PHẦN MỞ ĐẦU.Trang 1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài .1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.1
4. Đối tượng nghiên cứu .2
5. Giả thuyết khoa học .2
6. Phương pháp nghiên cứu .2
7. Phạm vi nghiên cứu .2
8. Đóng góp của đề tài .2
9. Bố cục của khoá luận tốt nghiệp.2
PHẦN NỘI DUNG.4
Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN.4
I. Lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.4
II. Khái quát về phương pháp và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.8
III. Đánh giá chất lượng của câu hỏi trắc nghiệm .20
73 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương quang học Vật Lý lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trong nhóm với điểm số về
mỗi câu (đúng = 1, sai = 0) của các học sinh trong nhóm ấy. Tương quan câu hỏi
- tổng điểm được giải thích y như chỉ số phân cách D. Một hệ số tương quan câu
hỏi - tổng điểm dương (+) cho biết câu hỏi ấy phân biệt được học sinh làm giỏi
và học sinh làm kém. Quan trọng hơn nữa, nó cho thấy rằng câu ấy và bài đều
đo lường cùng một thứ. Một hệ số tương quan zero (0) có nghĩa là câu ấy không
phân biệt giữa điểm số cao và thấp. Một hệ số tương quan âm (-) cho biết rằng
điểm câu và tổng điểm không tương hợp nhau.
Ví dụ:
Học sinh Tổng điểm
(y)
Điểm câu
(x)
x2 y2 xy
1 101 0 0 10201 0
2 95 1 1 9025 9025
Áp dụng công thức Pearson ta tính được độ phân cách.
Theo TS Dương Thiệu Tống thì:
Chỉ số D Đánh giá câu hỏi
Từ 0,40 trở lên Rất tốt
Trang 26
Từ 0,30 đến 0,39 Khá tốt, nhưng có thể làm cho tốt hơn
Từ 0,20 đến 0,29 Tạm được, có thể cần phải hoàn chỉnh
Dưới 0,19 Kém, cần loại bỏ hay sửa chữa lại cho tốt hơn
Chúng ta có thể lập bảng về sự phân bố số học sinh trong nhóm giỏi, trung bình
và kém đã trả lời đúng, cùng với độ khó và độ phân biệt của câu hỏi tương ứng.
Số người trả lời đúng các câu hỏi Câu
hỏi số Giỏi ( A ) H TB ( B ) M Kém ( C ) L
Độ khó
H + M + L
Độ phân
biệt
H - L
A là số học sinh giỏi dự thi, B là số học sinh trung bình dự thi, C là số học sinh
kém dự thi.
2.5. Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi này
Sau khi phân tích chúng ta có thể giữ lại các câu hỏi có tính chất sau:
- Hệ số khó khoảng 40 đến 69%.
- Hệ số phân biệt dương khá cao.
- Các câu trả lời mồi có tính hiệu nghiệm (nhất là lôi cuốn học sinh kém ).
Những vấn đề cần chú ý:
- Sự phân tích chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh có đủ thời gian để làm mọi
câu hỏi.
- Sự phân tích câu hỏi giúp chúng ta biết được khuyết điểm trong câu hỏi
hoặc trong công việc giảng dạy, cho nên việc loại bỏ câu hỏi chỉ vì tính
thống kê mà thôi, cần phải cân nhắc cẩn thận, không khéo thì chúng ta xa
rời mục tiêu cần đánh giá.
- Thông thường, tính chất có thể phân biệt được học sinh giỏi và kém của
câu hỏi không phải là tính chất cần thiết; như vậy các quá trình phân tích
câu hỏi chỉ còn tìm ra câu hỏi soạn quá kém.
2.6. Phân tích câu hỏi dựa trên các tiêu chuẩn
Mục đích là phát hiện xem kết quả học tập của học sinh như thế nào so với mục
tiêu giảng dạy. Mục đích câu viết ra để phát hiện học sinh đã hiểu, biết và vận
dụng kiến thức đã học ở phần đó ra sao. Khi các bài sử dụng vì mục đích này,
các chỉ số về độ phân biệt cung cấp thông tin về thành tích học tập và hiệu quả
của giảng dạy; không nhất thiết phải dùng chúng để loại bỏ hoặc sửa đổi các câu
hỏi. Một câu hỏi không có độ phân biệt tất nhiên sẽ báo động cho chúng ta về
khả năng câu hỏi đó không rõ ràng và nên xem xét lại nó rất kĩ lưỡng. Quan
trọng hơn là thông tin về thống kê có thể cung cấp cho việc sửa đổi lại kế hoạch
giảng dạy.
