MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT
DANH MỤC BẢNG – DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TỪVIẾT TẮT
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 Lí do chọn đềtài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu 2
1.6 Kết cấu luận văn 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 5
2.1 Kết cấu chương 2 5
2.2 Các định nghĩa 5
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi 6
2.3.1 Tác động bên ngoài 6
2.3.1.1 Các yếu tốvăn hóa 6
2.3.1.2 Các yếu tốxã hội 7
2.3.2 Tác động bên trong 7
2.3.2.1 Những yếu tốcá nhân 7
2.3.2.2 Những yếu tốtâm lý 9
2.3.3 Marketing 10
2.4 Quá trình ra quyết định mua hàng 11
2.4.1 Nhận thức nhu cầu 11
2.4.2 Tìm kiếm thông tin 11
2.4.3 Đánh giá các phương án 12
2.4.4 Quyết định mua hàng 13
2.4.5 Hành vi sau mua 13
2.5 Những yếu tốcơbản của hệthống nhận diện thương hiệu 14
2.6 Những mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng 15
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP – MÔ HÌNH NGHIÊNC CỨU 17
3.1 Kết cấu chương 3 17
3.2 Quy trình nghiên cứu 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu 18
3.3.1 Các phương pháp giải quyết mục tiêu 18
3.3.2 Công cụphân tích dữliệu 19
3.4 Mô hình nghiên cứu của đềtài 20
Chương 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1 Kết cấu chương 4 21
4.2 Khái quát vềCông ty SAVICO 21
4.2.1 Giới thiệu vềCông ty 21
4.2.2 Ngành nghềkinh doanh chính của Công ty 21
4.2.3 Lịch sửhình thành và phát triển 22
4.2.4 Công ty SAVICO chi nhánh Cần Thơ 23
4.2.5 Chiến lược chung của SAVICO Cần Thơvềviệc phát
triển hệthống MBHTĐvềThành phốCần Thơ24
4.2.6 Giới thiệu vềMBHTĐ 244.3
4.3.1 Kết quảnghiên cứu tại Thành phốHồChí Minh 27
4.3.2 Kết quảnghiên cứu tại Thành phốCần Thơ 30
4.3.2.1 Giới thiệu chung vềmẫu nghiên cứu 30
4.3.2.2Xu hướng hành vi sửdụng MBHTĐtại Thành phốCần Thơ31
4.3.2.3Hệthống nhận diện thương hiệu của Công ty SAVICO-R 48
Chương 5 GIẢI PHÁP 49
5.1 Kết cấu chương 5 49
5.2 Một sốgiải pháp chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong việc sửdụng MBHTĐ49
5.2.1 Nhận thức nhu cầu 49
5.2.2 Tìm kiếm thông tin 50
5.2.3 Đánh giá các phương án 50
5.2.4 Ra quyết định 53
5.3 Một sốý tưởng xây dựng hệthống nhận diện thương hiệu 53
5.3.1 Màu sắc 53
5.3.2 Thiết kếlogo 54
5.3.3 Thiết kếcâu định vịthương hiệu 55
5.3.4 Thiết kếthân MBHTĐ 55
5.3.5 Thiết kế đồng phục nhân viên tổchức sựkiện 56
5.3.6 Thiết kếtúi đựng tiền xu 58
5.3.7 Thiết kếxe chởhàng 58
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤLỤC 61
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu xu hướng hành vi sử dụng máy bán hàng tự động của khách hàng khu vực trường học - Bệnh viện tại Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư sau:
+ 52% cho rằng bảng giá nên phù hợp – dễ thấy
+ 50% mong muốn máy đặt ở vị trí thuận lợi cho khách hàng.
+ 40% cho rằng máy nên có hướng dẫn dễ hiểu
+ 39% nghĩ nhân viên phải nhiệt tình, năng nổ, có trình độ và khả năng giúp khách
hàng giải quyết tốt vấn đề.
+ 38% mong muốn hệ thống đổi tiền xu phải thông suốt
+ 36% cần tốc độ máy nhanh để phù hợp cuộc sống tất bật hiện nay
+ …
Những điều kỳ vọng này vô cùng quan trọng, Công ty cần phải chú ý đến những kỳ
vọng này để có thể thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng khi triển khai hệ thống máy về Cần
Thơ. Bên cạnh đó, theo đánh giá của khách hàng, hệ thống MBHTĐ sẽ rất phát triển khi
áp dụng về Cần Thơ nếu thỏa được các kỳ vọng như trên của người tiêu dùng.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 47
Thân máy: Toàn thân máy được phủ sơn màu cam.
