MỞ ĐẦU .1
Chương I TỔNG QUAN .3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẢN ỨNG SONOGASHIRA .3
1.1.1 Sơ lược về phản ứng Sonogashira .3
1.1.2 Cơ chế phản ứng .3
1.1.3 Điều kiện phản ứng.5
1.2 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẢN ỨNG
SONOGASHIRA.6
1.2.1 Phản ứng ankyl hóa.6
1.2.2 Sản phẩm tự nhiên.7
1.2.3 Enynes và enediynes .7
1.2.4 Dược phẩm.8
1.3 GIỚI THIỆU VỀ TÁC CHẤT,CHẤT NỀN.9
1.3.1 Giới thiệu về chất nền: 1-Iodo-4-methoxybenzene [16] .9
1.3.2 Giới thiệu về tác chất .9
1.4 GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ SIÊU ÂM [8].11
1.4.1 Định nghĩa.11
1.4.2 Vai trò của siêu âm trong tổng hợp.12
1.4.3 Phân loại thiết bị siêu âm.12
1.4.4 Ưu điểm của siêu âm.14
1.4.5 Nhược điểm của bồn siêu âm.14
82 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tổng hợp 2, 3 - Bis - [4 - (methoxyphenyl) ethylnyl] quinoxaline từ 1 - iodo - 4 - methoxy benzene bằng phản ứng sonogashira, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khớp nối.
- Sự ghép của 2-iodo-prop-2-enol với TMSA tạo enynyl alcohol[7] mà có thể bị oxi
hóa tạo thành các R-alkynylated acrolein tương ứng. ( Sơ dồ 5 )
I
OH
SiMe3
Pd(PPh3)4 (1 mol%),
CuI (3 mol%), Et3N, THF
OH
Me3Si
Sơ đồ 5
1.2.4 Dược phẩm
Sự linh hoạt các phản ứng Sonogashira là nguyên nhân giúp cho nó được sử dụng
rộng rãi trong việc tổng hợp của một loạt các hợp chất. Một trong số ứng dụng dược phẩm
là tổng hợp SIB-1508Y, thường được gọi là Altinicline . Altinicline là một acetylcholine
thụ thể nicotinic có tác dụng trong việc điều trị bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, hội
chứng Tourette của tâm thần phân liệt. Tính đến năm 2008, Altinicline đã trải qua giai
đoạn II thử nghiệm lâm sàng.
Sơ đồ 6. Sử dụng phản ứng ghép Sonogashira tổng hợp SIB-1508Y.
1.3 GIỚI THIỆU VỀ TÁC CHẤT,CHẤT NỀN
1.3.1 Giới thiệu về chất nền: 1-Iodo-4-methoxybenzene[16]
Công thức cấu tạo Công thức không gian
Công thức phân tử C 7 H 7 IO
Trọng lượng phân tử: 234.0343
Tên IUPAC: 1-Iodo-4-methoxybenzene
Điểm nóng chảy: 50-53 ° C
Chiết suất: 1,591
Điểm sôi: 239°C ở 760 mmHg
Áp suất hơi: 0,0635 mmHg ở 25°C
Sử dụng 1-iodo 4 methoxybenzene được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ.Nó được
sử dụng làm nguyên liệu cho tổng hợp các monomer tinh thể lỏng.
Sản xuất: 1-Iodo 4 methoxybenzene có thể được sản xuất bởi phản ứng của anisole
với iod chloride.
1.3.2 Giới thiệu về tác chất
• Tác chất Ethylnyltrimethylsilane[17]
Công thức cấu tạo:
HC C Si
CH3
CH3
CH3
Công thức phân tử: C5H10Si
Khối lượng phân tử: 98,22 g/mol
Khối lượng riêng: 0,69 g/mL
Nhiệt độ nóng chảy: 53oC
Chất lỏng không màu
Tên gọi khác: trimethylsilylacetylene
Ethynyltrimethylsilane là một acetylene được bảo vệ bởi nhóm trimethylsilyl,
thường được sử dụng trong phản ứng alkynyl hóa như phản ứng Sonogashira.Sau khi tách
silyl thì nhóm ethynyl được tạo thành.Và nhóm silyl được dùng để ngăn các phản ứng
ghép đôi khác không mong muốn trong quá trình thực hiện phản ứng.
Quy trình tổng hợp ethynyltrimethylsilane: sau khi tách proton của acetylene bằng
phản ứng Grignard, cho phản ứng tiếp với trimethylsilyl chloride[18].
n Bu-Cl
Mg
THF
n Bu-MgCl
n Bu-MgCl H H H MgCl
H MgCl
Me3SiCl H SiMe3
• Tác chất 2,3-dichloride quinoxaline
-Công thức cấu tạo
-Khối lượng phân tử 199,04 g/mol
-2,3-Dichloride quinoxaline là một dihalide của quinoxaline, chất này ở dạng bột mịn
màu vàng nhạt, có nhiệt độ nóng chảy là 152oC (ghi trên nhãn lọ hóa chất).