Trang 27
Thông tin về độ khó của câu hỏi cũng có thể giúp cho việc xác định xem nói
chung học sinh đã đạt được mục tiêu giảng dạy như thế nào, và có thể giúp cho
học sinh xác định được nhu cầu học tập của bản thân. Mục đích chính để có
thông tin về độ khó của câu hỏi không phải là để điều chỉnh hay loại bỏ câu hỏi
mà để có sự phản hồi này.
# TIỂU KẾT
Thông qua nội dung chương này, tôi đã nghiên cứu và trình bày các vấn đề như: cơ
sở lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả trong học tập; khái quát về phương pháp và
kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan; đánh giá chất lượng của câu hỏi
trắc nghiệm. Từ những vấn đề nghiên cứu và trình bày này đã tạo thành những nền
tảng cơ bản giúp cho tôi làm sáng tỏ những tư tưởng lí luận sau:
- Tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc kiểm tra và đánh giá trong dạy
học.
- Sự đúng đắn của Đảng và Nhà Nước trong đường lối, chủ trương của mình
thông qua việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy trong
đó có phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học.
- Sự cần thiết khi nghiên cứu về phương pháp trắc nghiệm khách quan và qui
trình để soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan đối với sinh viên thuộc
chuyên ngành sư phạm nhằm thực hiện cho công tác giảng dạy của mình sau
này.
- Cách thức để đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan và tiêu chuẩn để chọn
ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan có giá trị.
[ \
Trang 28
Chương II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của chương Quang Học vật lý lớp 9
1.1. Bố cục chương Quang Học vật lý lớp 9
Theo sách giáo khoa vật lý lớp 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2006 do nhóm tác giả: Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh - Nguyễn Văn Hoà –
Ngô Mai Thanh - Nguyễn Đức Thâm biên soạn thì chương Quang Học vật lý lớp
9 gồm các bài sau:
Bài 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Bài 2. Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
Bài 3. Thấu kính hội tụ
Bài 4. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
Bài 5. Thấu kính phân kì
Bài 6. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
Bài 7. Thực hành: Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
Bài 8. Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh
Bài 9. Mắt
Bài 10. Mắt cận và mắt lão
Bài 11. Kính lúp
Bài 12. Bài tập quang hình học
Bài 13. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu
Bài 14. Sự phân tích ánh sáng trắng
Bài 15. Sự trộn ánh sáng màu
Bài 16. Màu sắc của các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
Bài 17. Các tác dụng của ánh sáng
Bài 18. Thực hành: Nhận biết ánh sáng đơn sắc và ánh sáng không đơn sắc
bằng đĩa CD
Bài 19. Tổng kết chương Quang Học
1.2. Mục tiêu của từng đơn vị kiến thức trong chương Quang Học vật lý
lớp 9
Do sự phân bố nội dung kiến thức thành từng bài học cụ thể nên tôi đã gom lại
thành một số bài bao gồm những nội dung kiến thức có liên quan với nhau và
nghiên cứu các bài này trong chương Quang Học vật lý lớp 9 - Sách giáo khoa
vật lý lớp 9, Nhà xuất bản giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006 do nhóm tác
giả: Vũ Quang - Đoàn Duy Hinh - Nguyễn Văn Hoà - Ngô Mai Thanh - Nguyễn
Đức Thâm biên soạn. Các bài nghiên cứu được chia thành năm đơn vị kiến thức
với mục tiêu như sau:
Trang 29
Sự khúc xạ ánh sáng:
Mục tiêu cần đạt được
Biết Hiểu Vận dụng
- Trình bày hiện tượng khúc xạ ánh
sáng trong trường hợp ánh sáng truyền
từ nước sang không khí và ngược lại,
cụ thể như sau:
Hiện tượng tia sáng truyền từ môi
trường trong suốt này sang môi trường
trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt
phân cách giữa hai môi trường được
gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Khi tia sáng truyền từ không khí
sang nước, góc khúc xạ nhỏ hơn góc
tới.