Mặt trước máy là nơi để trưng báy sản phẩm được bao bọc bởi tấm kính bảo vệ làm
bằng nhựa trong suốt để khách hàng thấy và lựa chọn sản phẩm khi mua.
Phía trên là chỗ đặt logo màu xanh dương và dòng chữ máy bán hàng tự động với
màu xanh lá (rất mờ nhạt, khiến cho khách hàng không thể thấy được khi ở vị trí cách
xa máy).
Vành trên cùng là nơi được thiết kế để đặt câu slogan màu trắng “Cho cuộc sống
năng động”.
Phía trên cùng là máy che được thiết kế dưới hai hình thức: máy che bằng nhựa và
máy che bằng kim loại giống như chất liệu làm thân máy. Được thiết kế logo màu đỏ -
xanh dương nằm trên máy che.
Đồng phục của nhân viên công ty Savico-R:
Đối với nhân viên văn phòng: Áo sơ mi dài tay, màu vàng, phía trên túi áo có thêu
logo công ty.
Đối với nhân viên quản lý khu vực: Cũng là áo sơ mi dài tay, màu xanh ngọc, trên
túi áo cũng có thêu logo của công ty.
Nhận xét về hệ thống nhận diện của Savico-R: Các yếu tố giúp khách hàng nhận biết
thương hiệu của công ty còn rời rạc chưa có sự liên kết chặt chẽ, chưa tạo ra được một
hệ màu sắc đặc trưng nhằm giúp khách hàng nhớ đến khi được nhắc đến màu sắc đó.
Thân máy còn một số yếu tố chưa thật sự hợp lý cần phải được thiết kế lại cho phù hợp
hơn, chẳng hạn như: Câu Slogan “Cho cuộc sống năng động” cần phải được thiết kế cở
chữ lớn hơn, màu phải được thay đổi cho phù hợp, làm nổi bật lên câu slogan đó nhằm
giúp khách hàng hiểu được thông điệp mà công ty muốn gửi đến cho họ.
Hệ thống nhận diện thương hiệu đối với máy bán hàng tự động của công ty Savico-
R chưa được thực hiện tốt, còn rời rạc chưa có sự đồng nhất trong những thiết kế của
từng yếu tố nhận biết, khiến cho người tiêu dùng ở thị trường TP.HCM chưa cảm nhận
được hệ thống nhận diện thương hiệu này, có chăng người dân ở địa bàn TP.HCM chỉ
biết đến công ty Savico-R thông qua hệ thống MBHTĐ được lắp đặt tại các khu vực
công cộng, những công viên và những bệnh viện lớn trong khu vực thành phố.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 48
Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ Ý TƯỞNG KIẾN NGHỊ
---WX---
5.1 Kết cấu chương 5
Nội dung chương 5 gồm 2 nội dung chính: (1) Một số giải pháp chiến lược nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng MBHTĐ; (2) Một số ý tưởng xây
dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.
5.2 Một số giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong
việc sử dụng MBHTĐ
5.2.1 Nhận thức nhu cầu
Thành phố Cần Thơ là một thị trường mới và nhiều tiềm năng để phát triển hệ thống
MBHTĐ vì đây là một thành phố trẻ, năng động, thành phố của tương lai, dân số đông,
mức sống cao, thêm vào đó kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng của người dân
về loại máy này rất cao. Do đó, Savico – Cần Thơ cần chuẩn bị nền tảng vững chắc và
triển khai sớm về Cần Thơ để người dân sớm tiếp cận với một sản phẩm mang tính công
nghệ cao, một cách mua hàng mới phù hợp với cuộc sống hiện đại, đồng thời Công ty
nắm bắt được cơ hội phát triển ở thị trường phát triển ở thị trường này.
Hầu hết người tiêu dùng nghĩ rằng họ sử dụng vì sự vệ sinh, thuận tiện, tiết kiện
được thời gian và giá sản phẩm hợp lí. Vì vậy, khi hệ thống đi vào hoạt động phải đảm
bảo được các tiêu chí trên. Để làm được điều đó, tôi có một số kiến nghị:
¾ Vệ sinh: Bố trí sản phẩm trong máy ngăn nắp, gọn gàng, thường xuyên vệ sinh
máy, lau chùi cửa kiếng, dùng khăn sạch vệ sinh sản phẩm, có thể dùng một số dây leo
có hoa và lá giả để trang trí máy tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên.