N
N
22,,33--ddiicchhlloorrooquuiinnooxxaalliinnee
Cll
Cll
1.4 GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ SIÊU ÂM[8]
1.4.1 Định nghĩa
Siêu âm là sóng âm thanh có tần số cao hơn ngưỡng nghe của con người (nghĩa là >
16 kHz). Giới hạn trên không xác định rõ ràng, thường được sử dụng là 5 MHz đối với
chất khí và 500 MHz đối với chất lỏng và rắn.
Sóng siêu âm ứng dụng trong lĩnh vực hóa học cũng như trong công nghệ tẩy rửa
hóa chất, thường là vùng có tần số khoảng (20 KHz-100 KHz).
Siêu âm cung cấp năng lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ bọt (là khoảng cách
giữa các phân tử). Trong môi trường chất lỏng, bọt có thể hình thành trong nửa chu kỳ đầu
và sẽ vỡ trong nửa chu kỳ sau, giải phóng một năng lượng rất lớn. Năng lượng này có thể
sử dụng để tẩy rửa các chất bẩn ngay trong những vị trí không thể tẩy rửa bằng phương
pháp thông thường, hoạt hóa nhiều phản ứng hóa học hay làm các chất hòa tan lẫn vào
nhau.
Công dụng của siêu âm trong dãy tần số cao được chia làm hai vùng:
- Vùng thứ nhất (2-10x103 KHz): sóng siêu âm có năng lượng thấp, tần số cao. Nó
được sử dụng trong y khoa, phân tích hóa học và nghiên cứu hiện tượng thư giãn.
- Vùng thứ hai (20-100 KHz): sóng siêu âm có năng lượng cao, tần số thấp. Nó được
sử dụng trong việc rửa, hàn plastic và ảnh hưởng đến khả năng phản ứng hóa học.
Nếu trong môi trường có nước, dưới tác dụng của siêu âm nước sẽ bị phân giải thành
các gốc tự do.
H2O → H• + OH•
OH• + OH• → H2O2
OH• + OH• → H2O + O•
OH• + OH• → H2 + O2
H• + O2 → HO2•
OH• + H2O → H2O2 + H•
Các gốc tự do này sẽ oxid hóa hoặc hoàn nguyên các chất có trong môi trường và kết
quả là phát quang với độ dài sóng thuộc vùng khả kiến.
1.4.2 Vai trò của siêu âm trong tổng hợp
Nó cung cấp một hình thức năng lượng để thúc đẩy phản ứng hóa học khác với các
hình thức trước đây như nhiệt, ánh sáng và áp suất. Siêu âm ảnh hưởng lên các phản ứng
thông qua sự tạo bọt. Bọt khí được hình thành trong suốt chu kỳ sóng khi chất lỏng bị tách
ra thành từng phần để hình thành những bọt nhỏ và bị vỡ trong chu kỳ nén kế tiếp. Sự vỡ
bọt khí sẽ tạo ra áp suất khoảng hàng trăm atm và nhiệt độ khoảng hàng ngàn độ.
1.4.3 Phân loại thiết bị siêu âm
Gồm 2 loại
- Thanh siêu âm:
Năng lượng siêu âm được cung cấp trực tiếp đến phản ứng thông qua thanh siêu âm
được làm bằng hợp kim titan.
Năng lượng siêu âm được cung cấp trực tiếp đến phản ứng thông qua thanh siêu âm
được làm bằng hợp kim titan. Năng lượng siêu âm được phát ra từ thanh và được tạo ra
bởi sự tạo rung của chóp thanh. Thông thường, thanh siêu âm chỉ có một tần số 20 kHz
nhưng trong một vài thiết bị hiện đại đã cho phép việc lựa chọn tần số. Loại thanh này có
sự tập trung năng lượng cao, gọn, có thể điều chỉnh những tần số khác nhau nhưng có thể
làm nhiễm bẩn chất lỏng vì chóp thanh bị gỉ sau một thời gian sử dụng.
-Bồn siêu âm:
Cấu tạo gồm một bể chứa bằng thép không rỉ và một hay nhiều máy biến năng gắn
bên ngoài, thường gắn ở dưới đáy bể.
Bồn siêu âm nhỏ có thể dùng một máy biến năng, nhưng đối với bồn siêu âm lớn,
phải dùng nhiều máy biến năng kết hợp với nhau mới có thể cung cấp đủ năng lượng cho
quá trình tạo bọt xảy ra. Do đó, tần số và năng lượng bồn siêu âm phụ thuộc vào số máy
biến năng.
