Hàn Quốc: Việt Nam là một trong các quốc gia tiếp nhận nhiều ODA nhất của Hàn Quốc. Các lĩnh vực ưu tiên là: 1. Phát triển nguồn nhân lực mà trọng tâm là giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khoẻ; 2. Xây dựng thể chế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường; 3. Phát triển nông nghiệp và nông thôn; 4. Tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động của đội ngũ tình nguyện viên và các tổ chức phi chính phủ. Trong tương lai Việt Nam vẫn tiếp tục là nước tiếp nhận nhiều ODA nhất của Hàn Quốc. Viện trợ không hoàn lại sẽ được tập trung vào các chương trình phát triển nguồn nhân lực và hợp tác kỹ thuật để chia sẻ kinh nghiệm phát triển của Hàn Quốc với Việt Nam. Vốn vay ưu đai sẽ được cung cấp cho các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giào dục ở Việt Nam thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
0
0
Tổng cộng
3,6
2,5
4,5
5,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
c- Australia: 100% viện trợ của ôxtrâylia là được cung cấp dưới hình thức viện trợ không hoàn lại. Các lĩnh vực ưu tiên là giáo dục và đào tạo, y tế, phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng nông thôn, quản lý nhà nước.
Giai đoạn 1994-1998: ODA dành cho phát triển chiếm 34% tổng mức giải ngân ODA cho các hoạt động chương trình của Australia tại Việt Nam, tương đương 56,25 triệu USD. Tổng mức viện trợ của Ôxtrâylia cho Việt Nam trong năm tài chính 2001-2002 là 73,3 triệu AUD (37,2 triệu USD) trong đó viện trợ song phương là 60 triệu AUD (30,4 triệu USD). Cam kết viện trợ song phương cho Việt Nam trong 4 năm với tổng số 236 triệu AUD (158 triệu USD) hiện đang được triển khai cho giai đoạn từ 1998/1999-2001/2002. Tổng mức viện trợ trong giai đoạn này là khoảng 280 triệu AUD (187 triệu USD). Trong tương lai, về trung hạn chương trình viện trợ của Ôxtrâylia sẽ tập trung vào 4 lĩnh vực: phát triển CSHT nông thôn, giáo dục và đào tạo, y tế và quản lý quốc gia.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
2001/2002
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
46,25
48,51
37,14
37,19
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
46,25
48,51
37,14
37,19
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Giai đoạn 1998-2002: số ODA cho giáo dục chiếm 27% tổng mức ODA giải ngân cho Việt Nam của Australia, tương ứng với, 45,65 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
d-Nhật Bản: Việt Nam hiện là một trong những quốc gia nhận viện trợ ODA quan trọng của Nhật Bản. Nhật Bản đã trở thành quốc gia tài trợ lớn nhất cho Việt Nam năm 1992 khi OECD cho Việt Nam vay với lãi suất ưu đãi 359 triệu USD để mua hàng hoá. Tháng 10/1994, phái đoàn cấp cao của Nhật Bản đã xác định các chương trình ưu tiên như sau: 1. Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế đặc biệt là hỗ trợ xây dựng nền kinh tế thị trường; 2. Năng lượng và giao thông vận tải; 3. Nông nghiệp gồm cả CSHT nông thôn; 4. Giáo dục và y tế; 5. Bảo vệ môi trường. Từ đó đến nay các ưu tiên này vẫn không thay đổi.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
75,86
146,5
138,1
Giải ngân vốn vay
292,18
432,5
711,9
Tổng cộng
368,04
579,0
850,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Trong giai đoạn 1993-1996: Số ODA cho giáo dục chiếm 2,8% tổng số ODA giải ngân chung của Nhật Bản dành cho chương trình hoạt động tại Việt Nam, tương ứng với 11,83 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2000 số ODA cho giáo dục chiếm 3% tổng số ODA giải ngân chung của Nhật Bản dành cho Việt Nam, tương đương với 53,91 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