Khi tia sáng truyền từ nước sang
không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc
tới.
- Dựa vào hình vẽ trình bày và nhận
biết được tia khúc xạ và tia phản xạ,
góc khúc xạ và góc phản xạ:
+ SI là tia tới
+ IK là tia khúc xạ
+ IN là pháp tuyến
+ Góc SIN’ = i là góc tới
+ Góc KIN = r là góc khúc xạ
+ Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp
tuyến IN là mặt phẳng tới.
- Phân biệt hiện tượng
khúc xạ với hiện tượng
khúc xạ:
Hiện tượng khúc xạ ánh
sáng thì tia tới gặp mặt
phân cách giữa hai môi
trường trong suốt bị gãy
khúc tại mặt phân cách và
tiếp tục đi vào môi trường
trong suốt thứ hai, và góc
khúc xạ không bằng góc
tới.
Hiện tượng phản xạ ánh
sáng thì tia tới gặp mặt
phân cách giữa hai môi
trường trong suốt bị hắt trở
lại môi trường trong suốt
cũ, và góc phản xạ bằng
góc tới.
- Mô tả mối quan hệ giữa
góc tới và góc khúc xạ
trong hiện tượng khúc xạ,
nhận biết sự thay đổi của
góc khúc xạ khi góc tới
tăng hoặc giảm:
Khi tia sáng đi từ không
khí sang môi trường trong
suốt rắn, lỏng khác nhau
thì góc khúc xạ nhỏ hơn
góc tới.
Khi góc tới tăng hoặc
giảm thì góc khúc xạ cũng
tăng hoặc giảm.
Khi góc tới bằng 00 thì
góc khúc xạ bằng 00, tia
sáng không bị khúc xạ.
- Giải thích
một số hiện
tượng đơn
giản do sự đổi
hướng của tia
sáng khi
truyền qua mặt
phân cách
giữa hai môi
trường gây
nên: quan sát
ảnh của cột
điện qua vũng
nước, chiếc
muỗng để
trong ly
nước...
Trang 30
Thấu kính:
Mục tiêu cần đạt được
Biết Hiểu Vận dụng
- Nhận dạng thấu kính hội tụ và thấu
kính phân kì, kí hiệu của thấu kính hội
tụ và thấu kính phân kì:
Thấu kính được làm bằng vật liệu
trong suốt (thường là thuỷ tinh hoặc
nhựa), thấu kính hội tụ có phần rìa
mỏng hơn phần giữa.
Thấu kính phân kì có phần giữa
mỏng hơn phần rìa của thấu kính đó.
- Phát biểu một số khái niệm mới đặc
trưng cho thấu kính như trục chính,
quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự, cụ thể
như sau:
Đối với thấu kính hội tụ:
+ Trục chính của thấu kính là đường
thẳng mà khi tia tới trùng với trục
chính sẽ vuông góc với mặt của thấu
kính và cho tia ló truyền thẳng.
+ Trục chính của thấu kính cắt thấu
kính tại một điểm O được gọi là quang
tâm của thấu kính.
+ Một chùm tia tới song song với trục
chính của thấu kính hội tụ cho chùm
tia ló hội tụ tại một điểm nằm trên trục
chính, điểm đó gọi là tiêu điểm chính
của thấu kính hội tụ. Mỗi thấu kính có
hai tiêu điểm F và F’ nằm về hai phía
của thấu kính và cách đều quang tâm.
+ Khoảng cách từ tâm đến tiêu điểm
gọi là tiêu cự của thấu kính.
Đối với thấu kính phân kì:
+ Thấu kính phân kì cũng có trục
chính, quang tâm và tiêu cự như thấu
kính hội tụ.