Năng lượng được phân phối rộng khắp bồn thậm chí xuyên qua các lọ phản ứng,
không đòi hỏi lọ phản ứng đặc thù.Bồn siêu âm làm bằng inox, sát dưới đáy bồn có gắn bộ
phận gia nhiệt nhưng không cho phép nhiệt độ tăng cao.
Hình 2 . Bồn siêu âm
Hình 1.Thanh siêu âm
1.4.4 Ưu điểm của siêu âm
- Phản ứng được gia tốc và ít điều kiện bắt buộc.
- Sử dụng các tác nhân thô hơn phương pháp thường.
- Phản ứng thường được khơi mào bằng siêu âm mà không cần chất phụ gia.
- Số bước phản ứng trong các phản ứng thông thường có thể giảm bớt.
1.4.5 Nhược điểm của bồn siêu âm
Bồn siêu âm chỉ có một tần số cố định đôi khi không kiểm soát được nhiệt độ (khi
siêu âm trong thời gian dài), không thực hiện được ở nhiệt độ cao (nhiệt độ cao nhất là
50oC).
Chương II
NGHIÊN CỨU
------
2.1NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu được trình bày trong toàn bộ nội dung khóa luận là tổng hợp
hợp chất 2,3-bis-[4-(methoxyphenyl)ethynyl)quinoxaline từ 1-ethynyl-4-methoxybenzene
(được tạo thành từ 1-Iodo-4-methoxybenzene và Ethynyltrimethylsilane bằng phản ứng
Sonogashira) và Dicloquinoxaline , và khảo sát tìm ra những điều kiện tối ưu cho phản
ứng.
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Để tổng hợp 2,3-bis-(4-(methoxyphenyl)ethynyl)quinoxalinechúng tôi chỉ cần thực
hiện qua một giai đoạn là phản ứng ghép giữa 2,3-dichloquinoxaline với 1-ethynyl-4-
methoxybenzene. Tuy nhiên, dẫn xuất 1-ethynyl-4-methoxybenzene không có sẵn trên thị
trường, vì thế chúng tôi cần tổng hợp 1-ethynyl-4-methoxybenzene từ 1-Iodo-4-
methoxybenzene, bằng cách thực hiện qua 2 giai đoạn:
-Tổng hợp trimethyl[(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane từ 1-Iodo-4-
methoxybenzenevà ethynyltrimethylsilane bằng phản ứng Sonogashira. [11]
-Tổng hợp 1-ethynyl-4-methoxybenzene từ trimethyl[(4-
methoxyphenyl)ethynyl]silane.
Đồng thời ở đề tài này chúng tôi đã nghiên cứu khảo sát phản ứng Sonogashira bằng
những điều kiện khác nhau và thực hiện phản ứng trên thiết bị là khuấy từ và siêu âm
nhằm tìm ra điều kiện tối ưu để thực hiện phản ứng Sonogashira.
Sơ đồ tổng hợp
I + HC C Si(CH3)3
Pd2(dba)3
CuI
P(Ph)3
Et3N
H3CO C C Si(CH3)3
KOH/MeOH
H3CO C CH
H3CO
N
N Cl
Cl
N
N
C
C
C
C
H3CO
H3CO
1-Iodo-4-methoxybenzene Ethynyltrimethylsilane
1-ethynyl-4-methoxybenzene
trimethyl[(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane
2,3-bis-[4-(methoxyphenyl)ethynyl]quinoxaline
(1)
(2)
(3)
Sơ đồ 5. Tổng hợp 2,3-bis-[4-(methoxyphenyl)ethynyl]quinoxaline bằng phản ứng
Sonogashira
- Do điều kiện phản ứng 1 và 2 đã được nhiều bài báo nghiên cứu nên trong đề tài
này tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu tổng hợp và khảo sát về những điều kiện tối ưu của
phản ứng (3).
Các yếu tổ ảnh hưởng đến phản ứng ghép sonogashira sẽ được nghiên cứu như sau:
- Tỷ lệ mol giữa chất nên 2,3-dichloquinoxaline và tác chất phenyl acetylene.
- Thời gian phản ứng.
- Điều kiện phản ứng trong khí trơ N2 không bị lọt ẩm.
- Phản ứng ghép Sonogashira được thực hiện theo các phương pháp và điều kiện
như sau:
o Phương pháp khuấy từ ở nhiệt độ phòng.
o Phương pháp tiến hành với siêu âm.
o Phản ứng được thực hiện trong hệ thống kín đã thổi khí N2.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Xác định cấu trúc sản phẩm được thực hiện bằng các phương pháp phân tích hiện đại:
- Phổ hồng ngoại IR.
- Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC, MS.