¾ Thuận tiện: Đặt máy gần nơi sinh hoạt của khách hàng, sản phẩm trong máy dễ
nhìn, máy phục vụ tốt 24/24.
¾ Tiết kiệm thời gian: Thường xuyên bảo trì máy để tốc độ máy nhanh, việc mua
nước giải khát diễn ra an toàn không rủi ro mất tiền hay không thối tiền.
¾ Giá cả: Thương lượng với nhà cung cấp chính sách giá để đảm bảo mức giá hợp
lí cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó cần giới thiệu, tư vấn cho những người không muốn sử dụng về những
lợi ích khi sử dụng MBHTĐ để họ nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm này
trong thời buổi đời sống công nghệ như hiện nay.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 49
5.2.2 Tìm kiếm thông tin
Kênh thông tin mà người tiêu dùng Cần Thơ bị tác động nhiều nhất là tivi, radio,
quảng cáo, báo, tạp chí. Vì vậy, công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm phải được
đẩy mạnh trên các kênh nêu trên. Đồng thời trong thời gian dài cũng nên quan tâm đến
những kênh khác vì nó ít nhiều vẫn tác động đến người tiêu dùng và ở các thời điểm
khác nhau thì kênh thông tin người tiêu dùng quan tâm có thể thay đổi, chẳng hạn như
tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi mới triển khai hệ thống MBHTĐ, người dân quan tâm
tìm hiểu loại máy này qua tivi, báo, đài,…nhưng sau thời gian sử dụng, có nhiều người
biết về sản phẩm, những kênh truyền thông như tivi, báo, đài ít tác dụng hơn mà thay
vào đó là ý kiến của bạn bè, người thân hoặc những người đã từng sử dụng trước. Tóm
lại, trong giai đoạn đầu cần đẩy mạnh quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng thông
qua các kênh tivi, radio, quảng cáo, báo, tạp chí, bên cạnh phải thường xuyên theo dõi
sự thay đổi trong nhận thức của người tiêu dùng về những kênh thông tin có tác động.
Quan trọng hơn, những kênh truyền thông phải thể hiện được thông tin mà khách
hàng quan tâm nhất như: Cách thức sử dụng, giá sản phẩm
¾ Cách thức sử dụng: Dùng tiền xu để mua nước. Trước tiên, cho tiền xu vào khe
nhận tiền xu – chọn sản phẩm ứng với số tiền hiển thị (lưu ý: những sản phẩm trong
máy còn thì tại vị trí sản phẩm đó hiện đèn tròn màu đỏ, ngược lại những sản phẩm
trong máy hết thì tại vị trí sản phẩm đó hiện đèn có dấu chéo màu đỏ) – mua sản phẩm
thì nhấn nút chọn sản phẩm và nhận sản phẩm từ khe nhận sản phẩm + tiền thối (nếu có)
từ khe tiền thối còn không mua sản phẩm vặn nút trả tiền lại + nhận lại tiền cũng từ khe
tiền thối.
¾ Giá sản phẩm: Giá áp dụng theo khu vực: trường học – bệnh viện – trung tâm
thương mại – bến bãi – công viên - khu hành chánh,... sẽ khác nhau nhưng phù hợp với
người tiêu dùng và thị trường.
5.2.3 Đánh giá các phương án
* Sản phẩm:
Sản phẩm trong MBHTĐ phải đa dạng, Công ty cần tìm thêm nhà cung cấp với
những thương hiệu nước giải khát được người tiêu dùng ưa chuộng, cần phải bổ sung
thêm các sản phẩm từ công ty Tân Hiệp Phát mang thương hiệu Numberone như: Trà
xanh O0, Trà Dr. Thanh,…
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 50
Các khu vực khác nhau, sản phẩm trong máy nên được đặt với tỉ lệ khác nhau. Ở
khu vực trường học, tỉ lệ sản phẩm đặt trong máy theo thứ tự nước ngọt có gaz – nước
ngọt không gaz – sữa – thức uống dinh dưỡng – cà phê lần lượt là 21% - 30% - 23% -
8% - 18%. Riêng đối với khu vực bệnh viện thì nên đặt theo thứ tự như trên với tỉ lệ:
25% - 25% - 2% - 24% - 24%.
