Amoni được giải phóng ra đầu tiên từ các hợp chất hữu cơ, như protein bằng dị dưỡng. Mặc dù vài amoni không thể kết lại bằng các sinh vật khi chúng tăng trưởng, phần còn lại được giải phóng vào môi trường. Dưới các điều kiện yếm khí , amoni không thể bị oxi hoá. Chỉ một lượng nhỏ có thể được chuyển đi bằng sự đồng hoá để phát triển các vi sinh vật. Dưới các điều kiện yếm khí, nitrat có thể được chuyển thành khí N2 bằng vi khuẩn dị dưỡng denitrat hoá. Điều này đòi hỏi sự có mặt của các hợp chất hữu cơ để sử dụng khi có nguồn năng lượng khử.
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học yếm khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp này dựa trên nguyên tắc là các chất ô nhiễm tan trong nước có thể được hấp phụ trên bề mặt một số chất rắn ( chất hấp phụ). Các chất hấp phụ thường dùng trong mục đích này là than hoạt tính dạng hạt hoặc dạng bột, than bùn sấy khô hoặc có thể là đất sét hoạt tính diatomit, betomit.
Các chất hữu cơ kim loại nặng và các chất màu dễ bị hấp phụ. Lượng chất hấp phụ sử dụng tùy thuộc vào khả năng hấp phụ của từng chất và hàm lượng chất bẩn có ở trong nước. Phương pháp này có tác dụng tốt có thể hấp phụ được 85-95% các chất hữu cơ và màu.
Để loại bỏ kim loại nặng, các chất hữu cơ, vô cơ độc hại người ta dùng than bùn để hấp phụ và nuôi bèo tây trên mặt hồ.
1.2.3. Phương pháp trung hòa [3]
Nước có độ axit cao cần cho qua lọc với vật liệu lọc có tính kiềm như với vôi, đá vôi đolomit hoặc dùng nước vôi trung hoà trực tiếp. Cũng có khi dùng dung dịch kiềm (NaOH hoặc Na2CO3 ) vào mục đích này.
Nước thải có độ axít cao cần cho qua lọc với vật liệu lọc có tính kiềm như với vôi, đá vôi đolomit hoặc dùng nước vôi trung hòa trực tiếp. Cũng có khi dùng dung dịch kiềm ( NaOH hoặc Na2CO3 ) vào mục đích này.
Nước thải có tính kiềm dùng axít kỹ thuật pha loãng để trung hòa. Trước khi trung hòa cần chuẩn bị và tính toán sao cho sau khi trung hòa được độ pH của nước mong muốn với lượng hóa chất vừa đủ.
1.2.4. Phương pháp dùng chất sát khuẩn [3]
Nước thải sau khi xử lý bằng các biện pháp cần thiết trước khi đưa vào sông hồ hoặc các nguồn nước khác, cũng như quay lại để cấp nước sinh hoạt phải cần sát khuẩn. Chất sát khuẩn cần dùng và không gây độc hại là khí clo (Cl2). Việc clo hóa nhằm mục đích diệt các vi sinh vật tảo và làm giảm mùi của nước. Các hợp chất clo dùng ở đây là clo lỏng được chứa trong các bình thép (bom clo) vôi clorua có độ hoạt động của clo là 25 - 35% các hypoclorit NaOCl, Ca(OCl)2 vừa có hoạt tính của clo vừa có hoạt tính oxy hóa nên có thể phân hủy nhiều chất độc hữu cơ thành chất không độc.
1.2.5. Các bể chứa và lắng [3]
Các bể này có thể là bể bê tông hoặc ao hồ được gia cố nền móng sao cho nước thải ít ngấm vào các tầng đất sâu. Nước thải vào các bể này và được lưu lại trong thời gian 2 - 10h . Thực tế đây là sự mô phỏng quá trình lắng đọng tự nhiên của nước trong các thủy vực. Sau thời gian 3 h thì hầu hết các chất rắn dễ lắng và 30 - 40% những chất rắn ở dạng lơ lửng huyền phù được lắng xuống đáy bể.
Phần nước ở trên được đưa vào các qúa trình xử lý tích cực với các phương pháp lên men, hiếu khí, thiếu khí hoặc kị khí tùy tiện.
Các phần lắng cắn tùy từng công đoạn có thể làm phân bón cho cây trồng hoặc đem thiêu hủy.