Sản phẩm được kiểm tra các hằng số vật lý như điểm nóng chảy, khả năng hòa tan
trong các dung môi.
Theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng
o Khảo sát trên siêu âm, xác định thời gian và tỷ lệ mol phản ứng cho độ chuyển
hóa tốt nhất.
o So sánh kết quả của siêu âm với phương pháp khuấy từ.
Qui ước và tính toán
- Hiệu suất cô lập của các chất tổng hợp, được tính theo công thức
H% =
mtt
mlt
x 100%
Trong đó:
o mtt: khối lượng sản phẩm cô lập được thực tế (gam)
o mlt: khối lượng sản phẩm tính toán theo lý thuyết (gam)
o H (%): hiệu suất của sản phẩm tổng hợp được(%)
Bốc hơi trông chân không
Hòa tan bằng petroleum ether
- Khuấy trong MeOH/KOH
- Bốc hơi chân không
2.2 NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP 2,3-BIS-
[4-(METHOXYPHENYL)ETHYLNYL]QUINOXALINE
2.2.1 Quy trình tổng hợp
Ta có thể chia làm 2 quy trình sau:
Quy trình tổng hợp 1-ethynyl-4-methoxybenzene:
Pd2(dba)3, PPh3, CuI,(C2H5)3N, khí N2
1. Khuấy từ
2. Siêu âm
1-Iodo-4-methoxybenzene Ethynyltrimethylsilane
Dung dịch
Sản phẩm thô
Sản phẩm sạch
Sắc ký
Chiết bằngether
Sắc ký
Sản phẩm sạch
Giải thích quy trình
Phản ứng được thực hiện theo phản ứng Sonogashira với chất nền là 1-Iodo-4-
methoxybenzene và tác chất là ethynyltrimethylsilane, cả hai đều là những chất phổ biến
được bán sẵn trên thị trường. Phản ứng được thực hiện trong dung môi triethylamine. Sản
phẩm sau khi thực hiện xong được bốc hơi chân không để đuổi hết triethylamine, vì nếu
còn triethylamine trong hỗn hợp và có hơi ẩm sẽ dễ thủy phân nhóm silyl tạo ankynylaren
đồng thời việc tinh sạch sẽ trở nên khó khăn. Hỗn hợp sau khi được bốc hơi hòa tan bằng
hexane, và cho sắc ký cột để loại bỏ những sản phẩm phụ và các chất xúc tác. Sản phẩm
sạch được hòa tan và khuấy trong KOH/MeOH. Sau đó, dung dịch lại được đem đi cô
quay để đuổi hết dung môi MeOH và tinh sạch thu được sản phẩm ankynyl.
Quy trình tổng hợp 2,3-bis-[4-(methoxyphenyl)ethynyl]quinoxaline
3. Cô quay loại bỏ dung
môi
1. Rửa với nước cất,
NaHCO3, nước muối
2. Làm khan bằng MgSO4
1. Hòa tan bằng NH4Cl
2. Chiết với dietyl ete
Dichloroquinoxaline 1-ethylnyl-4-methoxybenzen
Hỗn hợp sản phẩm
Bã Rắn Dịch chiết
1. Khuấy từ
2. Siêu âm
Pd2(dba)3, PPh3, CuI, DMF, (C2H5)3N,
Lọc cộtsilicagel
Sản phẩm
Hiệu suất
Giải thích quy trình
Phản ứng Sonogashira được thực hiện trên chất nền là 2,3-dichloroquinoxaline, và
tác chất là 1-ethynyl-4-methoxybenzene. Phản ứng được thực hiện với xúc tácPd2(dba)3,
PPh3, CuI, triethylamine.Sản phẩm sau phản ứng được chiết và rửa sạch, lọc cột silica gel,
cô quay để đuổi dung môi, được cân và tính hiệu suất.
Phản ứng được thực hiện trong môi trường khí trơ và sử dụng DMF làm dung môi để
phản ứng và trietylamine làm xúc tác base hữu cơ trong phản ứng. Dung môi DMF và
trietylamine phải được xử lý trước khi thực hiện phản ứng.
Sau phản ứng, hòa tan hỗn hợp sản phẩm bằng NH4Cl để ngưng phản ứng, NH4Cl có
tính acid yếu nên có khả năng hòa tan triethylamine và phân hủy xúc tác Pd2(dba)3 kéo
sản phẩm vô cơ vào trong nước, sau đó chiết bằng diethyl ether vì sản phẩm tan tốt trong
dung môi diethyl ether. Sau khi chiết chất bằng diethyl ether rửa lại dịch chiết bằng nước
cất và dung dịch NaHCO3 bão hòa để trung hòa lớp hữu cơ, sau đó ngâm dung dịch trong
MgSO4 khan để hút hết nước. Sau đó cô quay sản phẩm đuổi dung môi rồi lọc cột silica
gel để loại bỏ hoàn toàn những sản phẩm phụ và cô lập sản phẩm chính.