Công tác quan trọng nhất là chăm sóc sản phẩm, tuyệt đối không bày bán những sản
phẩm nào không còn hạn sử dụng. Công ty nên thường xuyên cho người đi kiểm tra các
máy ở các khu vực, nếu phát hiện trường hợp sản phẩm hết date thì làm việc trực tiếp
với nhân viên chăm sóc máy và có biện pháp kỉ luật hợp lí. Bên cạnh, các hiện tượng
khách hàng mua sản phẩm không đúng lựa chọn hoặc máy thường xuyên hết hàng,
Công ty cần xem xét thái độ làm việc của nhân viên Công ty và tìm cách thôi thúc họ
làm việc, giúp họ hiểu, quan tâm chăm sóc khách hàng nhiều hơn. Muốn làm được điều
này, Công ty nên thường xuyên mở các khóa huấn luyện, đào tạo cho nhân viên chăm
sóc khách hàng về khả năng làm việc với máy, cũng như luôn luôn tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của nhân viên mình và có chính sách lương bổng, đãi ngộ hợp lí. Riêng
những sản phẩm dạng lon không kèm theo ống hút sẽ gây khó khăn cho phụ nữ và trẻ
em khi uống, Công ty cần cố gắng thương lượng với nhà cung cấp cung cấp thêm ống
hút gắn ngay trên sản phẩm, tuy nhiên đây là chiến lược lâu dài vì vấn đề này ít được
quan tâm.
* MBHTĐ:
Công ty cần có bước hoạch định địa điểm đặt máy phù hợp, trường học nên đặt gần
cổng ra vào trên các tuyến đường chính, còn bệnh viện thì đặt gần cănteen. Phải đặt
MBHTĐ ở khu vực có bảo vệ, hay cho người khác thuê để tránh tình trạng máy bị phá
do người không ý thức hoặc đối thủ cạnh tranh. Điều này vừa thể hiện tính thuận tiện
cho khách hàng vừa thể hiện được niếm tin của khách hàng vào MBHTĐ, đảm bảo
MBHTĐ có thể phục vụ tốt cho khách hàng đồng thời phục vụ được 24/24.
Thường xuyên có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tổ chức game show vừa thu
hút khách hàng tìm hiểu và sử dụng sản phẩm vừa giữ chân khách hàng. Những chương
trình này phải thực hiện thật chuyên nghiệp và các chương trình được triển khai phải
khác nhau ở các khu vực. Chẳng hạn khu vực trường học, cho khách hàng thấy được khi
họ sử dụng MBHTĐ thể hiện phong cách trẻ trung, năng động của họ, do đó đội ngũ
bán hàng trực tiếp phải thực sự trẻ trung, năng động, còn khu vực bệnh viện nên đề cao
tính tính vệ sinh, tiện lợi,…nhiều hơn.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 51
Trong công tác tuyển dụng nhân viên chăm sóc khách hàng Công ty không cần tìm
những người có trình độ quá cao chỉ cần ở mức trung bình nhưng phải có kỹ năng giao
tiếp, ứng xử với khách hàng đặc biệt là khả năng phản hồi để góp phần làm hài lòng
khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm.
Lập bộ phận marketing chuyên săn tin, lắng nghe ý kiến của khách hàng và luôn làm
mới những khía cạnh mà đa số khách hàng thích
¾ Về màu sắc: Thị hiếu người tiêu dùng có thể thay đổi, hiện tại họ thích màu
xanh vì sự gần gũi, hòa mình với thiên nhiên của nó nhưng biết đâu có một này họ nghĩ
là họ thích màu cam vì sự năng động, sáng tạo, trẻ trung.
¾ Cách bố trí/trang trí sản phẩm: Khách hàng thích nhìn vào tủ phải sạch sẽ, phải
đẹp, sản phẩm được bố trí cùng loại chai, tương đương thể tích trên một hàng, giá niêm
yết rõ ràng, nhìn vào khách hàng có thể chọn ngay không mất nhiều thời gian tìm kiếm.
Những ý kiến này nhà quản trị marketing cần phải ghi nhận thật cẩn thận và có
chiến lược cải tiến phù hợp.