e- Thuỵ Sỹ: Cơ quan hợp tác phát triển của Thuỵ Sỹ (SDC) là một trong hai cơ quan hợp tác của Chính phủ Thuỵ Sỹ và các nước đang phát triển. SDC tập trung hỗ trợ 3 lĩnh vực là : phát triển đô thị, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững, giáo dục và đào tạo. Trọng tâm hỗ trợ này được tiến hành trên 3 phương diện là : phát triển nguồn nhân lực, tăng cường năng lực thể chế và hỗ trợ các nhóm dân cư dễ bị xâm hại nhất.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
10,1
9,8
9,6
9,7
Giải ngân vốn vay
1,5
0
0,8
1,8
Tổng cộng
11,6
9,8
10,4
11,5
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Trong giai đoạn 1994-1997: Số ODA cho giáo dục chiếm 20% tổng số ODA giải ngân chung của Thuỵ Sĩ dành cho Việt Nam, tương đương 8,44 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2002: Số ODA cho giáo dục chiếm 28% tổng số ODA giải ngân chung, tương ứng với 12,12 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
f- Cộng hoà Pháp: ODA của Pháp đã xác định một khu vực ưu tiên bao gồm hầu hết các nước nghèo và viện trợ không hoàn lại của Pháp được tập trung cho những nước này. Việt Nam được bổ sung vào khu vực này từ năm 1999. Viện trợ của Pháp cho Việt Nam nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện quá trình cải cách luật pháp và hành chính; hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống nghiên cứu và giáo dục; tăng cường hợp tác văn hoá; hỗ trợ đổi mới về kinh tế;...
Mức độ và loại hình viện trợ: năm 2000, mức giải ngân ở Việt Nam là 59,2 triệu USD, do 3 cơ quan đóng góp chính là: Bộ tài chính (PEE, 42%); Ngân hàng phát triển Pháp (AFD, 23%) và Bộ ngoại giao (15%). Các cơ quan khác như các Bộ của Pháp, các cơ quan nghiên cứu Nhà nước và đồng tài trợ của khu vực nhà nước cho các NGO và chính quyền địa phương đóng góp 20% còn lại
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
14,6
12,6
22,8
Giải ngân vốn vay
38,8
48,3
33,9
Tổng cộng
53,4
60,9
56,7
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ: mỗi cơ quan hợp tác của Pháp trong số 3 cơ quan trên hỗ trợ cho các ngành cụ thể tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, năng lực và kinh nghiệm của mình. PEE tập trung hỗ trợ về CSHT và trang thiết bị. AFD cho vay ưu đãi để hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế và CSHT xã hội, chủ yếu ở khu vực nông thôn. SCAC (cơ quan hợp tác về các hoạt động văn hoá) chỉ cung cấp viện trợ không hoàn lại với trọng tâm hỗ trợ là các vấn đề giáo dục, nghiên cứu, văn hoá và quản lý quốc gia.
Trong giai đoạn 1998-2000: ODA cho giáo dục chiếm 21% tổng số ODA giải ngân chung Pháp dành cho Việt Nam, tương đương với 35,91 triệu USD. (Xem phụ lục).
g- Hà Lan: Ba mục tiêu hiện nay của Hà Lan trong việc cung cấp vốn ODA cho Việt Nam là : hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế; hỗ trợ Chính phủ và xã hội Việt Nam tránh tình trạng xuống cấp về giáo dục và dịch vụ y tế trong quá trình chuyển đổi; hỗ trợ bảo vệ môi trường. Cụ thể, viện trợ phát triển được tập trung cho các ngành và phân ngành sau: 1. Giáo dục và nghiên cứu- các chương trình phối hợp nghiên cứu và giáo dục giữa Việt Nam và Hà Lan, các hoạt động nghiên cứu và giáo dục cụ thể trong lĩnh vực kinh tế; 2. Y tế và phòng chống sốt rét, dinh dưỡng, các dịch vụ y tế cơ sở và sức khoẻ sinh sản; 3. Bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các chương trình bảo tồn rừng, quản lý tổng hợp khu vực ven biển; 4. Một chương trình mới được xây dựng về quản lý lồng ghép về nguồn nước.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
(uỷ quyền cho các sứ quán)
14,6
(12,1)
10,5
(8,8)
16,2
(13,0)
Giải ngân vốn vay
0
0
17,7
Tổng cộng ODA
14,6
10,5
33,9
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1998- 2000: Số ODA dành cho giáo dục chiếm 8% tổng số ODA giải ngân chung của Hà Lan dành cho Việt Nam, tương đương 4,72 triệu USD.