+ Một chùm tia tới song song với trục
chính của thấu kính phân kì cho chùm
tia ló kéo dài cắt nhau tại một điểm
nằm trên trục chính, cùng phía với
- Phân biệt sự khác nhau
về đặc điểm giữa thấu
kính hội tụ và thấu kính
phân kì: đối với thấu kính
hội tụ chùm tia tới song
song cho chùm tia ló hội
tụ sau thấu kính còn thấu
kính phân kì thì chùm tia
tới song song cho chùm tia
ló phân kì.
- Xác định các tính chất
thật, ảo của vật và của
ảnh:
Thấu kính hội tụ:
+ Vật đặt ngoài khoảng
tiêu cự cho ảnh thật ngược
chiều với vật. Khi vật đặt
rất xa thấu kính thì ảnh
thật có vị trí cách thấu
kính một khoảng bằng tiêu
cự.
+ Vật đặt trong khoảng
tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn
vật và cùng chiều với vật.
Thấu kính phân kì:
+ Vật sáng đặt ở mọi vị trí
trước thấu kính phân kì
luôn cho ảnh ảo, cùng
chiều, nhỏ hơn vật và luôn
nằm trong khoảng tiêu cự
của thấu kính.
+ Vật đặt rất xa thấu kính,
ảnh ảo của vật có vị trí
cách thấu kính một
khoảng bằng tiêu cự.
- Phân biệt ảnh được tạo
bởi thấu kính hội tụ và
thấu kính phân kì: ảnh của
vật tạo bởi thấu kính hội
tụ có thể là ảnh ảo hoặc là
- Giải bài tập
về thấu kính
hội tụ, thấu
kính phân kì:
sử dụng các tia
sáng đặc biệt
dựng được ảnh
của một vật tạo
bởi thấu kính
hội tụ và thấu
kính phân kì
và giải thích
một vài hiện
tượng thường
gặp trong thực
tế: chụp ảnh,
ống nhòm,
kính hiển vi.. .
- Tính chiều
cao của ảnh
trên phim,
khoảng cách từ
phim đến vật
kính.
Trang 31
chùm tia tới, điểm đó được gọi là tiêu
điểm chính của thấu kính phân kì. Mỗi
thấu kính có hai tiêu điểm F và F’ nằm
về hai phía của thấu kính và cách đều
quang tâm.
- Trình bày cách vẽ của một vật qua
thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì:
Đường truyền của ba tia sáng đặc
biệt qua thấu kính hội tụ:
+ Tia tới qua quang tâm, tia ló tiếp tục
truyền thẳng.
+ Tia tới song song trục chính, tia ló
qua tiêu điểm.
+ Tia tới qua tiêu điểm, tia ló song
song với trục chính.
Đường truyền của hai tia sáng đặc
biệt qua thấu kính phân kì:
+ Tia tới song song với trục chính, tia
ló kéo dài đi qua tiêu điểm.
+ Tia tới đi qua quang tâm tiếp tục
truyền thẳng.
Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua
thấu kính (AB vuông góc với thấu
kính, A nằm trên trục chính), chỉ cần
dựng ảnh B’ của B bằng hai trong ba
tia sáng đặt biệt, sau đó từ B’ hạ vuông
góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của
A.
Muốn dựng ảnh của một điểm sáng S
đặt trước thấu kính và ở ngoài trục
chính ta dựng ảnh giống như đã dựng
ảnh của B nêu trên.
ảnh thật, còn ảnh của một
vật tạo bởi thấu kính phân
kì luôn cho ảnh ảo.
- Biểu diễn ảnh của vật
được tạo ra trong máy ảnh
đó cũng chính là cách vẽ
ảnh của một vật qua thấu
kính hội tụ.
- Giải thích đặc điểm ảnh
hiện trên phim của máy
ảnh đó là do cấu tạo của
vật kính được coi như là
thấu kính hội tụ.
Trang 32
- Trình bày cấu tạo của máy ảnh, đặc
điểm của ảnh hiện trên phim của máy
ảnh:
Máy ảnh có hai bộ phận quan trọng
là vật kính và buồng tối. Vật kính là
một thấu kính hội tụ.
Ảnh của vật hiện trên phim của máy
ảnh là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược
chiều với vật.