1.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
1.3.1. Nguyên lý chung [4]
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong qúa trình dinh dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng được tăng lên. Qúa trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là qúa trình oxy hóa sinh hóa.
Để thực hiện qúa trình oxy hoá sinh hóa, các chất hữu cơ hòa tan, cả các chất keo và phân tán nhỏ trong nước thải cần được di chuyển vào bên trong tế bào của vi sinh vật. Theo quan điểm hiện đại nhất, qúa trình xử lý nước thải hay nói đúng hơn là việc thu hồi các chất bẩn từ nước thải và việc vi sinh vật hấp phụ các chất bẩn đó là một qúa trình gồm ba giai đoạn:
Di chuyển các chất gây ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt của tế bào vi sinh vật do khuếch tán đối lưu và phân tử.
Di chuyển chất từ bề mặt ngoài tế bào qua màng bán thấm bằng khuếch tán do sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài tế bào.
Quá trình chuyển hóa các chất ở trong tế bào vi sinh vật với sự sản sinh năng lượng và qúa trình tổng hợp các chất mới của tế bào với sự hấp thụ năng lượng.
Các giai đoạn trên có quan hệ rất chặt chẽ với nhau và qúa trình chuyển hóa các chất đóng vai trò chính trong qúa trình xử lý nước thải.
Người ta có thể phân loại các phương pháp sinh học dựa trên các cơ sơ khác nhau. Song nhìn chung có thể chia chúng thành hai loại chính sau: xử lý sinh học hiếu khí và xử lý sinh học yếm khí
1.3.2. Phương pháp hiếu khí [2,4 ]
Đây là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí. Để đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng 20 đến 40 0C.
Phương trình tổng quát các phản ứng tổng hợp của quá trình oxy hoá sinh hóa ở điều kiện hiếu khí như sau:
CxHy Oz N +(x+y/4- z/2 - 3/4) O2 vi sinh vật x CO2 + (y-3) /2 H2O + NH3 + DH (1)
CxHy Oz N + NH3 + O2 vi sinh vật C5H7 NO2 + CO2 + DH (2)
Trong phản ứng trên, CxHy Oz N là tất cả các chất hữu cơ của nước thải, còn C5H7NO2 là công thức theo tỷ lệ trung bình các nguyên tố chính trong tế bào vi sinh vật, DH là năng lượng.
Phản ứng (1) là phản ứng oxy hoá các chất hữu cơ để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào, còn phải ứng (2) là phản ứng tổng hợp để xây dựng tế bào. Lượng oxy tiêu tốn cho các phản ứng này là tổng BOD của nước thải.
Nếu tiếp tục tiến hành quá trình oxy hoá thì không đủ chất dinh dưỗng, quá trình chuyển hoá các chất của tế bào xảy ra theo giai đoạn sau:
C5H7 NO2 + 5 O2 vi sinh vật 5 CO2 + NH3 + 2 H2O + DH
NH3 + O2 vi sinh vật HNO2 + O2 vi sinh vật HNO3
Tổng lượng oxy tiêu tốn cho bốn phản ứng trên gần gấp hai lần lượng oxy tiêu tốn của hai phản ứng đầu. Từ các phản ứng trên thấy rõ sự chuyển hoá hoá học là nguồn năng lượng cần thiết cho các vi sinh vật.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình phân huỷ hiếu khí:
pH: Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xử lý. Khoảng pH tối ưu cho quá trình xử lý thường là nằm gần vùng trung tính.
Lượng oxy cung cấp cho quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào sự khuấy trộn, sục khí,...Lượng oxy cung cấp càng nhiều thì càng làm tăng tốc độ quá trình xử lý.
Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng thì tốc độ oxy hóa tăng. Trong thực tế nhiệt độ nước thải trong hệ thống xử lý được duy trì trong khoảng 20oC đến 30oC. Khi nhiệt độ tăng quá ngưỡng vi khuẩn sẽ bị chết, còn ở nhiệt độ thấp thì tốc độ xử lý sẽ giảm, quá trình thích nghi của vi sinh vật với môi trường mới sẽ bị chậm lại.