Trong tương lai dự kiến hợp tác phát triển của Hà Lan sẽ tiếp tục theo những phương hướng ưu tiên nêu trên. Do việc sử dụng phương pháp tiếp cận theo ngành nên viện trợ sẽ chỉ được tập trung cho 3 ngành. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào những cuộc đàm phán tiếp theo với Chính phủ Việt Nam.
g- Vương quốc Anh:
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
7,79
8,06
13,2
Giải ngân vốn vay
0
00
0
Tổng cộng
7,79
8,06
13,2
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem Phụ lục).
Trong giai đoạn 1993-1995: số ODA dành cho giáo dục chiếm 2% trong tổng số ODA giải ngân chung của Anh dành cho Việt Nam, tương đương 0,45 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2001: Số ODA dành cho giáo dục tăng nhanh, chiếm 21% tổng số ODA giải ngân chung của Anh dành cho Việt Nam, tương đương với 6,1 triệu USD.
h- Hàn Quốc: Việt Nam là một trong các quốc gia tiếp nhận nhiều ODA nhất của Hàn Quốc. Các lĩnh vực ưu tiên là: 1. Phát triển nguồn nhân lực mà trọng tâm là giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khoẻ; 2. Xây dựng thể chế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường; 3. Phát triển nông nghiệp và nông thôn; 4. Tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động của đội ngũ tình nguyện viên và các tổ chức phi chính phủ. Trong tương lai Việt Nam vẫn tiếp tục là nước tiếp nhận nhiều ODA nhất của Hàn Quốc. Viện trợ không hoàn lại sẽ được tập trung vào các chương trình phát triển nguồn nhân lực và hợp tác kỹ thuật để chia sẻ kinh nghiệm phát triển của Hàn Quốc với Việt Nam. Vốn vay ưu đai sẽ được cung cấp cho các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, nhằm góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
3,1
6,2
4,7
4,3
Giải ngân vốn vay
9,8
0,7
9,3
0,8
Tổng cộng
12,9
6,9
14,0
5,1
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1994-1997: Số ODA cho giáo dục và đào tạo chiếm một tỷ lệ lớn (32%) trong tổng số ODA giải ngân chung mà Hàn Quốc dành cho Việt Nam, tương ứng với 4,04 triệu USD. Giai đoạn 1998-2001 số ODA cho phát triển nguồn nhân lực chiếm 20,2% tổng số vốn ODA của Hàn Quốc danh cho Việt Nam giai đoạn này tương đương 7,86 triệu USD.
i. Vương quốc Bỉ: hoạt động hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Việt Nam và Bỉ được ký kết từ năm 1977. Năm 1993, hai bên đã ký bản ghi nhớ trong đó Bỉ cam kết cung cấp cho Việt Nam gần 6 triệu USD mỗi năm để thực hiện chương trình hợp tác phát triển trực tiếp trong giai đoạn 1993-1995. Ngoài ra, trong giai đoạn này cac hoạt động giảm nợ được tiến hành trong khuôn khổ của “CLB Paris” hay thông qua việc chuyển nợ thành viện trợ, đây là phần quan trọng trọng chương trình ODA của Bỉ cho Việt Nam. Tại cuộc họp của uỷ ban phối hợp tháng 7/2000, Bỉ đã đưa ra mức cam kết lên tới 25,6 triệu USD cho giai đoạn 2001-2003.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
-0,35
5,7
20,0
Giải ngân vốn vay
10,1
9,2
-
Tổng cộng
9,7
14,0
20,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1992-1995: số ODA cho giáo dục chiếm 11% trong tổng số ODA giải ngân chung của Bỉ dành cho Việt Nam, tương ứng với 4,48 triệu USD. Giai đoạn 1998-2000 kinh phí dành cho phát triển nhân lực chiếm 18% tổng số vốn ODA tài trợ cho Việt Nam tương đương với 7,9 triệu USD.