Mắt:
Mục tiêu cần đạt được
Biết Hiểu Vận dụng
- Trình bày các bộ phận chính của
mắt: mắt có hai bộ phận quan trọng
là thể thuỷ tinh và màng lưới (còn
gọi là võng mạc).
- Trình bày chức năng của thể thuỷ
tinh và màng lưới, so sánh được
chúng với các bộ phận chính của
máy ảnh:
Thể thuỷ tinh là một thấu kính hội
tụ bằng một chất trong suốt và mềm.
Nó dễ dàng phồng lên hoặc dẹt
xuống làm cho tiêu cự của nó thay
đổi.
Màng lưới là màng ở đáy mắt, tại
đó ảnh của vật mà ta nhìn thấy sẽ
hiện lên rõ nét.
Thể thuỷ tinh đóng vai trò như vật
kính trong máy ảnh, còn màng lưới
như phim của máy ảnh.
- Phát biểu các khái niệm về điểm
cực cận, điểm cực viễn, khoảng cực
cận, khoảng cực viễn:
Điểm xa nhất mà khi có một vật ở
đó mắt không điều tiết có thể nhìn rõ
-Mô tả quá trình điều tiết
của mắt: sự điều tiết của
mắt là quá trình thể thuỷ
tinh bị co giãn, phồng lên
hoặc dẹt xuống làm thay
đổi tiêu cự của nó sao cho
ảnh hiện rõ nét trên màng
lưới.
- So sánh cực viễn và cực
cận của người mắt bình
thường và người mắt cận
thị, mắt lão:
Người bình thường có
điểm cực cận ở rất gần mắt
và điểm cực viễn ở rất xa
mắt.
Người mắt cận thị có
điểm cực cận ở gần mắt và
điểm cực viễn ở gần mắt
hơn bình thường.
Người mắt lão có điểm
cực cận ở xa mắt hơn bình
thường và có điểm cực
viễn ở xa mắt.
- Giải các bài
tập: tính chiều
cao của ảnh
hiện trên võng
mạc và độ thay
đổi tiêu cự của
thuỷ tinh thể.
- Xác định
điểm cực cận
của mắt cận thị
và mắt lão khi
không đeo
kính.
- Giải thích
được các tật
thường gặp của
mắt như: cận
thị, viễn thị
Trang 33
được gọi là điểm cực viễn (kí hiệu là
Cv), khoảng cách từ mắt đến điểm
cực viễn gọi là khoảng cực viễn.
Điểm gần nhất mà khi có một vật ở
đó mắt có thể nhìn rõ được gọi là
điểm cực cận (kí hiệu là CC) và khi
nhìn một vật ở điểm cực cận thì mắt
phải điều tiết rất mạnh nên chóng
mỏi mắt, khoảng cách từ mắt đến
điểm cực cận gọi là khoảng cực cận.
- Nhận biết đặc điểm của mắt cận,
mắt lão và cách khắc phục:
Mắt cận thị nhìn rõ những vật ở
gần, nhưng không nhìn rõ những vật
ở xa. Người bị mắt cận thị phải đeo
kính cận thị.
Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa,
nhưng không nhìn rõ những vật ở
gần. Người mắt lão phải đeo kính
lão.
- Giải thích cách khắc phục
tật cận thị và tật mắt lão.
Người mắt cận thị phải
đeo kính cận thị là một
thấu kính phân kì, khi đeo
kính có thể nhìn rõ các vật
ở xa mắt, kính cận thị thích
hợp có tiêu điểm F trùng
với điểm cực viễn CV của
mắt.
Người mắt lão phải đeo
kính lão là một thấu kính
hội tụ, khi đeo kính có thể
nhìn rõ các vật ở gần mắt
như bình thường.
- Nhận biết cách thử mắt
bằng bảng thử thị lực.
Kính lúp:
Mục tiêu kiến thức
Biết Hiểu Vận dụng
- Trình bày đặc điểm và công dụng
của kính lúp: kính lúp là một thấu
kính hội tụ có tiêu cự ngắn, người ta
dùng kính lúp để quan sát các vật
nhỏ.
- Trình bày ý nghĩa số bội giác của
kính lúp:
Mỗi kính lúp có một độ bội giác (kí
hiệu là G) được ghi trên vành đỡ
kính bằng các con số như 2X, 3X,
5X.