Các nguyên tố dinh dưỡng và vi lượng: Để có phản ứng sinh hóa nước thải cần chứa các hợp chất của các nguyên tố dinh dưỡng và vi lượng. Đó là các nguyên tố N, P, K, Mg, Ca, Na, Cl, Fe, Mn, ...Trong đó N, K, P là các nguyên tố chủ yếu.
1.3.3. Phương pháp yếm khí
1.3.3.1. Nguyên lý chung [2,3,4]
Đây là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí.
(CHO)nNS + O2 đ CO2 + H2O + sinh khối vi sinh + sản phẩm chính + các chất
trung gian + CH4 + H2 + NH4+ + H2S + năng lượng.
ở điều kiện yếm khí sinh khối vi sinh vật được tạo thành ít, ngoài các chất trung gian tới (70%) có một sản được quan tâm nhiều là metan. Vì người ta cũng dựa vào qui trình này để thu metan và quá trình này còn được gọi là lên men metan.
Các phương pháp yếm khí được dùng để lên men bùn cặn sinh ra trong quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học, cũng như nước thải công nghiệp chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao (BOD = 4 á 5 g/l). Đây là phương pháp cổ điển nhất dùng để ổn định bùn cặn, trong đó các vi khuẩn yếm khí phân huỷ các chất hữu cơ.
Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm cuối cùng, người ta phân loại quá trình này thành: lên men rượu, lên men axit lactic, lên men metan...Những sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men là: cồn, các axit, axeton, khí CO2, H2, CH4 .
Để xử lý nước thải người ta sử dụng quá trình lên men khí metan. Đó là quá trình phức tạp, diễn ra theo nhiều giai đoạn. Cơ chế của quá trình này chưa được biết đến một cách chính xác và đầy đủ. Nhưng người ta giải thích quá trình lên men khí metan gồm hai pha: pha axit và pha kiềm ( hay pha metan).
Trong pha axit. Các vi khuẩn tạo axit (bao gồm các vi khuẩn tuỳ tiện và vi khuẩn yếm khí) hóa lỏng chất rắn hữu cơ sau đó lên men các chất hữu cơ phức tạp đó tạo thành các axit bậc thấp như axit béo, cồn, axit amin, amoniac, glyxerin, axeton đihydrosunfua, CO2, H2.
Các vi khuẩn kị khí thường là vi khuẩn gram âm, không hình thành bào tử phân huỷ polysacarit để biến thành axit axetic, axit butyric và CO2. Có tới 30% số chủng loại đã phân lập có khả năng tạo thành hydro. Thành phần loài phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường.
Khi có mặt xenlulo, các vi khuẩn sau đây sẽ chiếm đa số: Bacillus cereus, B. megateruim, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas riboflavina, Ps. reptilovora, Leptespira biflexa, Alcaligenes faecalis và Proteus vulgraris. Các vi khuẩn này đã được phân lập từ bể tiêu hoá kị khí sinh metan.
Phế liệu giàu tinh bột tạo điều kiện cho Micrococcus candidus, M varians, M. urea, Bacillus cereus, B. megaterium và Pseudomonas spp sinh trưởng và phát triển.
Phế liệu giàu protein thích hợp cho quần thể vi khuẩn sau đây: Clostridium, Bacillus cereus, B. circulans B. sphaericus, B. subtilis, Micrococcus varians, Escherichia coli, Baracolo beterium intermedium, Pseudomonas coliforme và Pseudomonas spp.
Dầu béo thực vật kích thích sinh trưởng của Micrococcus, Bacillus, Streptomyces, Alcaligenes và Pseudomonas tại các bể tiêu hoá kị khí.
Trong số vi khuẩn phân huỷ protein, cần chú ý đến giống Clostridium. Chúng có khá nhiều trong nước thải chứa protein. Các loài thuộc giống này kị khí, phân huỷ rất mạnh protein và chia thành 3 nhóm:
Clostridium nhóm I (Clostridium butylicum) phân huỷ trực tiếp tinh bột, sinh axit axetic chủ yếu là axit butylic.
Clostridium nhóm II phân huỷ protein sinh axit izovaleric và axit axetic.
Clostridium nhóm III (Clostridium perfringens), phân huỷ protein, không phân huỷ đường, thu nhận năng lượng từ chuyển hoá các axit amin.