* Hệ thống nhận dạng tiền xu:
Người tiêu dùng Cần Thơ có gần 50% không thích sử dụng tiền xu vì vậy vấn đề
quan trọng là gián tiếp giáo dục tâm lí của họ sao cho họ ít có ác cảm với việc sử dụng
tiền xu bằng cách nêu ra nhiều, càng nhiều những lợi ích của việc sử dụng tiền xu để
mua nước, chẳng hạn như giảm lượng tiền xu thất thoát, tiếp cận cách mua hàng mới,…
Đặc biệt, điều cốt lõi quyết định sự thành công của dự án là giải quyết làm sao để
khách hàng lúc nào cũng có tiền xu để mua nước. Theo tôi, thiết lập các điểm đổi tiền
xu gần khu vực đặt máy là việc nên thực hiện đầu tiên khi thiết lập hệ thống máy về Cần
Thơ. Những điểm đổi tiền này phải có thời gian làm việc/ngày dài để đáp ứng nhu cầu
đổi tiền của khách hàng dài (tức nhiên không thể phục vụ đổi tiền 24/24), cho hoa hồng
hằng tháng các điểm đổi tiền. Tiếp theo đó, một số điểm Công ty cũng nên bố trí cho
nhân viên chăm sóc khách hàng đứng ra trực tiếp đổi tiền cho khách hàng đồng thời
hướng dẫn cho khách hàng luôn về cách sử dụng, giới thiệu về sản phẩm. Các biện pháp
như phát hành thẻ và chế tạo khe nhận thẻ, thiết kế bộ phận cà thẻ cần thiết nhưng trong
giai đoạn đầu các biện pháp này chỉ nên nằm trong chiến lược lâu dài của Công ty.
Riêng công tác bảo trì máy phải được thực hiện thường xuyên nhằm hoàn thiện hệ
thống nhận dạng tiền xu, mọi giao dịch mua nước của khách hàng là an toàn nhất.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 52
5.2.4 Ra quyết định
Khách hàng Cần Thơ không thích chuẩn bị sẳn tiền xu để mua nước mà khi nào mua
sẽ đổi, biện pháp giải quyết chính là thiết lập các điểm đổi tiền xu giúp họ lúc nào cũng
sẳn sàng có tiền xu để mua. Còn vấn đề, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định sử
dụng MBHTĐ của khách hàng là thương hiệu, điều này có nghĩa là khách hàng thích
mua những sản phẩm có uy tín, chất lượng, thể hiện được phong cách, biện pháp cho
vấn đề này là xây dựng tốt hệ thống nhận diện thương hiệu và nâng chất lượng phục vụ
để không phụ niềm tin của khách hàng vào sản phẩm.
5.2.5 Hành vi sau mua
Để khách hàng luôn có ấn tượng đẹp sau khi sử dụng sản phẩm thì chất lượng sản
phẩm phải thỏa mãn được kỳ vọng của khách hàng, từ đó khách hàng có thêm niềm tin
về sản phẩm. Muốn đạt được điều đó Công ty cần phải kiện toàn tất cả các dịch vụ
trước, trong và sau khi khách hàng sử dụng MBHTĐ một cách hoàn hảo nhất. Đồng
thời, tạo điều kiện tiếng nói của khách hàng ngày càng gần gũi với Công ty. Mọi sự
phản ánh của khách hàng đều nhận được sự hồi đáp có ý nghĩa bằng cách: thiết lập
đường dây nóng miễn phí hỗ trợ khách hàng, hộp thư cho khách hàng góp ý hoặc nhân
viên hồi đáp thắc mắc của khách hàng,…
5.3 Một số ý tưởng xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu
Công ty Savico – Cần Thơ nhất thiết cần phải triển khai tốt hệ thống bản sắc nhận
diện thương hiệu để phù hợp với mục tiêu xây dựng hình ảnh mang tính chiến lược lâu
dài. Thông qua quá trình khảo sát nghiên cứu thực tế tại địa bàn Thành Phố Cần Thơ và
Thành Phố Hồ Chí Minh, bản thân đề ra một số giải pháp cho việc thiết kế một vài yếu
tố cơ bản trong hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty Savico – Cần Thơ như sau:
5.3.1 Màu sắc
Như đã nêu trên, màu sắc vừa mang yếu tố văn hóa vừa mang yếu tố thương hiệu, là
một yếu tố quan trọng giúp cho người tiêu dùng nhận diện được cái mà công ty muốn
thể hiện gửi gắm vào đó, màu sắc luôn gây được những xúc cảm, đập ngay vào thị giác
và khơi gợi trong trí nhớ của người tiêu dùng.
Kết hợp với kết quả nghiên cứu, hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty Savico
– Cần Thơ nên được thể hiện với hai gam màu chủ đạo màu xanh lá cây và màu đỏ,
tượng trưng cho sự thân thiện, chân thành và sự trẻ trung, năng động.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 53
¾ Xanh lá cây tượng trưng cho sự trẻ trung, gần gũi, thân thiện với môi trường.