2.2.2 Nghiên cứu các phương pháp phản ứng
Chọn tỉ lệ mol phản ứng của chất nền so với tác chất EMB-2.
Thực hiện phản ứng trên ba phương pháp: khuấy từ, bồn siêu âm và thanh siêu âm.
Thời gian kết thúc phản ứng được tính đến khi chất nền 2,3-dichloroquinoxaline
được chuyển hóa hoàn toàn theo TLC.
2.2.3 Nghiên cứu phản ứng bằng phương pháp siêu âm
Vì phản ứng Sonogashira cần phải được thực hiện trong hệ thống kín, tránh không
khí ẩm lọt vào nên phương pháp siêu âm thực hiện ở đây là thanh siêu âm.
• Khảo sát tỷ lệ mol chất nền so với tác chất 1-ethynyl-4-methoxybenzene
Tương tự quá trình khảo sát trên khuấy từ nhưng được thực hiện trên thanh siêu âm,
thay đổi lần lượt tỷ lệ mol 1-ethynyl-4-methoxybenzene để tìm ra điều kiện số mol tối ưu
cho phản ứng. Các thông số được lựa chọn như sau:
- Cố định thời gian phản ứng lựa chọn là 2 giờ.
- Cố định công suất siêu âm 40W, thay đổi biên độ theo hướng tăng dần
- Thay đổi tỷ lệ mol 1-ethynyl-4-methoxybenzene theo hướng tăng dần.
• Khảo sát thời gian thực hiện phản ứng
Giữ cố định tỷ lệ mol EMB-2 thích hợp đã xác định được, tiếp tục khảo sát tối ưu hóa
về thời gian phản ứng khi thực hiện với thanh siêu âm siêu âm. Sau đó so sánh kết quả với
phản ứng đã thực hiện trên khuấy từ, các thông số phản ứng được lựa chọn như sau:
- Cố định số mol chất nền: tác chất.
- Thay đổi thời gian phản ứng tăng dần.
- Phản ứng thực hiện trong hệ thống kín đã thổi khí N2 nhiều lần và thực hiện ở nhiệt
độ phòng.
- Giữ cố định công suất siêu âm.
2.3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:
2.3.1 Tổng hợp trimethyl[(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane
Điều kiện phản ứng cho hiệu suất tối ưu
Dựa vào kết quả nghiên cứutrướcđây [11] nhận thấy phản ứng được thực hiện trên bồn
siêu âm cho lượng chất thu được rất đáng kể cho hiệu suất cao. Kết quả khảo sát còn cho
thấy phản ứng thực hiện trên bồn siêu âm với thời gian 60 phút ở nhiệt độ thường , phản
ứng cho sự chuyển hóa cao nhất. Khi tăng thời gian phản ứng từ 60 phút lên 90 phút thì
lượng chất thu được tăng không nhiều. Như vậy, sự chuyển hóa ở thời gian 60 phút là cao
nhất trong dãy thời gian khảo sát.
Bảng1.Kết quả khảo sát tỷ lệ số mol và thời gian tối ưu của phản ứng khi thực
hiện phản ứng trên bồn siêu âm
Tỷ lệ mol TMB: ETMS Thời gian phản ứng (giờ) Hiệu suất (%)
1: 1,5 60 84
Ghi chú
• TMB : 1-Iodo-4-methoxybenzene
• ETMS : Ethylnyltrimethylsilane
Xác định cấu trúc
o Hợp chất trimethyl[2-(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane là chất lỏng rắn màu
vàng tươi, không tan trong nước, tan trong petroleum ether, diethyl ether, ethyl acetate,
hexane, methanol.
o Sắc ký bản mỏng (TLC): giải ly bằng hệ petroleum ether, cho vết tròn có Rf
= 0,5
o IR (KBr, ν cm-1): 2155,71 cm-1 (C ≡ C); 2837,68- 3039,06 cm-1 (C–Hankan);
1507,27 và 1605,67 cm-1 (C=Cthơm); 1249,02 và 1293,97 cm-1; 866,52 cm-1 (vòng benzene
có hai nhóm thế ở vị trí 1, 4).
o 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): với tín hiệu proton xuất hiện ở độ
chuyển dịch δH = 6,8 – 7,4 ppm được gán cho là của 4 proton trên vòng benzene; ở độ
chuyển dịch δH = 6,80 – 6,83ppm là của H-3 và H-5 và ở độ chuyển dịch δH =7,29 – 7,42
ppmđược gán cho là của H-2 và H-6; nhóm OCH3 có độ chuyển dịch δH = 3,80 ppmnhóm
TMS có độ chuyển dịch nằm trong khoảng δH = 0,23 - 0,25ppm.