Bảng2. Một số vi khuẩn sinh axit hữu cơ
Tên vi khuẩn
pH
Nhiệt độ (toC)
Sản phẩm
Bacillus cereus
5.2
25 - 35
Axetic, lactic
Bacillus knolfekampi
5.2 - 8.0
25 - 35
Axetic, lactic
Bacillus megaterium
5.2 - 7.5
28 - 35
Axetic, lactic
Bacteroides succinigenes
5.2 - 7.5
25 - 35
Axetic, sucxicnic
Clostridium carnefectium
5.0 - 8.5
25 - 37
Formic, axetic
Clostridium cellobinharus
5.0 - 8.5
36 - 38
Lactic, etanol, CO2
Clostridium dissolvens
5.0 - 8.5
35 -51
Formic, axeitc
Clostridium dissolvens
5.0 - 8.5
35 - 51
Lactic, sucxinic
Clostridium dissolvens
5.0 - 8.5
35 - 51
Formic, axetic
Clostridium thermocellulaseum
5.0 - 8.5
55 - 65
Lactic, sucxinic, etanol
Pseudomonas
2
3 - 42
Lactic, axetic, lactic, sucxinic, etanol
Ruminococcus sp
2
33 - 48
Formic, axetic, sucxinic
Trong pha kiềm. Các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm khí chuyển hoá các sản phẩm trung gian trên tạo thành CO2 và CH4 .
Những vi khuẩn này sống kị khí nghiêm ngặt, rất mẫn cảm với oxi, sinh trưởng và phát triển rất chậm. Vi khuẩn sinh metan được chia thành 4 giống theo hình thái và khả năng bào tử:
Methanobacterium hình que, không sinh bào tử .
Methanobacillus hình que, sinh bào tử .
Methanococcus tế bào hình cầu, đứng riêng rẽ, không kết thành chuỗi.
Methanosarsina tế bào hình cầu, kết thành chuỗi hoặc khối.
Đặc điểm của quá trình sinh metan là do tác dụng của một quần thể vi khuẩn. Các loài vi khuẩn sinh metan nói chung có đặc tính gram âm, không di động, đa số sinh bào tử và kị khí rất nghiêm ngặt. Chúng có thể sử dụng NH3 làm nguồn nitơ. Chúng phát triển rất chậm. Sau khi cấy trên môi trường dinh dưỡng vài tuần mới phát triển thành những dạng hoạt động.
Những vi khuẩn sinh metan rất nhạy cảm với môi trường, đặc biệt là rất bị ức chế bởi sự có mặt của các kim loại có trong môi trường.
Nguồn cacbon của chúng là các hợp chất hữu cơ, vô cơ đơn giản, như các axit focmic, butiric, propionic, axetic, rượu metanol, etanol, khí H2, CO2, CO. Để các vi khuẩn metan phát triển bình thường trong môi trường cần phải có đủ CO2 và các chất chứa nitơ. Nếu trường hợp môi trường lên men thiếu thì phải bổ sung. Nguồn nitơ tốt nhất đối với vi khuẩn metan là amon cacbonat và amon clorua. Đặc biệt là vi khuẩn metan không sử dụng nitơ trong các axit amin. Để quá trình lên men tiến hành bình thường thì lượng nitơ cần thiết trong môi trường theo tỉ lệ sau: C/N là 20:1.
Bảng 3. Một số vi khuẩn sinh metan
Tên vi khuẩn
pH
Nhiệt độ (0C)
Axit bị chuyển hoá
Methanobacterium omelianskii
6,5 - 8
37 - 40
CO2, H2, rượu I và II
Methanopropionicum
Axit propionic
Methanoformicum
H2, CO2, formic axit
Methanosochngenii
Axit axetic
Methanosuboxydans
Axit butyric, axit valeric, caprionic
Methanoruminanticum
H2, axit formic
Methanococcus vanirielii
1,4 - 9,0
Axit formic và H2
Methanococcuss mazei
30 - 37
Axit axetic, axit butyric
Methanosarcina methanica
35 -37
Axit axetic, butyric
Methanosarcina barkerli
7,0
30
CO2, H2, axit axetic, metanol
Do các phản ứng thuỷ phân và các phản ứng oxy hóa khử xảy ra một cách nhanh chóng và đồng bộ trong cùng một pha nên sự sắp xếp các phản ứng khi không có sự tham gia của oxy nêu trên chỉ mang tính quy ước. Nhu cầu oxy sinh học của toàn bộ quá trình gần như bằng không. Do sinh nhiều axit nên độ pH của môi trường có thể giảm mạnh.