Độ bội giác của kính lúp cho biết
khi dùng kính ta có thể thấy được
một ảnh lớn lên gấp bao nhiêu lần so
với khi quan sát trực tiếp vật mà
không dùng kính.
- Biểu diễn công thức số
bội giác của kính lúp:
Giữa độ bội giác G và tiêu
cự f của một kính lúp có hệ
thức: G = 25
f
- Nhận biết đặc điểm về
ảnh của vật được tạo bởi
kính lúp:
Khi quan sát một vật nhỏ
qua kính lúp, ta phải đặt
vật trong khoảng tiêu cự
của kính sao cho thu được
một ảnh ảo lớn hơn vật.
Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
Dùng kính lúp có số bội
giác càng lớn để quan sát
thì ta thấy ảnh càng lớn.
- Dựa vào công
thức số bội giác
của kính lúp để
tính tiêu cự của
kính lúp.
- Xác định
khoảng cách
ảnh, vật đến
kính lúp và độ
lớn của ảnh so
với vật.
- Giải thích một
số trường hợp
trong thực tế
đời sống sử
dụng kính lúp:
sửa đồng hồ,
quan sát tế
bào
Trang 34
Ánh sáng trắng và ánh sáng màu:
Mục tiêu kiến thức
Biết Hiểu Vận dụng
- Liệt kê nguồn phát ra ánh sáng
trắng và nguồn phát ra ánh sáng màu.
Ánh sáng do Mặt trời và các đèn có
dây tóc nóng sáng phát là ánh sáng
trắng. Có một số nguồn sáng phát ra
trực tiếp ánh sáng màu. Thí dụ: như
các đèn LED, bút lade, các đèn ống
dùng trong quảng cáo
- Trình bày cách tạo ra ánh sáng màu
bằng các tấm lọc màu.
Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng
cách chiếu chùm sáng qua tấm lọc
màu. Chiếu ánh sáng trắng hay ánh
sáng màu qua tấm lọc cùng màu, ta
sẽ được ánh sáng có màu đó. Ánh
sáng màu này khó truyền qua tấm lọc
màu khác.
- Trình bày và giải thích thí nghiệm
trộn các ánh sáng màu.
Ta có thể trộn hai hay nhiều chùm
sáng màu với nhau nếu chiếu các
chùm sáng đó vào cùng một chỗ trên
một màn ảnh màu trắng. Màu của
màn ảnh chỗ đó sẽ là màu mà ta thu
được khi trộn các chùm sáng màu nói
trên với nhau.
Có thể trộn hai hay nhiều ánh sáng
màu với nhau để được màu mới hẳn.
- Trình bày được khả năng tán xạ ánh
sáng màu của các vật.
Khi nhìn thấy vật màu nào thì có
ánh sáng màu đó đi từ vật đến mắt ta.
Vật màu trắng có khả năng tán xạ
tất cả các ánh sáng màu.
Vật màu nào thì tán xạ mạnh ánh
sáng màu đó, nhưng tán xạ kém ánh
sáng các màu khác.
Vật màu đen không có khả năng tán
- Xác định được tác dụng
của tấm lọc màu: có thể tạo
ra ánh sáng màu bằng cách
chiếu chùm sáng trắng qua
tấm lọc màu.
- Rút ra được kết luận về
ánh sáng trắng đó là trong
chùm ánh sáng trắng có
chứa nhiều chùm màu khác
nhau.
- Mô tả cách phân tích ánh
sáng trắng thành các ánh
sáng màu.
Khi chiếu một chùm sáng
trắng đi qua một lăng kính
thì ta sẽ thu được nhiều
chùm sáng màu khác nhau
nằm sát cạnh nhau tạo
thành một dải màu như
cầu vồng. Màu của dải này
biến thiên liên tục từ đỏ
đến tím. Như vậy lăng kính
có khả năng phân tích một
chùm sáng trắng thành
những chùm sáng màu
khác nhau (gồm 7 màu
chính là: đỏ, cam, vàng,
lục, lam, chàm, tím).
Ngoài ra có thể phân tích
một chùm sáng trắng thành
những chùm sáng màu
bằng nhiều cách cho nó
phản xạ trên mặt ghi của
một đĩa CD.