o 13C-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 8 mũi tín hiệu,12 C; xuất hiện tín hiệu
của C-2, C-6 ở δC = 133,46ppm, tín hiệu của C-3, C-5 ở δC = 113,81 ppm;tín hiệu của C≡C ở
δC = 92,42-105,21 ppm; tín hiêu của C-O ở δC = 55,25 ppm;δC = 0,07 ppm là mũi chuẩn
TMS.
o 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT cho 4 tín hiệu của carbon tứ cấp, so sánh
tương quan với 1H-NMR cho thấy δC = 55ppm (C-O); δC = 133 ppm (C-2); δC = 114 ppm
(C-3).
Bảng 2. Dữ liệu phổ 1H-NMR của trimethyl[2-(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane
TT Số H và liên kết δ ppm Mũi
1 9H, H-TMS 0,23 - 0,25 s
2 2H, H-2, H-6 7,29 – 7,42 m
3 2H, H-3, H-5 6,80 – 6,83 m
Bảng 3. Dữ liệu phổ 13C-NMR của trimethyl[2-(4-methoxyphenyl)ethynyl]silane
TT Vị trí C δ (ppm)
1 C≡C 92,42-105,21
2 C-1 115,30
3 2C, C-2, 6 133,45
4 2C, C-3, 5 113,81
5 C-4 159,76
6
7
C-O
C-silane
55
0,07
Bảng 4. Dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của trimethyl[2-(4-
methoxyphenyl)ethynyl]silane
TT 13C (ppm) DEPT 90 DEPT 135 Kết luận Vị trí C
1 0,07 Biến mất Mũi dương CH3-Silane
2 55 Biến mất Mũi dương -CH3
3 93,42 Biến mất Biến mất ≡C- C-β
4 105,21 Biến mất Biến mất -C≡ C-α
5 113,81 Mũi dương Mũi dương -CH= C-3, C-5
6 115,30 Biến mất Biến mất >C= C-1
7 133,45 Mũi dương Mũi dương -CH= C-2, C-6
8 159,76 Biến mất Biến mất =C<O C-4
Từ kết quả phổ nghiệm trên, có thể xác định đây là cấu trúc của trimethyl[2-(4-
methoxyphenyl)ethynyl]silane.
H3CO C C Si
CH3
CH3
CH3
βα1
23
4
5 6
2.3.2 Tổng hợp 1-ethynyl-4-methoxybenzene:
Ở giai đoạn tách nhóm bảo vệ silyl, chất thu được ở giai đoạn 1 được hòa tan bằng
dung môi MeOH, sau đó được khuấy với KOH/MeOH ở nhiệt độ phòng trong 30 phút,
hỗn hợp tạo dung dịch màu vàng từ đục thành trong. Sản phẩm sau khi khuấy đem chiết
với ether, sau đó được lọc cột, cô quay đuổi dung môi thu được chất lỏng màu vàng tươi.
Hiệu suất phản ứng 89%; điểm sôi: 194,8oC ở 760 mmHg.
Xác định cấu trúc :
o Hợp chất 1-ethynyl-4-methoxybenzene là chất lỏng màu vàng nhạt, không
tan trong nước, tan trong petroleum ether, diethyl ether, ethylacetate, hexane.
o Sắc ký bản mỏng (TLC): giải ly bằng hệ petroleum ether cho vết tròn có Rf = 0,7.
o IR (KBr, ν cm-1): 3288,10 cm-1 (≡C-H); 3106,06 cm-1 (=C-Hthơm); 2105,66
cm-1 (C≡C); 1506,79 ÷ 1606,26 cm-1 (C=Cthơm); 1249,97-1291.09 cm-1 (C-O); 833,43 cm-1
(vòng benzene có hai nhóm thế ở vị trí 1, 4).
o 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): với tín hiệu proton xuất hiện ở độ
chuyển dịch δH = 6,8-7,4 ppm được gán cho là của 4 proton trên vòng benzezne; tín hiệu
proton của H-2, H-6 ở δH = 6,82-6,85ppm; tín hiệu proton của H-3, H-5 ở δH = 7,41-
1,44ppm;tín hiệu proton của –OCH3 ở δH = 3,80 ppm và tín hiệu proton xuất hiện ở δH =
2,99ppm được gán cho là proton H-β.
o 13C-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): xuất hiện tín hiệu của C-2, C-6 ở tín
hiệu δC =133,59ppm; tín hiệu của C-3, C-5 ở δC =113,95 ppm;tín hiệu của C-α ở δC
=75,74-83,67 ppm, tín hiệu của C-OCH3 ở δC = 55,28 ppm
o 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT cho 2 tín hiệu của carbon bậc 4, so sánh
tương quan với 1H-NMR cho thấy δC = 114,22 ppm (C-1); δC = 159,97 ppm (C-4).