j- Niu-Dilân: Phát triển nguồn nhân lực là một trong các mục tiêu và ưu tiên của chương trình ở Việt Nam. NZODA cấp học bổng học tiếng Anh 8 tháng tại Niudilân cho các cán bộ chính phủ Việt Nam làm việc trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế. Dự án này bắt đầu triển khai từ 1990 và tính đến giữa 2001 đã cấp học bổng cho 169 cán bộ. Niudilân hỗ trợ công tác đào tạo trong nước về chính sách thương mại để giúp Việt Nam tham gia vào ASEAN, APEC và WTO. NZODA đóng góp750000 NZ$ (315000 USD) để cấp học bổng thạc sỹ tại Niudilân cho các giáo viên trường CĐSP trong khuôn khổ dự án hợp tác giữa Chính phủ va ADB trong khuôn khổ của 1 dự án vùng, cán bộ Việt Nam làm việc trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân có thể tham gia khoá học về kinh tế chuyển đổi tại viện Mêkong ở KhonKaen, Thái Lan. Viện này do Niudilân và Thái Lan đồng tài trợ. NZODA cấp 15 học bổng học đại học tài Niudilân cho học sinh các tỉnh miền trung Việt Nam. Sinh viên Việt Nam có thể nộp đơn xin cấp học bổng sau đại học tại các trường đại học của Niudilân trong chương trình học bổng sau đại học. Ngoài ra còn có các chương trình như: phát triển nông thôn, y tế, các chương trình khu vực châu á và các chương trình toàn cầu khác.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
2001/2002
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
1,74
2,13
1,7
2,1
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
1,74
2,13
1,7
2,1
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (Xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1994-1998: Số ODA cho giáo dục chiếm tỷ lệ lớn (43%) trong tổng số ODA giải ngân chung Niu-lân dành cho Việt Nam, tương ứng với 1,363 triệu USD. Giai đoạn 1998-2002, số ODA cho phát triển nguồn nhân lực nói chung chiếm một tỷ lệ khá lớn là 60% tổng số ODA dành cho Việt Nam tương đương với 4,6 triệu USD.
k- Vương quốc Na-uy:
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
5,20
6,2
6,0
Giải ngân vốn vay
1,74
0
0
Tổng cộng
6,9
6,2
6,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (Xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1994-1997: Số ODA cho giáo dục chiếm 4,5% tổng số ODA giải ngân chung Na-uy dành cho Việt Nam, tương đương với 1,8 triệu USD.
l- Thái Lan : viện trợ phát triển của Thái Lan cho Việt Nam bắt đầu từ 1992 và hiện nay đang tập trung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực: nông nghiệp, giáo dục, y tế cộng đồng, khoa học và công nghệ, phát triển xã hội, công nghiệp, truyền thông và GTVT. Trong tương lai, chương trình hợp tác sẽ tiếp tục chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực và Thái Lan sẽ tăng cường cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển trong khu vực trong những lĩnh vực mà Thái Lan có lợi thế về chuyên gia.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
0,75
0,27
0,21
Giải ngân vốn vay
0
0
0
Tổng cộng
0,75
0,27
0,21
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (Xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1994-1997: Số ODA dành cho giáo dục chiếm 14% tổng số ODA giải ngân chung của Thái Lan dành cho Việt Nam, tương ứng với 0,78 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2000: số ODA giải ngân cho giáo dục chiếm tỷ lệ lớn (30%) trong tổng số ODA giải ngân chung Thái Lan dành cho Việt Nam, tương ứng với 0,37 triệu USD.
m- Cộng hoà Séc: hiện nay Việt Nam là một trong những nước tiếp nhận nhiều ODA nhất của Cộng hoà Séc trên thế giới. Truyền thống viện trợ của CH Séc cho Việt Nam bắt đầu từ những năm 1960 và chưa từng bị gián đoạn thậm chí cả sau khi khối Đông Âu sụp đổ và trong những năm khó khăn nhất của thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của chính. Phần lớn ODA của CH Séc cho Việt Nam trong nửa đầu thập kỷ 90 được cung cấp dưới hình thức viện trợ nhân đạo và hỗ trợ cho công tác dạy nghề, người nhận viện trợ chủ yếu là các công nhân Việt Nam trước đây đã từng sinh sống ở Cộng hoà Séc. Hiện nay, các lĩnh vực ưu tiên tiếp nhận ODA của CH Séc là y tế, giáo dục và trợ giúp kỹ thuật thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm của Cộng hoà Séc trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (tư nhân hoá, chính sách tài khoá, tạo hệ thống bảo hiểm xã hội cho các công nhân bị thải hồi).