- Chứng tỏ rằng có thể trộn
các ánh sáng khác với nhau
thu được ánh sáng trắng.
Có thể trộn các ánh sáng
đỏ, lục và lam với nhau để
được ánh sáng trắng.
- Giải thích sự
tạo ra ánh sáng
màu bằng tấm
lọc màu trong
một số ứng
dụng thực tế.
- Giải thích một
số hiện tượng
xảy ra do hiện
tượng phân tích
ánh sáng trắng:
cầu vồng, kính
vạn hoa...
- Giải thích một
số ứng dụng
thực tế do các
tác dụng của
ánh sáng gây
ra: pin mặt trời,
sự quang hợp
của cây xanh
Trang 35
xạ bất kì ánh sáng nào.
- Trình bày được các tác dụng của
ánh sáng.
Ánh sáng chiếu vào các vật sẽ làm
chúng nóng lên. Khi đó năng lượng
ánh sáng đã bị biến thành nhiệt năng.
Đó là tác dụng nhiệt của ánh sáng.
Trong tác dụng nhiệt của ánh sáng
thì các vật có màu tối hấp thụ năng
lượng ánh sáng mạnh hơn các vật có
màu sáng.
Ánh sáng có thể gây ra một số biến
đổi nhất định ở các sinh vật. Đó là
tác dụng sinh học của ánh sáng.
Trong tác dụng này, năng lượng của
ánh sáng đã biến thành các dạng
năng lượng cần thiết cho cơ thể sinh
vật.
Pin mặt trời là nguồn điện có thể
phát điện khi có ánh sáng chiếu vào
nó.
Pin mặt trời còn gọi là pin quang
điện. Đó là vì trong pin có sự biến
đổi trực tiếp của năng lượng ánh
sáng thành năng lượng điện.
Tác dụng của ánh sáng lên pin
quang điện là tác dụng quang điện.
Trộn các ánh sáng có màu
từ đỏ đến tím lại với nhau
ta cũng được ánh sáng
trắng.
Bao giờ trộn hai ánh sáng
màu khác nhau với nhau
cũng ra một ánh sáng màu
khác.
2. Bảng trọng số
Số lượng (câu)
Kiến thức
Biết Hiểu Vận dụng
Tỉ lệ
(%)
Sự khúc xạ ánh sáng 1 2 0 14,3
Thấu kính 2 2 2 28,6
Mắt 2 3 1 28,6
Kính lúp 0 1 1 9,5
Ánh sáng trắng và ánh sáng
màu 2 1 1 19
Tỉ lệ (%) 33,3 42,9 23,8
Trang 36
3. Xây dựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn chương
Quang học vật lý 9
Câu 1: Trong phương pháp đo tiêu cự của một thấu kính hội tụ, vật và màn ảnh luôn
được giữ đối xứng nhau qua thấu kính. Khi ảnh của vật rõ nét trên màn, ta có:
A.d + d’ = f C. d + d’ = 2f
B.d + d’ = 4f D. d – d’ = 4f
Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức “thấu kính” ở mức độ biết.
• B. Là đáp án đúng vì trong phương pháp đo tiêu cự của một thấu kính hội tụ thì tiêu
cự được tính theo công thức:
4
' ddf += ⇒ fdd 4' =+
• A và C. Nếu không biết công thức tính tiêu cự của thấu kính hội tụ thì sẽ lựa chọn
một trong hai đáp án này.
• D. Nếu nhầm với dấu “ – ” trong biểu thức thì sẽ lựa chọn đáp án này.
Câu 2: Ảnh của một vật trên màng lưới của mắt là:
A. Ảnh ảo ngược chiều vật. C. Ảnh ảo cùng chiều vật.
B. Ảnh thật, nhỏ hơn vật. D. Ảnh thật, to hơn vật.
Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức “mắt” ở mức độ hiểu.
• B. Là đáp án đúng vì ảnh của vật ta nhìn thấy là ngược chiều với vật, luôn hiện rõ
nét trên màng lưới đó là ảnh thật và do cấu tạo của mắt nên ảnh là nhỏ hơn vật.