Bảng 5. Dữ liệu phổ 1H-NMR của 1-ethynyl-4-methoxybenzene
TT Số H và liên kết δ ppm Mũi
1 1H, H-β 2,99 s
2 3H, O-CH3 3,80 s
3 2H, H-2, H-6 6,82-6,85 m
4 2H, H-3, H-5 7,41-7,44 m
Bảng 6. Dữ liệu phổ 13C-NMR của 1-ethynyl-4-methoxybenzene
TT Vị trí C δ (ppm)
1 C≡C 75,74-83,67
2 C-1 114,22
3 2C, C-2, 6 133,59
4 2C, C-3, 5 113,96
5 C-4 159,97
Bảng 7. Dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của 1-ethynyl-4-methoxybenzene
TT 13C (δ ppm) DEPT 90 DEPT 135 Kết luận
Vị trí
của C
1 55,28 Biến mất Mũi dương O-CH3
2 113,96 Mũi dương Mũi dương >CH- C-3, C-5
3 114,22 Biến mất Biến mất >C= C-1
4 133,96 Mũi dương Mũi dương >CH- C-2, C-6
5 159,97 Biến mất Biến mất >C= C-4
Từ kết quả phổ nghiệm trên, có thể xác định đây là cấu trúc của 1-ethynyl-4-
methoxybenzene.
H3CO C CH
βα1
23
4
5 6
2.3.3 Khảo sát và tổng hợp 2,3-bis-
[4-(methoxyphenyl)ethynyl]quinoxaline:
2.3.3.1 Khảo sát
Trong phản ứng,hai nhóm chloro của 2,3-dicholoroquinoxaline đối xứng nhau nên
khi phản ứng thực hiện với tỷ lệ mol 2,3-dicholoroquinoxaline: EMB-2 =1:1 sẽ cho sản
phẩm thế mono-methoxyphenylethylnyl chiếm ưu thế.Trong khi đó,nếu tỷ lệ mol 2,3-
dicholoroquinoxaline: EMB-2=1:2 cũng thu được một sản phẩm phụ mono-
methoxyphenylethylnylcó Rf= 0,9 (petroleum ether:EtOAc=100:10) với hàm lượng cao
hơn so với sản phẩm di-methoxyphenylethylnyl (Rf= 0,6 ). Phản ứng chuyển hóa gần như
hoàn toàn thành di-methoxyphenylethylnyl (quan sát theo TLC) khi sử dụng 2,5 lần số
mol EMB-2.[12]
Phản ứng được thực hiện và so sánh trên 3 thiết bị khuấy từ,bồn siêu âm và thanh
siêu âm.Tỷ lệ số mol 2,3-dicholoroquinoxaline: EMB-2 sử dụng cho phản ứng là 1:2,5.
Thời gian kết thúc phản ứng được tính đến khi chất nền 2,3-dichloroquinoxaline được
chuyển hóa hoàn toàn theo TLC.
Bảng 8. So sánh phương pháp tổng hợp 2,3-Bis-
[4-(methoxyphenyl)ethynyl]quinoxaline
TT Phương pháp Thời gian (h) Hiệu suất (%)
1 Khuấy từ 8h 39
2 Bồn siêu âm 4h 41,3
3 Thanh siêu âm 2h 43
Kết quả bảng trên cho thấy,phản ứng ghép cặp Sonogashira được thực hiện trên
thanh siêu âm cho hiệu suất cao hơn hai phương pháp còn lại và thời gian phản ứng cũng
giảm xuống .
Phương pháp đánh thanh siêu âm:
Khảo sát số mol:
Bảng 9. Kết quả ảnh hưởng theo tỷ lệ mol trên thanh siêu âm
Kết quả
Kết quả ở bảng 9 cho thấy khi khảo sát trên thanh siêu âm số mol của 1-ethynyl-4-
methoxybenzene 2,5 mmol và 3 mmol cho kết quả hiệu suất thay đổi không nhiều nên số
mol được chọn để thực hiện phản ứng là 2,5 mmol nhằm tiết kiệm hóa chất.