Thông điệp chính được chuyển tải đến khách hàng là sự tin cậy và sự gắn bó cùng
khách hàng bảo vệ môi trường làm cho môi trường ngày càng thêm xanh.
¾ Màu đỏ theo quan niệm của người Phương Đông thì màu đỏ là màu tượng trưng
cho sự hạnh phúc, sự thịnh vượng và sự may mắn đối với người sử dụng.
5.3.2 Thiết kế logo
Hình 5-1: Logo dự kiến của Công ty Savico-R
Ý nghĩa của Logo: Logo trên đã thể hiện được sự gắn kết chặt chẽ giữa hai màu
xanh lá – đỏ. Bao phủ bên ngoài có hình tượng chữ “S” mang một sức mạnh hài hòa,
chữ S ở đây mang lại nhiều ý nghĩa, tuy nhiên có 3 ý nghĩa thiết thực và sâu sắc sau:
¾ Chữ “S” gắn liền với hình ảnh của đất nước Việt Nam, là một đất nước xuất thân
từ nòi giống Rồng Tiên đã vươn mình lên trong sự khó khăn và nay đang chấp cánh để
cùng bay lên trong xu hướng hội nhập của thế giới. Qua đó, thể hiện ước muốn của
công ty Savico – Cần Thơ là gắn quá trình phát triển của công ty với sự nghiệp phát
triển của đất nước thông qua những chiến lược phát triển phù hợp, đặc biệt là sự phát
triển của công ty sẽ luôn luôn gắn liền với công tác bảo vệ môi trường ngày càng xanh
sạch thông qua những sản phẩm và dịch vụ của công ty cung cấp.
¾ Chữ “S” còn mang một ý thứ hai cũng vô cùng quan trọng đối với công ty: Chữ
“S” cũng là chữ cái đầu tiên tên tổng công ty Savico. Điều này cho thấy, sự gắn bó mật
thiết giữa công ty Savico – Cần Thơ và tổng công ty Savico, sự phát triển của công ty
Savico – Cần Thơ luôn luôn gắn liền với chiến lược phát triển chung của tổng công ty.
¾ Chữ “S” còn là một lời hứa hẹn của Savico – Cần Thơ rằng với những sản phẩm
- dịch vụ mà Công ty cung cấp, khách hàng sẽ nhận được sự thỏa mãn (satisfy) cao nhất.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 54
Đồng thời, logo trên cũng mang ý nghĩa đây là công ty Savico chi nhánh tại Cần
Thơ thông qua chữ “CT” trong logo. Chữ “CT” được thiết kế kéo dài về hướng bên
phải, điều này muốn nói lên ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công ty Savico – Cần Thơ:
công ty sẽ tồn tại và phát triển một cách bền vững, trường tồn theo thời gian, luôn
hướng về một tương lai tươi đẹp, từng bước đi của công ty là một sự đột phá mang
nhiều ý nghĩa thiết thực.
5.3.3 Thiết kế câu định vị thương hiệu (Câu Slogan):
Một câu định vị thương hiệu tốt có thể giúp công ty thể hiện được chiến lược khác
biệt hóa của công ty. Câu định vị là một phần trong bản sắc nhận diện cốt lõi của
thương hiệu và cũng giống như các yếu tố bản sắc nhận diện cốt lõi khác, câu định vị có
thể nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông marketing thường xuyên của công ty.
Cho nên câu Slogan được kiến nghị ở đây là: “Savico – Phong cách mới cho bạn!”.
Câu slogan này mang ý công ty Savico – Cần Thơ sẽ mang đến cho những người sử
dụng sản phẩm của công ty một phong cách mới, thể hiện được sự năng động, sáng tạo
và bản lĩnh hơn.
5.3.4 Thiết kế thân MBHTĐ
Dựa trên nền tảng là MBHTĐ của công ty Savico-R, thay áo cho máy thành màu
xanh lá, có máy che ở phía trên cùng… ngoài ra sẽ sữa đổi lại một số chi tiết cho phù
hợp hơn như:
¾ Phía trên máy che sẽ thay đổi logo của công ty Savico-R thành logo mới của
công ty Savico – Cần Thơ, tạo điều kiện thuận lợi cho người qua lại thấy được hình ảnh
của công ty Savico – Cần Thơ.