• A và C. Nếu không hiểu được cấu tạo và sự điều tiết của mắt thì sẽ lựa chọn một
trong hai đáp án này.
• D. Nếu chỉ hiểu ảnh của vật mà ta nhìn thấy là ảnh thật mà không hiểu cấu tạo và
sự điều tiết của mắt thì sẽ lựa chọn đáp án này.
Câu 3: Dùng máy ảnh chụp một vật cao 1m đặt cách máy 2m. Ảnh của vật ở trên
phim có chiều cao 2,5cm. Khoảng cách từ phim đến vật kính là:
A. 0,03m. C. 0,025m.
B. 3m D. 0,05m.
Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức “thấu kính” ở mức độ vận dụng.
• D. Là đáp án đúng vì:
Xét hai tam giác đồng dạng ∆ OAB & ∆ OA’B’
Trang 37
Ta có: ' ' ' 'A B OA d
AB OA d
= = ⇒ ' ' 2 0,025' 0,05( )
1
d A Bd m
AB
× ×= = =
với A’B’ = 2,5 (cm) = 0,025 (m).
• A và B. Nếu không hiểu được kiến thức hoặc áp dụng một công thức sai khác thì sẽ
lựa chọn một trong hai kiến thức này.
• C. Nếu hiểu nhầm và cho rằng:
d’ = A’B’ = 2,5cm = 0,025m thì sẽ lựa chọn đáp án này.
Câu 4: Câu phát biểu nào đúng trong các câu sau:
A. Mắt lão phải đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở gần.
B. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
C. Mắt lão phải đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở xa.
D. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở xa.
Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức “mắt” ở mức độ biết.
• B. Là đáp án đúng vì mắt lão chỉ nhìn rõ các vật ở xa không nhìn rõ những vật ở gần
nên cần phải đeo kính hội tụ để có thể nhìn rõ các vật ở gần.
• A. Nếu chỉ biết đặc điểm của mắt lão mà không biết cách khắc phục của mắt lão thì
sẽ chọn đáp án này.
• C. Nếu không biết cách khắc phục của mắt lão và đặc điểm của mắt lão thì sẽ chọn
đáp án này.
• D. Nếu chỉ biết cách khắc phục của mắt lão là đeo kính hội tụ mà không biết đặc điểm
của mắt lão thì sẽ lựa chọn đáp án này.
Câu 5: Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Ảnh trên phim của máy ảnh là ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật.
B. Vật kính của máy ảnh là một thấu kính phân kì.
C. Ảnh của vật trên phim ở xa vật kính hơn so với vật.
D. Máy ảnh là dụng cụ dùng để chiếu ảnh của một vật lên màn ảnh.
Câu hỏi này dùng để kiểm tra kiến thức về “thấu kính” ở mức độ biết.
• A. Là đáp án đúng vì vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ và vật đặt xa tiêu
cự của vật kính nên cho ảnh của vật là ảnh thật ngược chiều và nhỏ hơn vật.
• B. Nếu không biết cấu tạo vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ thì sẽ chọn
đáp án này.
• C. Nếu không biết cấu tạo của máy ảnh và cách thu ảnh của một vật trên phim thì sẽ
chọn đáp án này.
• D. Nếu không biết được công dụng của máy ảnh là dụng cụ dùng để thu ảnh của vật
muốn chụp trên phim thì sẽ chọn đáp án này.
Câu 6: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
A. Khi góc tới i tăng thì góc khúc xạ r tăng.
Trang 38
B. Góc tới i luôn lớn góc khúc xạ r.
C. Khi góc tới I tăng thì góc khúc xạ r giảm.
D. Góc khúc xạ r không phụ thuộc vào góc tới i.
Câu hỏi dùng để kiểm tra kiến thức “sự khúc xạ ánh sáng” ở mức độ hiểu.
• A. Là đáp án đúng vì trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng khi góc tới i tăng thì góc
khúc xạ r tăng.
• B. Nếu không biết trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng góc tới i có thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn góc khúc xạ r tuỳ theo môi trường mà tia sáng truyền tới thì sẽ lựa chọn đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1256.pdf