Phản ứng chính tạo thành metan có thể xảy ra như sau:
CO2 + 4 H2A đ CH4 + 4 A + 2 H2O
trong đó H2A là chất hữu cơ chứa hydro.
Cũng có thể xảy ra các phản ứng khác (khi có và khi không có hydro ):
CO + 3 H2 đ CH4 + H2O
4 CO + 2 H2O đ 3 CO2 + CH4
Metan có thể được tạo thành do phân rã axit axetic:
CH3COOH đ CH4 + CO2
CO2 + H2 đ CH4 + 2 H2O
Trong qúa trình xử lý nước thải công nghiệp chứa SO42-, ở điều kiện yếm khí , vi khuẩn khử sunfat sẽ khử SO42- thành H2S như sau:
5 H2A + SO42- đ 5 A + H2S + 4 H2O
Ngoài ra còn có cả quá trình đề nitrat hoá:
6 H2A + 2 NO3- đ 6 A + H2O + N2
Tóm lại quá trình lên men metan gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn lỏng hoá nguyên liệu đầu để vi khuẩn dễ sử dụng các chất dinh dưỡng.
Giai đoạn tạo thành axit:
H2A đ các axit hữu cơ (CH3COOH, C2H5COOH, C3H7COOH)
Giai đoạn tạo thành mêtan:
Các axit hữu cơ đ CH4 + CO2
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu suất quá trình phân huỷ yếm khí tạo khí mêtan:
Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố điều tiết cường độ của quá trình. Nhiệt độ tối ưu cho quá trình này là 350C. Như vậy quá trình có thể thực hiện ở điều kiện ấm (30 á 350C) hoặc nóng (50 á 550C). Khi nhiệt độ dưới 100C vi khuẩn tạo metan hầu như không hoạt động.
Liều lượng nạp nguyên liệu (bùn) và mức độ khuấy trộn: Nguyên liệu nạp cho quá trình cần có hàm lượng chất rắn 7 á 9%. Tác dụng của khuấy trộn là phân bố đều dinh dưỡng và tạo điều kiện tiếp xúc tốt với các vi sinh vật và giải phóng khi sản phẩm ra khỏi hỗn hợp lỏng – rắn.
Tỷ số C/N: Tỷ số C/N tối ưu cho quá trình là (25 á 30).
pH: pH tối ưu cho quá trình dao động trong phạm vi rất hẹp, từ 6,5 đến7,5. Do lượng vi khuẩn tạo ra bao giờ cũng bị giảm trước khi quan sát thấy pH thay đổi, nên nếu pH giảm thì cần ngừng nạp nguyên liệu, vì nếu tiếp tục nạp nguyên liệu thì hàm lượng axit tăng lên dẫn đến kết quả là làm chết các vi khuẩn tạo CH4.
Ngoài ra phải kể đến ảnh hưởng của dòng vi khuẩn, thời gian lưu cần đủ để đảm bảo hiệu suất khử các chất gây ô nhiễm và điều kiện không chứa các hoá chất độc, đặc biệt là các kim loại nặng (Cu, Ni, Zn...), hàm lượng NH3 và sunfua quá dư cùng một số hợp chất hữu cơ khác.
1.3.3.2. Vai trò của dị dưỡng trong qúa trình xử lý yếm khí [5]
Các sinh vật mà sử dụng cacbon từ các hợp chất hữu cơ cho sự sinh trưởng được gọi là dị dưỡng.
Dị dưỡng là nguyên nhân làm giảm các chất thải. Bằng việc tiêu hoá yếm khí này, các vi sinh vật yếm khí đã xử lý bùn từ quá trình xử lý nước thải công nghiệp và nước thải thành phố kể cả trường hợp nước thải công nghiệp có nồng độ đậm đặc. Các sinh vật thuộc nhóm này bao gồm các vi sinh vật kỵ khí bắt buộc hoặc vi sinh vật kỵ khí không bắt buộc. Mật độ của dị dưỡng trong sự tiêu hoá vi sinh vật kị khí có thể là 109 á 1010 tế bào / ml.