TT
Tỷ lệ mol 2,3-
Dichloquinoxaline:
EMB-2
Thời gian
(giờ)
Khối lượng
sản phẩm
(mg)
Hiệu suất (%)
1 1: 2 2 150,54 38,6
2 1: 2,5 2 170,43 43,7
3 1: 3 2 172,38 44,2
Đồ thị 1.Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất theo tỷ lệ mol
Khảo sát thời gian:
Bảng 10. Kết quả ảnh hưởng theo thời gian trên siêu âm
TT
Tỉ lệ mol
2,3-Dichloquinoxaline:
EMB-2
Thời gian
(giờ)
Khối lượng
sản phẩm
(mg)
Hiệu suất (%)
1 1: 2,5 1,5 137,28 35,2
2 1: 2,5 2 170,43 43,7
3 1: 2,5 2,5 171,99 44,1
Kết quả bảng 11 cho thấy lượng chất thu được tăng dần khi tăng thời gian, ở thời
gian 2 giờ và 2 giờ 30 phút lượng chất thu được có tăng nhưng không đáng kể, nên chọn
thời gian thực hiện phản ứng là 2 giờ để tiết kiệm thời gian và năng lượng. So với kết quả
thực hiện với khuấy từ thì hiệu suất phản ứng tốt hơn và thời gian phản ứng cũng ngắn
hơn.
Đồ thị 2.Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất theothời gian
Như vậy thông qua kết quả khảo sát trên thiết bị đánh thanh siêu âm, điều kiện tối
ưu của phản ứng tổng hợp DMAPQ từ 2,3-dichloquinoxaline với EMB-2.
• Tỷ lệ mol tác chất là 1:2,5
• Thời gian thực hiện phản ứng là 2 giờ
• Phản ứng thực hiện ở nhiệt độ phòng
• Hiệu suất sản phẩm 43,7%.
Khảo sát biên độ
Điều kiện phản ứng được lựa chọn như sau:
- Cố định tỉ lệ mol giữa giữa chất nền và tác chất là 1: 2,5
- Thay đổi biên độ siêu âm: 30%, 50%, 70%
- Thời gian phản ứng là 2h
TT Biên độ (%) Khối lượng sản phẩm (mg) Hiệu suất (%)
1 30 143,13 36,7
2 50 170,43 43,7
3 70 172,38 44,2
Bảng 11. Khảo sát ảnh hưởng của biên độ siêu âm đến hiệu suất (H%) của phản ứng
Đồ thị 3. Biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất theo biên độ siêu âm
Dựa theo kết quả đồ thị 3 nhận thấy lượng chất thu được tăng dần khi tăng biên độ,
ở biên độ 50% và 70% lượng chất thu được có tăng nhưng không đáng kể, nên chọn biên
độ thực hiện phản ứng là 50% để tiết kiệm năng lượng.
2.3.3.2 Xác định cấu trúc
• Tính chất của DMAPQ:
Hợp chất DMAPQ là một chất rắn, màu vàng đậm không tan trong nước, tan
trong petroleum ether (PE), diethyl ether, hexan, methanol.
Sắc ký bản mỏng (TLC) hiện màu bằng dung dịch H2SO4 10% trong ethanol
hoặc đèn UV tại bước song 254 nm cho vết màu xanh. Giải ly bằng hệ petroleum
ether : ethyl acetate = 1: 0,1, cho vết tròn màu vàng có Rf = 0.6 .
Phân tích phổ:
Hình 4. Sắc ký bản mỏng
(PE:EtOAC= 1,0,1)
Hình 3. Hợp chất DMAPQ
N
N C
C
C
C
1
2
3
45
6
7
8 α
β
α'
β'
a
b
cd
e
1
2
3
4
5
6
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OCH3
OCH3
o IR (KBr, ν cm-1 ): 2921,90 cm-1(=C-H thơm); 2200,84 cm-1(C≡C);
1511,70-1602,36 cm-1(C=C thơm), 1250,16(C-O) cm-1,.
o 1H-NMR (500 MHz,CDCl3,δppm): với tín hiệu xuất hiện ở độ chuyển dịch
8,04-8,06 ppmđược gán cho 2 proton của H-5 và H-8; tín hiệu xuất hiện ở độ chuyển
dịch 7,73-7,75ppm được gán cho 2 proton của H-6 , H-7; tín hiệu proton ở độ chuyển
dịch 7,64-7,65 ppm được gán cho 4 proton ở 4 vị trí trên 2 nhóm phenyl: H-2,6; H-2’,6’;
tín hiệu xuất hiện ở độ chuyển dịch 6,91 -6,93 ppm được gán cho 4 proton ở 4 vị trí trên
2 nhóm phenyl: H-3,5; H-3’,5’; tín hiệu proton ở độ chuyển dịch ở 3,86 ppm gán cho 6
proton của O-CH3.
o 13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ ppm): tín hiệu xuất hiện ở δC = 86,15
ppm(C-α, α’), δC = 96,40 ppm (C-β, β’) kết hợp với phổ DEPT thấy có xuất hiện 4 vị trí
của nhóm C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_tong_hop_2_3_bis_4_methoxyphenyl_ethyln.pdf