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
0,11
0,21
0,37
0,53
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
0,11
0,21
0,37
0,53
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (Xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1994-1996: Số ODA cho giáo dục chiếm tỷ lệ 15% tổng số ODA giải ngân chung của CH Séc dành cho Việt Nam, tương ứng với 3,1 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2001: số ODA giải ngân cho giáo dục chiếm tỷ lệ lơn (50,4%) trong tổng số ODA giải ngân chung mà CH Séc dành cho Việt Nam, tương ứng với 0,63 triệu USD.
Trong tương lai trong khi các chương trình viện trợ ODA của Cộng hoà Séc trên toàn thế giới hiện nay phải đương đầu với khó khăn về tài chính thì Cộng hoà Séc vẫn tiếp tục chương trình viện trợ phát triển cho Việt Nam đặc biệt là trong các lĩnh vực y tế, hỗ trợ các doanh nghiệp của Cộng hoà Séc đang thực hiện các dự án hợp tác tại Việt Nam, dạy nghề và trợ giúp kỹ thuật.
Từ nguồn vốn của các nhà tài trợ đa phương:
Ngân hàng thế giới (WB):
Mục tiêu trọng tâm của các hoạt động do WB tiến hành tại Việt Nam là giúp Chính phủ và nhân dân Việt Nam nâng cao mức sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân Việt Nam đặc biệt là người nghèo. Điều này được phản ánh trong chiến lược hỗ trợ quốc gia (CAS) giai đoạn 1999-2002. Chiến lược này đưa ra chương trình của WB bao gồm 6 lĩnh vực ưu tiên: 1. tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp; 2. chuyển đổi nền kinh tế nông thôn; 3. tăng cường năng lực; 4. cung cấp các dịch vụ có hiệu quả về xây dựng CSHT; 5. nâng cao chất lượng môi trường và 6. xây dựng hệ thống quản lý quốc gia theo kiểu hiện đại.
1998
1999
2000
2001
Cam kết cho vay của IDA
395
308
286
629
Giải ngân vốn vay của IDA
238
207
156
160
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.(Số liệu liên quan năm tài khoá- không có số liệu về mức giải ngân viện trợ không hoàn lại hàng năm)
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1998-2001: số ODA giải ngân cho giáo dục chiếm 7% tổng số ODA giải ngân chung WB dành cho Việt Nam, tương đương 53,27 triệu USD
b- Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO):
Các mục tiêu chủ yếu của chương trình UNESCO thực hiện tại Việt Nam là: bảo đảm cho tất cả nhân dân Việt Nam tiếp cận được các cơ hội học hành phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng cũng như tôn trọng các quyền về văn hoá và con người của họ và tăng cường năng lực cho việc quản lý bền vững cac ngành liên quan đến UNESCO là giáo dục, khoa học và văn hóa. Khu vực giáo dục của UNESCO hiện đang trợ giúp cho Bộ giáo dục và đào tạo trong việc phân tích và giám sát tiến độ thực hiện các mục tiêu của sáng kiến giáo dục cho mọi người (tại hội nghị Jomtien) trong khuôn khổ kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi người giai đoạn 1999-2000. Trợ giúp kỹ thuật và tài chính của UNESCO cho Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, giáo dục theo nhu cầu đặc biệt và giáo dục không chính quy đặt trọng tâm vào việc cung cấp vật tư giáo dục, dạy chữ (dặc biệt trẻ em gái, phụ nữ và các nhóm dân tộc ít người) và đào tạo thường xuyên cho những người làm công tác giáo dục.