Trong sự tiêu hoá vi sinh vật yếm khí hỗn hợp các đại phân tử hữu cơ bao gồm sinh khối vi sinh vật, được khử trùng hợp (sự phân ly các hợp chất phân tử thành các phân tử nhỏ) sau đó là các quá trình trao đổi chính tạo thành các axit béo, CO2 và khí H2. Khí H2 ngay sau đó có thể được sử dụng để tạo ra CH4. Trong xử lý chất thải bằng yếm khí , một số lượng lớn các sinh vật khác tham gia trong quá trình này, bao gồm các sinh vật hydrolyzing, các vi sinh vật tạo axit, các vi sinh vật tạo khí metan. Metan được tạo ra bằng cách khử trực tiếp các nhóm metyl hoặc bằng cách khử CO2 thành CH4, khí H2 được sử dụng như là tác nhân khử. Vài vi khuẩn dị dưỡng trong sự tiêu hoá vi sinh vật yếm khí là :
Sinh vật Vai trò
Clostridium Mạng tế bào, protêin và làm giảm axit nucleic
Bacteroides Mạng tế bào, protêin và làm giảm tinh bột
Ruminococcus Làm giảm mạng tế bào
Bacillus Làm giảm mạng tế bào
Succinimonas Làm giảm tinh bột
Streptococcus Làm giảm tinh bột
Anaerovibrio Làm giảm chất béo
Succinovibrio Lên men gluco
Eubacterium Lên men gluco
Lactobacillus Lên men gluco
Veillonella Làm giảm sự tiết ra sữa
Methanobacterium Sản xuất metan
Methanobrevibacter Sản xuất metan
Methanococcus Sản xuất metan
Methanosarcina Sản xuất metan
1.3.3.3. Vai trò của tự dưỡng trong quá trình xử lý nước thải [5]
Vi khuẩn tự dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự tuần hoàn các nguyên tố trong môi trường tự nhiên và trong các quá trình xử lý nước thải. Các sinh vật này nhận cacbon từ cacbondioxit và do vậy nó không trực tiếp đóng góp trực tiếp đến nhu cầu oxi sinh hoá (BOD). Chúng nhận năng lượng từ sự oxi hóa các hợp chất vô cơ có mặt trong chất thải hoặc lấy từ việc phá huỷ các chất dinh dưỡng bằng dị dưỡng. Ví dụ, các chất nền cho sự tự dưỡng bao gồm: NH3, NO2-, H2S, S và khí H2. Hầu hết sự dị dưỡng hoá học là vi khuẩn ưa khí bắt buộc, tất cả các vi khuẩn quang tự dưỡng (ngoại trừ cyanobacteria ) là các vi khuẩn yếm khí. Các nhóm vi khuẩn dị dưỡng hoá học lớn và nguồn năng lượng của chúng là:
Nhóm Loại Oxi hoá chất nền và sản
phẩm được tạo ra
Vi khuẩn nitriyfing Nitrosomonas NH3 đ NO2-
Nitrobacter NO2- đ NO3-
Vi khuẩn S Thiobacillus S2-đ SO42-
Beggiatoa
Thiothrix
Vi khuẩn Fe Sphaerotilus fero đ ferit
Leptothrix fero đ ferit
Crenothrix fero đ ferit
Gallionella fero đ ferit
1.3.3.4. Các chu trình trong xử lý yếm khí [5]
Trong môi trường trung tính và trong các quá trình xử lý nước thải, các vi sinh vật không có chức năng trong sự cô lập nhưng nó sẽ có tác động lẫn nhau để tiến hành vận chuyển nước. Một số vi sinh vật tiến hành bẻ gẫy các phân tử lớn (như mạng tế bào của thực vật và các protein) ở đó có sự làm giảm các sản phẩm khác của hoạt động trao đổi chất của chúng (như gluco và aminoaxit ). Vài vi sinh vật phải làm việc cùng với nhau để làm giảm chất đơn giản. Do đó, để có kết qủa xử lý cao cần phải có sự tác động thích hợp của tự dưỡng và dị dưỡng. Tác động sinh học của nhiều vi khuẩn là có ý nghĩa nhất trong chu trình sinh học của các nguyên tố.