¾ Thay đổi câu slogan (“Cho cuộc sống năng động” = “Savico – Phong cách mới
cho bạn”), phong chữ lớn hơn Î Điều này góp phần làm cho khách hàng cảm nhận
được thông điệp mà công ty muốn gửi đến cho họ rõ ràng và sâu sắc.
¾ Điều đặc biệt là MBHTĐ của công ty Savico – Cần Thơ sẽ được đặt trên một
bậc tam cấp có độ cao từ 1 – 1,5 m, có thể bậc tam cấp này xây hình những đồng tiền xu
chất chồng lên nhau. Điều này sẽ tạo ra được sự khác biệt cho công ty Savico – Cần
Thơ, góp phần làm cho hình ảnh MBHTĐ của công ty không bị nhằm lẫn với những
loại máy tự động khác như máy rút tiền ATM chẳng hạn. Bên cạnh đó, đặc điểm này kết
hợp với câu slogan sẽ giúp cho người sử dụng MBHTĐ của công ty càng thể hiện được
một phong cách mới hoàn toàn trẻ trung và năng động.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 55
5.3.5 Thiết kế đồng phục nhân viên tổ chức sự kiện
Đồng phục cho nhân viên nam
Hình 5-2: Trang phục cho nhân viên nam
CÔNG TY SAVICO – CẦN THƠ
Đồng phục dành cho nhân viên tổ chức các chương trình marketing, những sự kiện
nhằm mục đích quảng bá hình ảnh thương hiêu cho công ty, được thiết kế như sau:
¾ Loại áo: áo thun, chất liệu vải bằng cotton, có cổ, không có túi phía trước.
¾ Màu sắc được dùng làm màu nền là màu xanh giống như màu của thân máy.
¾ Mặt trước áo: góc trên ngực trái đặt logo của công ty (không có túi).
¾ Mặt sau áo (lưng áo): được thiết kế bao gồm: trên hết là dòng chữ “CÔNG TY
SAVICO – CẦN THƠ” in hoa, màu trắng, điều này thể hiện đây là áo của công ty
Savico tại chi nhánh Cần Thơ; tiếp theo là logo của công ty Savico – Cần Thơ phóng to;
cuối cùng là câu slogan “Savico – Phong cách mới cho bạn!” màu đỏ. Những yếu tố này
giúp cho người dân dễ nhận diện trang phục của công ty Savico – Cần Thơ và MBHTĐ
của Công ty.
¾ Quần dành cho nhân viên tổ chức sự kiện Nam là quần jean màu trắng. Điều này
góp phần càng làm nổi bật màu xanh của áo, đồng thời giúp làm cho nhân viên của
Savico – Cần Thơ càng nổi bật trước đám đông.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 56
Đồng phục dành cho nhân viên nữ
Hình 5-3: Trang phục nhân viên nữ
Nhằm tạo sự năng động, trẻ trung, tạo sự thoải mái và tự tin cho nhân viên nữ trong
khi thực hiện nhiệm vụ thì trang phục dành cho nữ phải gọn nhẹ và phù hợp với thời
trang. Đồng phục được thiết kế với loại vải thun, chất liệu làm bằng cotton 100%, kiểu
dáng trẻ trung, năng động, phù hợp thời trang, dễ dàng tạo sự chú ý của người khác, bên
cạnh đó cũng sẽ góp phần tạo dựng hình tượng đẹp đối với khách hàng.
¾ Đối với áo: Loại áo là áo thun bó, màu của áo là màu trắng, một phần cổ áo màu
xanh lá đậm (giống như màu quần), có một hàng nút kiểu phía trước từ cổ áo xuống đến
ngực, phía lưng hở phần trên nhằm tạo ra sự trẻ trung cho nhân viên.
¾ Đối với quần: Loại vải là vải quần jean mềm và mịn có màu xanh lá đậm, dây
thắt lưng cũng là màu xanh khi thắt tạo thành cái nơ, kiểu quần có dạng quần ống bí: khi
mặc vào người ống quần bó sát vào đùi và phủ ngược xuống phía dưới trông giống như
một cái đầm ngắn. Kiểu quần này sẽ tạo ra được sự trẻ trung, năng động, đồng thời cũng
rất thuận tiện trong quá trình di chuyển của nhân viên.
Kiểu áo này kết hợp với kiểu quần đã thiết kế sẽ tạo được điểm nhấn quan trọng
giúp tạo ra sự độc đáo và riêng biệt đối với những đối thủ khác. Đồng thời cũng làm
phong phú hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty Savico – Cần Thơ.