Tổng mức chi tiêu hàng năm từ ngân sách chương trình thường xuyên cho các hoạt động này vào khoảng 300.000 USD. UNESCO còn dành một số kinh phí bổ sung từ các khoản đóng góp ngoài ngân sách cho việc thực hiện các hoạt động chương trình cụ thể. Cứ hai năm UNESCO lại cung cấp một khoản kinh phí tối đa là 100.000 USD từ Chương trình tham gia của tổ chức cho Uỷ ban UNESCO quốc gia của Việt Nam.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
0,53
0,55
0,72
Giải ngân vốn vay
0
0
0
Tổng cộng
0,53
0,55
0,72
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (Xem phụ lục).
Trong giai đoạn 1998-2002: Số ODA giải ngân cho giáo dục chiếm tỷ lệ lớn (49,2%) trong tổng số ODA giải ngân chung UNESCO dành cho Việt Nam, số tuyệt đối là 0,88 triệu USD.
c- Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
UNICEF đã hoạt động ở Việt Nam từ năm 1975. Với nhiều hoạt động ở Việt Nam UNICEF là tổ chức của Liên hợp quốc đầu tiên thực hiện các hoạt động hỗ trợ đáng kể cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam từ những năm đầu thập niên 70. Trong thời gian từ 1975 đến 1996 UNICEF đã hỗ trợ cho hệ thống giáo dục Việt Nam khoảng 25 triệu USD. Việt Nam đứng thứ 7 trong số 137 quốc gia trên thế giới nhận được hỗ trợ tài chính từ UNICEF trong khoảng thời gian này.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
12,3
10,8
11,0
14,0
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
12,3
10,8
11,0
14,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem thêm phụ lục).
Trong giai đoạn 1991-1995 với số tiền hỗ trợ 5,5 triệu USD, UNICEF đã hợp tác và hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam thực hiện một số chương trình và dự án trong các lĩnh vực giáo dục tiểu học, chăm sóc sức khoẻ trẻ em, giáo dục đặc biệt cho các trẻ em khuyết tật, bao gồm:
Các dự án tổng thể giáo dục chăm sóc trẻ em.
Các dự án đào tạo cho trẻ em ở các khu vực dân tộc thiểu số.
Các dự án chăm sóc sức khoẻ và môi trường.
Các dự án giáo dục cho trẻ em Kh’mer.
Từ năm 1994 đến năm 1997, tỷ lệ ODA phân bổ cho phát triển giáo dục chiếm 14% tổng mức độ giải ngân ODA cho các hoạt động chương trình của UNICEF đối vơí Việt Nam, tương đương với 6,3 triệu USD.
Trong giai đoạn 1996-2000, UNICEF đã hỗ trợ cho Bộ giáo dục và đào tạo tiến hành một số chương trình quốc gia về tổng thể hoá giáo dục tiểu học đến năm 2000. Các mục tiêu của các chương trình này là:
Giáo dục mầm non: đến năm 2000 thu hút 14% trẻ có độ tuổi từ 1-3 tuổi, 40% trẻ từ 3-5 tuổi (trong số 80% trẻ em 5 tuổi) đến nhà trẻ.
Giáo dục tiểu học: Hỗ trợ Chính phủ bảo đảm 90% trong nhóm độ. tuổi 6-14 hoàn thành giáo dục tiểu học, 10% còn lại học hết lớp 3, không có trẻ em mù chữ vào năm 2000.
Xoá mù chữ cho trẻ em trong nhóm độ tuổi từ 6-14; tạo điều kiện cho 665.000 trẻ em đi mẫu giáo và giúp chúng vào tiểu học.
Hợp tác quốc gia của UNICEF tại Việt Nam có ngân sách 124 triệu USD (giai đoạn 1996-2000), gồm 33 triệu USD từ ngân sách toàn cầu của UNICEF và 91 triệu USD được huy động từ các nhà tài trợ khác. UNICEF sẽ tiếp tục thực hiện tất cả các chương trình về dinh dưỡng, y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường, giới và phát triển, tăng cường năng lực lập kế hoạch và điều phối.
