến tỉ lệ tái
sinh (TLTS) của ĐST chồi dứa Cayenne
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức TLTS trung bình (%)
Giống
TQ 1, 4, 7, 10 55,56
a
TL 2, 5, 8, 11 58,33
a
LĐ 3, 6, 9, 12 69,44
a
Xử lí nhiệt
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 59,26
a
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 62,96
a
Kích thƣớc
mẫu (mm)
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 42,59
a
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 79,63
b
38
Ghi chú:
TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng
(-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt
Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Kết quả phân tích thống kê cho thấy tỉ lệ tái sinh trung bình của ĐST chồi dứa
Cayenne in vitro là 61,11% (Phụ lục 4). Qua Bảng 4.2 có thể thấy tỉ lệ tái sinh ở các
nghiệm thức xét theo yếu tố giống và xử lí nhiệt không có sự khác biệt về mặt thống
kê (P 0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa của tỉ lệ tái sinh do kích thước mẫu tác động.
Các nghiệm thức với kích thước mẫu từ 0,5 – 1 mm có tỉ lệ tái sinh là 79,63% trong
khi với kích thước mẫu từ 0,3 – 0,5 mm tỉ lệ tái sinh thấp chỉ đạt 42,59%. Theo kết quả
phân tích thống kê (Phụ lục 4) sự tương tác giữa các yếu tố xem xét (giống, xử lí nhiệt
và kích thước mẫu) không ảnh hưởng đến tỉ lệ tái sinh của ĐST.
4.1.3 Hệ số nhân chồi
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi (HSNC) của ĐST
chồi dứa Cayenne như sau:
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt đến hệ số nhân chồi (HSNC)
của ĐST chồi dứa Cayenne
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức HSNC trung bình
Giống
TQ 1, 4, 7, 10 1,19
a
TL 2, 5, 8, 11 1,05
a
LĐ 3, 6, 9, 12 1,08
a
Xử lí nhiệt
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 1,06
a
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 1,17
a
Kích thƣớc
mẫu (mm)
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 1,02
a
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 1,20
b
Ghi chú:
TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng
(-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt
Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
39
Nhìn chung hệ số nhân chồi của chồi dứa tái sinh từ ĐST rất thấp. Theo kết quả
thống kê, hệ số nhân chồi trung bình của các nghiệm thức là 1,11 (Phụ lục 4). Xét theo
yếu tố giống và xử lí nhiệt, sự khác biệt hệ số nhân chồi ở các nghiệm thức là do sai số
ngẫu nhiên, không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). Sự khác biệt hệ số nhân chồi
có ý nghĩa chủ yếu do kích thước mẫu chi phối (P 0,05). Các nghiệm thức với kích
thước mẫu từ 0,5 – 1mm có hệ số nhân chồi là 1,20 trong khi với kích thước mẫu từ
0,3 – 0,5mm hệ số nhân chồi chỉ đạt 1,02. Ngoài ra, sự tương tác giữa 2 yếu tố xử lí
nhiệt – kích thước mẫu cũng ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi của các nghiệm thức (P
0,05). Các nghiệm thức có xử lí nhiệt và kích thước mẫu từ 0,5 – 1mm có hệ số nhân
chồi cao hơn các nghiệm thức còn lại.
4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự sinh trƣởng
của cây tái sinh từ ĐST
4.2.1 Chiều cao chồi
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chiếu cao chồi của ĐST chồi dứa
Cayenne như sau:
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến chiều cao chồi dứa tái
sinh từ ĐST
Yếu tố ảnh
hƣởng
Nghiệm thức
Chiều cao trung bình (cm)
30 ngày 50 ngày 70 ngày
Giống
TQ 1, 4 0,66
b
1,05
b
1,90
b
TL 2, 5 0,58
ab
0,80
ab
1,16
a
LĐ 3, 6 0,46a 0,65a 0,87a
Xử lí
nhiệt
- 1, 2, 3 0,57
a
0,92
a
1,45
a
+ 4, 5, 6 0,55
a
0,75
a
1,17
a
Ghi chú:
TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng
(-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt
Trong cùng một cột và cùng yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo
sau giống nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Kết quả xử lí số liệu cho thấy chiều cao trung bình của chồi dứa tái sinh sau 30
ngày, 50 ngày và 70 ngày nuôi cấy lần lượt là 0,56 cm, 0,83 cm và 1,31 cm (Phụ lục
4). Sự khác biệt có ý nghĩa về chiều cao (P 0,05) ở các nghiệm thức chủ yếu do
40
giống chi phối. Bảng 4.4 cho thấy chồi dứa Cayenne Trung Quốc và Thái Lan tăng
trưởng chiều cao nhanh hơn so với Cayenne Lâm Đồng. Sự khác biệt về chiều cao xét
theo yếu tố xử lí nhiệt là do sai số ngẫu nhiên (P > 0,05).
Sự tương tác giữa yếu tố giống và xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến chiều cao
của các nghiệm thức 30 ngày và 50 ngày sau khi cấy nhưng ảnh hưởng của tương tác
này thể hiện rõ ở chồi dứa tái sinh 70 ngày sau khi cấy. Ảnh hưởng của tương tác thay
đổi tùy theo giống. Theo kết quả xử lí số liệu (Phụ lục 4), đối với giống Cayenne
Trung Quốc, chồi được xử lí nhiệt cao hơn so với chồi không xử lí nhiệt. Đối với
giống Cayenne Thái Lan, chồi dứa được xử lí nhiệt thấp hơn so với chồi không xử lí
nhiệt; trong khi ở giống Cayenne Lâm Đồng việc xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến
chiều cao của chồi dứa tái sinh.
Hình 4.2 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 30 ngày nuôi cấy cuả NT1 - NT6
Hình 4.3 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 70 ngày nuôi cấy cuả NT1 – NT6
4