Cáchợp chất hữu cơ
CH2O
Sinh trưởng và hô hấp của thực vật, động vật và vi sinh vật
Quang tổng hợp của thực vật và tảo
Sinh trưởng của tự dưỡng
Cacbon dioxit
CO2
Hiếu khí
Hiếu khí
Yếm khí
Yếm khí
Các hợp chất hữu cơ
CH2O
Sự lên men
Sự hô hấp của vi sinh vật yếm khí
Vi khuẩn ánh sáng
Chu trình cacbon. Cacbon được quay vòng giữa CO2 và các chất hữu cơ được chỉ ra ở hình 1.
Hình 1. Chu trình cacbon
Các thực vật và các sinh vật quang tổng hợp có liên quan tới sự chuyển đổi tự dưỡng của CO2 không khí thành sinh khối. CO2 được quay vòng trở lại không khí bằng sự tự dưỡng nhờ sự hô hấp của vi khuẩn hiếu khí và lên men. Trong điều kiện hoạt động của các vi sinh vật yếm khí, các chất hữu cơ có thể không bao giờ bị oxi hoá hoàn toàn thành CO2. Tỷ lệ của chất nền ban đầu phải được sử dụng như là chất nhận electron cuối cùng, mà thông qua sự lên men sẽ tạo ra các hợp chất hữu cơ có phân tử lượng nhỏ như: axetat, lactat, etanol và metan.
Chu trình nitơ. Những hoạt động của các sinh vật là thiết yếu trong sự duy trì hoạt của chu trình nitơ được chỉ ra ở hình 2
Đồng hoá cho sự phát triển
Cố định nitỏ
Vi khuẩn dị dưỡng
Nitrat NO3-
Nitơ không khí
Denitơ hoá
Vi khuẩn kị khí
Nitơ hữu cơ
Nitrobacter
vi khuẩn tự dưỡng hiếu khí
Amoni
NH3 /NH4
Nitrit NO2-
Nitrosomonas
Vi khuẩn tự dưỡng hiếu khí
Vi khuẩn dị dưỡng
Sinh khối các hợp chất của nitơ
Hình 2. Chu trình nitơ
Amoni được giải phóng ra đầu tiên từ các hợp chất hữu cơ, như protein bằng dị dưỡng. Mặc dù vài amoni không thể kết lại bằng các sinh vật khi chúng tăng trưởng, phần còn lại được giải phóng vào môi trường. Dưới các điều kiện yếm khí , amoni không thể bị oxi hoá. Chỉ một lượng nhỏ có thể được chuyển đi bằng sự đồng hoá để phát triển các vi sinh vật. Dưới các điều kiện yếm khí, nitrat có thể được chuyển thành khí N2 bằng vi khuẩn dị dưỡng denitrat hoá. Điều này đòi hỏi sự có mặt của các hợp chất hữu cơ để sử dụng khi có nguồn năng lượng khử.
Chu trình sunfua. Mặc dù đựợc đòi hỏi một lượng nhỏ nitơ nhưng lưu huỳnh là một chất dinh dưỡng cần thiết. Việc làm giảm chất thải thành phố bằng vi khuẩn dị dưỡng là kết quả của việc giải phóng ra sunfat. Chu trình sunfua được chỉ ra ở hình 3.
Đồng hoá cho sự
phát triển
Các chất thải hữu cơ chứa S
Sunfat SO42-
Vi khuẩn dị dưỡng
SO2, SO3
H2S
Vi khuẩn yếm khí
Nguyên tố S
Oxi
hoá vi
khuẩn S tự
dưỡng
Oxi hoá vi khuẩn S tự dưỡng
Khử vi khuẩn
SO4- kị khí
Oxi hóa vi khuẩn S tự dưỡng
Vi khuẩn
Phototrophic
Vi khuẩn
dị dưỡng
Sinh khối các hợp chất sunfua hưu cơ
Hình 3. Chu trình sunfua
Dưới các điều kiện yếm khí, các hợp chất hữu cơ được oxi hóa và sunfat được khử H2S bằng Desulfovibrio. H2S không trao đổi chất dưới các điều kiện kị khí ngoại trừ vi khuẩn quang tự dưỡng mà sử dụng H2S như chất cho electron.
1.3.3.5. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kị khí [4]
1.3.3.5.1. Lên men bùn cặn
Phương pháp này được dùng để xử lý nước thải công nghiệp chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao (BOD = 4 á 5g/l). Đây là phương pháp cổ điển nhất dùng để ổn định bùn cặn, trong đó các vi khuẩn yếm khí phân huỷ các chất hữu cơ.