2.2.1.2. ODA cho giáo dục phân theo các cấp và loại hình
Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA trong giai đoạn 1991-1995 đã dành cho giáo dục Việt Nam là 105.303.000 USD và được phân bổ cho các cấp học như sau: tiểu học từ 6%-12% hàng năm; trung học từ 1%-30% hàng năm; đại học từ 10%-50% hàng năm; giáo dục phi chính quy từ 4-10% hàng năm; kỹ thuật quản lý từ 25%-41%.
Tài trợ ODA cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 15% chi tiêu của khu vực công cộng cho giáo dục là ngoài ngân sách. Nguồn ODA tăng nhanh vào đầu những năm 1990, từ hơn 8 triệu USD năm 1991 lên 57 triệu USD năm 1994. Cơ cấu sử dụng ODA trong ngành giáo dục được phân bổ qua các năm như sau:
Bảng 6 : ODA cho phát triển giáo dục theo cấp và loại hình
Đơn vị: nghìn USD
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
Số lượng
Tỷ
Lệ
Số lượng
Tỷ
Lệ
Số lượng
Tỷ
Lệ
Số lượng
Tỷ
Lệ
Số lượng
Tỷ
Lệ
Chính sách & kế hoạch ngành
299
3%
177
1%
769
4%
1.169
2%
1.338
4%
Tiểu học
517
6%
1.188
10%
2.170
11%
21.248
37%
4.682
12%
Trung học
2.135
24%
3.636
30%
2.489
13%
4.530
8%
465
1%
Đại học
1.778
20%
2.501
20%
3.784
20%
14.519
25%
9.894
26%
Kỹ thuật/quản lý
3.648
41%
3.810
31%
7.957
42%
14.293
25%
98.94
26%
Giáo dục phi chính qui
483
5%
930
8%
1.809
10%
1.668
3%
1.647
4%
Tổng cộng
8.860
100
12.242
100
18.978
100
57.427
100
37.796
100
Nguồn: Việt Nam- nghiên cứu tài chính cho giáo dục- Ngân hàng thế giới tháng 10/1996.
Một xu hướng quan trọng trong thời gian gần đây là nguồn vốn ODA phân bổ cho ngày càng tăng cho giáo dục cơ bản và giảm ở giáo dục bậc đại học và trên đại học. Điều này phản ánh nhận thức của các nhà tài trợ về ưu tiên cho phát triển giáo dục cơ bản là động cơ thú đẩy sự phát triển kinh tế và giảm nghèo. Hiện tại các nhà tài trợ tập trung hỗ trợ cho giáo dục tiểu học trong khuôn khổ giáo dục cơ bản. UNICEF và một số các tổ chức phi chính phủ quốc tế (INGO) như Quỹ cứu trợ nhi đồng Anh và Pháp là một trong số ít các nhà tài trợ có mặt trong lĩnh vực giáo dục mầm non trong khi ADB là nhà tài trợ duy nhất có mặt trong giáo dục THCS và một số tổ chức phi chính phủ quốc tế hỗ trợ giáo dục xoá mù và giáo dục thường xuyên. Giáo dục tiểu học là một chương trình mới của các nhà tài trợ song phương và đa phương gồm WB, JICA (Nhật), AUSAID (Australia), CIDA (Canađa) và DFID (Phân ban phát triển chính phủ Anh). Các sáng kiến mới đang được hình thành nhằm nâng cao hiệu quả điều phối của các nhà tài trợ và tập trung ưu tiên hỗ trợ các nhóm và các vùng nghèo, bị thiệt thòi. JICA được Bộ giáo dục và đào tạo uỷ nhiệm làm cơ quan điều phối các nhà tài trợ ở cấp giáo dục tiểu học. JICA hỗ trợ Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng các chương trình tổng thể phát triển giáo dục tiểu học nhằm đưa ra một danh sách các lĩnh vực mà Chính phủ và các nhà tài trợ có thể can thiệp. WB đi đầu trong hợp tác đồng tài trợ với DFID; AUSAID và CIDA phát triển dự án lớn “Giáo dục cho trẻ em bị thiệt thòi” trong đó WB cấp vốn vay, Chính phủ cấp vốn đối ứng và các nhà tài trợ song phương cung cấp khoản vay không hoàn lại. UNESCO chịu trác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B7.Doc