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 57
5.3.6 Thiết kế túi đựng tiền xu:
Theo dự kiến túi đựng tiền xu sẽ được thiết kế theo túi đựng tiền đeo vòng ngang
qua thắt lưng, có tác dụng đựng các loại tiền (tiền xu và tiền giấy) nhưng chủ yếu là
đựng tiền xu nhằm để đổi cho khách hàng trong giai đoạn thử nghiệm sắp tới cũng như
trong những chuyến thực hiện các games show do công ty tổ chức.
Màu sắc ở đây được chọn là màu xanh đậm hơn màu của thân máy MBHTĐ, dây
đeo cũng là màu xanh. Mặt trước sẽ được bố trí hình ảnh của máy bán hàng tự động
cùng với logo và câu slogan của công ty Savico – Cần Thơ. Vì thế sẽ tạo được sự khác
biệt so với các loại túi đựng tiền thông thường khác, góp phần làm các yếu tố của hệ
thống nhận diện thương hiệu của công ty có nét riêng biệt và độc đáo hơn so với hệ
thống của công ty Savico-R hiện tại ở thị trường TP. HCM.
5.3.7 Thiết kế xe chở hàng
Xe tải được kiến nghị sử dụng loại xe tải có mui che phủ toàn xe (như hình vẽ minh
họa), trọng tải là 1 tấn, màu sắc được thiết kế là cùng một hệ màu với màu của máy bán
hàng tự động, đường viền màu trắng bao bọc xung quanh, trên thân xe được bố trí một
số chi tiết như sau: Trên cùng là dòng chữ “CÔNG TY SAVICO – CẦN THƠ” in hoa
màu trắng, tiếp theo lần lượt là logo của công ty Savico – Cần Thơ, dưới đó là câu
slogan, hai bên được thiết kế 2 hình ảnh của máy bán hàng tự động. Khoảng trống ở bên
dưới những yếu tố nói trên được dùng để dán các tờ áp phích, quảng cáo khi công ty có
những chương trình khuyến mãi, chương trình marketing mới muốn thông tin rộng rãi
đến mọi người. Điều này giúp những thông tin về chương trình đến được tay của khách
hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Hình 5-4: Xe chở hàng của Công ty
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 58
CÔNG TY SAVICO – CẦN THƠ
KẾT LUẬN
---WX---
1. Những kết quả đạt được
¾ Đánh giá được hành vi sử dụng MBHTĐ của khách hàng Thành phố Hồ Chí
Minh và xu hướng hành vi sử dụng MBHTĐ của khách hàng thị trường đầy tiềm năng
Thành phố Cần Thơ.
¾ Đề xuất được các giải pháp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong việc
sử dụng MBHTĐ ở Thành phố Cần Thơ.
¾ Đóng góp được một số ý tưởng xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu cho
Công ty.
2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đáng chú ý vừa nêu trên, nghiên cứu này còn bộc lộ một số
hạn chế sau:
Thứ nhất, khi triển khai hệ thống MBHTĐ về Cần Thơ không chỉ áp dụng cho khu
vực trường học, bệnh viện mà còn áp dụng cho một số khu vực khác như trung tâm
thương mại, bến bãi,… do đó cần có những nghiên cứu về xu hướng hành vi cho các
khu vực liên quan.
Thứ hai, cỡ mẫu của nghiên cứu tương đối lớn, phương pháp phỏng vấn trực tiếp
không thể thực hiện trong một thời gian ngắn, việc kết hợp với phương pháp phát mẫu
dữ liệu thu về một số ít bị lệch.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, cần nghiên cứu thêm xu hướng hành vi sử dụng MBHTĐ của khách hàng
ở một số khu vực khách để đánh giá được xu hướng hành vi của khách hàng trên cả hệ
thống, giúp cho hệ thống khi đi vào vận hành phục vụ tốt cho khách hàng.
Thứ hai, muốn xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mà chỉ tiến hành nghiên
cứu xu hướng hành vi khách hàng không thì chưa đủ mà cần phải thực hiện các nghiên
cứu tiếp theo như: nghiên cứu về hệ thống phân phối, nghiên cứu về xây dựng hệ thống
nhận diện thương hiệu, nghiên cứu về chiến lược marketing,…
GVHD: ThS. Châu Thanh Bảo SVTH: Dương Huỳnh Thư 59
TÀI LIỆU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien cuu xu huong hanh vi su dung may ban hang tu dong cua khach hang truong hoc bernh vien.PDF