Do bùn cặn của nước thải công nghiệp thường có hàm lượng ẩm, các muối kim loại và các chất khử bẩn cao nên cần phải tiến hành quá trình lên men ở tải lượng thấp hơn bình thường 25 á 50%.
Quá trình tạo khí metan được tiến hành trong các bể lên men có nguyên lý cấu tạo như sau:
Vùng
chứa bùn
Vùng phân
hủy mạnh
Gia
nhiệt
bùn
Bùn đã phân hủy
Nước ra
Vùng nước
Khí sản phẩm ra
Két khí
Bùn thô
Hình 4. Bể phân huỷ metan
Bùn thô nạp vào bể theo phương thức gián đoạn, vào vùng phân huỷ mạnh và nước phần trên được rút ra đi xử lý tiếp.
Bùn đã phân huỷ tích tụ ở đáy bể có thể rút ra một cách dễ dàng. Sản phẩm khí của quá trình được tích giữ ở két khí là nắp nồi của bể.
Thể tích bể tiêu huỷ yếm khí được tính theo tải lượng riêng, thời gian tiêu huỷ, sự giảm chất rắn và thời gian lưu trữ bùn. Các thông số này được liên hệ với nhau theo công thức sau:
Trong đó :
V : thể tích bể tiêu huỷ, m3;
V1:lưu lượng bùn thô nạp vào bể, m3/ngày;
V2 :lưu lương bùn lưu trữ trong bể, m3/ngày;
T1: thời gian tiêu huỷ, ngày ;
T1: thời gian bùn lưu trữ lại trong bể , ngày;
Cũng có thể tiến hành quá trình theo hai giai đoạn, mỗi giai đoạn ở một thiết bị riêng biệt hình2. Giai đoạn một ứng với pha tạo axit còn giai đoạn hai tiến hành pha tạo khí metan. Bằng cách này cho phép tăng tốc độ quá trình và làm giảm thể tích thiết bị so với tiến hành quá trình theo một giai đoạn.
1.3.3.5.2. Hồ yếm khí.
Nguyên tắc tạo nên điều kiện yếm khí và làm việc của hồ yếm khí được minh hoạ ở hình 5.
Lớp đầu mỡ và các vật nổi
Lớp nước trong với 0.1% chất rắn hữu cơ
Bề mặt phân chia bùn nước
Vùng bùn và các vi khuẩn yếm khí hoạt động mạnh với 3 – 4 % axit hữu cơ
Dòng ra
Dòng vào
Hình 5. Hồ yếm khí
ở đây các vi khuẩn yếm khí phân huỷ các chất hữu cơ thành các sản phẩm cuối ở dạng khí là CO2 và CH4, thêm vào đó là hợp chất trung gian phát sinh mùi như các axit hữu cơ, H2S...
Đặc tính của nước thải có thể xử lý bằng phương pháp yếm khí là có hàm lượng chất hữu cơ cao, cụ thể là protein, mỡ, có nhiệt độ tương đối cao, không chứa các chất độc và các chất dinh dưỡng.
Các tiêu chuẩn vận hành đối với hồ yếm khí để có thể đạt được hiệu suất khử BOD bằng 75% là tải trọng BOD bằng 320g BOD /m3.ngày, thời gian lưu tối thiểu là 4 ngày, hồ làm việc ở nhiệt độ tối thiểu 250C.
Vận hành thường gặp đối với loại hồ này là sự giảm nhiệt độ do mặt hồ không được lớp dầu mỡ phủ kín để cách nhiệt và tránh tác động khuấy trộn của nó. Nếu hồ yếm khí được vận hành đúng sẽ không phát sinh mùi làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
Hồ yếm khí đã được sử dụng thành công trong xử lý nước thải ở các lò mổ chế biến thịt, một loại nước thải có hàm lượng BOD đến 1400 mg/l, hàm lượng dầu mỡ đến 500 mg/l và pH trung tính.
Chương 2.thực nghiệm
2.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu nước thải có vai trò quyết định tới việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá, khảo sát chất lượng nước. Vì vậy để kết quả phân tích có ý nghĩa chúng tôi tuân quy tắc lấy mẫu theo TCVN số 5993-1995 (tiêu chuẩn lấy mẫu và bảo quản mẫu của Việt Nam ).
Cách lấy m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33843.doc