MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I. Thanh toán Quốc tế nhiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại trong phục vụ kinh tế đối ngoại 1
1. Tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nước ta 1
2. Ngân Hàng Thương Mại quốc Doanh với Tăng Trưởng kinh Tế Đối Ngoại 2
3. Thanh toán quốc tế với việc phục vụ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trong quan hệ thương mại quốc tế. 4
4. Sự cần thiết của thanh thanh toán quốc tế trong nền kinh tế thị trường 6
5. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam 6
II/ Các phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng trong thanh toán Quốc tế. 7
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance): 7
a. Khái niệm: 7
b. Trình tự tiến hành nghiệp vụ: 8
c. Trường hợp áp dụng: 8
d. Các yêu cầu về chuyển tiền : 9
2. Phương thức nhờ thu (Collecection of payment): 9
a. Khái niệm : 9
b. Các loại nhờ thu: 10
3. Phuơng thức thanh toán bằng séc 13
4. Phương thức tín dụng chứng từ 14
III. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (documentary credit) 14
1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 15
a. Khái niệm 15
b. Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ : 15
2. Những nội dung chủ yếu của L/C : 17
a. Số hiệu, địa điểm ngày mở L/C: 17
b. Tên, địa chỉ những người liên quan đến L/C : 18
c. Số tiền của L/C : 21
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C: 21
e. Những nội dung về hàng hoá 22
g. Những nội dung về vận tải, giao hàng nhận hàng hoá 22
i. Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C: 23
k. Những điều khoản đặc biệt khác : 23
l. Chữ ký của các Ngân hàng mở thư tín dụng 23
3/ Tính chất của L/C: 24
4/ Các loại thư tín dụng thương mại trong thanh toán Quốc tế: 25
a. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable letter of Credit): 25
b. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận 26
c. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without recourse Credit) : 26
d. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable credit) : 26
e. Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling Credit) : 27
g. Thư tín dụng có thể huỷ bỏ: 27
h. Thư tín dụng thanh toán chậm: (Deferred payment Credit) : 27
i. Thư tín dụng giáp lưng.(Bank-to-bank Credit) : 28
j. Thư tín dụng dự phòng : 28
k. Thư tín dụng đối ứng (The reciprocal credit) : 28
l. Thư tín dụng ứng trước: (Packing Credit) : 28
5/. Những vấn đề có tính nguyên tắc khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ : 29
IV. Những ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 31
1. Những ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 31
2. Những nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ 33
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I/ Khái quát hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương 35
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank: 35
2. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ 35
a. Sơ đồ tổ chức. 35
b. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương 37
2. Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương 37
3. Kết quả họat động tài chính 38
II. Tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam 40
III. Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 43
1. Thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C 43
1.1. Thông báo sửa đổi thư tín dụng : 45
1.2. Nhận bộ chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ: 46
a. Kiểm tra hối phiếu: (Draft, bill of exchange): 48
b. Kiểm tra hoá đơn thương mại (Commercial invoice): 49
c. Kiểm tra vận đơn : 49
d. Kiểm tra chứng từ bảo hiểm (Insuarance policy) 50
e. Kiểm tra chứng từ khác : 50
1.3. Gửi bộ chứng từ đòi tiền: 51
1.4. Thanh toán L/C: 53
a. Chiết khấu truy đòi: 53
b. Trường hợp không chiết khấu : 55
2. Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức L/C 57
2.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ 57
2.2. Kiểm tra chứng từ, giao chứng từ, trả tiền 59
CHƯƠNG III
NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
I./ Một số tồn tại trong thanh toán L/C với thị trường nước ngoài của Ngân hàng Ngoại thương : 62
II./ Một số kiến nghị nhằm giải quyết tồn tại trong thời gian tới : 63
1. Kiến nghị chung 63
2. Một số ý kiến nhằm năng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 64
a. Thời gian thanh toán đối với bộ chứng từ : 64
b. Tìm hiểu các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng tránh các sai sót về chứng từ để có thể làm cho các ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán: 65
c. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu các bộ chứng từ : 65
d. Luật lệ chi phối hoạt động thanh toán Quốc tế : 66
e. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 67
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những vấn đề tồn tại và một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững quy tắc cơ bản ngắn gọn. Những quy tắc này phải phù hợp với tất cả mọi người sử dụng không gây cản trở gì.
Những quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ vẫn là một yếu tố đầy sức sống của buôn bán Quốc tế và nó ngày càng trở nên cần thiết hơn trong thanh toán Quốc tế. Đó là do thực tiễn buôn bán Quốc tế tiếp tục đòi hỏi phải có một tập hợp các quy phạm Quốc tế thừa nhận để điều chỉnh việc sử dụng tín dụng chứng từ. Từ khi ra đời đến nay quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) đã được điều chỉnh thường xuyên. mỗi lần sửa đổi điều chỉnh đều do những thay đổi lớn trong lĩnh vực thương mại Quốc tế nhất là những thay đổi lớn trong kỹ thuật vận tải và thủ tục chứng từ đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời.
UCP (Uniform Customs and practice for Documentary Credits) là văn bản pháp lý chứa đựng những nguyên tắc không có tính chất bắt buộc do vậy các bên sử dụng có quyền lựa chọn. Những quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ vẫn là một yếu tố đầy sức sống của buôn bán Quốc tế và nó ngày càng trở nên thân thiết hơn trong thanh toán Quốc tế. Đó là do thực tế buôn bán Quốc tế tiếp tục đòi hỏi phải có một tập hợp các quy phạm Quốc tế thừa nhận để điều chỉnh việc sử dụng chứng từ. Từ khi ra đời đến nay quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP đã được điều chỉnh thường xuyên. Mỗi lần sửa đổi điều chỉnh đều do những thay đổi trong lĩnh vực thương mại Quốc tế. Nhất là những thay đổi trong kỹ thuật vận tải và thủ tục chứng từ đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời.
UCP là văn bản pháp lý chứa đựng những nguyên tắc không có tính chất bắt buộc do vậy các bên sử dụng có quyền lựa chọn. Thanh toán Quốc tế được tiến hành giữa người mua và người bán hàng, gữa người xuất khẩu và người nhập khẩu nên phải tôn trọng các luật lệ, tập quán của hai nước đang áp dụng có liên quan các quan hệ kinh tế đối ngoại của họ.
UCP không ràng buộc về mặt pháp lý với các nước trên thế giới cũng như không mang tính luật pháp Quốc tế. Việc các nước tham gia áp dụng quy tắc này là hoàn toàn tự nguyện. Các bên tham gia vào tin dụng chứng từ sẽ bị ràng buộc bởi UCP mỗi khi tín dụng chứng từ có dẫn chiếu đến việc áp dụng UCP để giải quyết.
Hiện nay UCP 1993 bản 500 được coi là hoàn chỉnh nhất và ngày càng nhiều Ngân hàng các nước khác nhau thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong thanh toán Quốc tế. UCP này thực sự được coi là cẩm nang cho nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
IV. Những ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong chương này chúng ta nghiên cứu khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng trên thế giới hiện nay và đi sâu hơnvề phương thức thanh toán phổ biế nhất trong thương mại quốc tế mà tôi đã khẳng định.
1. Những ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong giao dịch thương mại, thông thường người bán cho phép hàng hoá chuyển về phía người mua song vẫn có quyền định đoạt đôí vớ hàng bằng cách giữ chứng từ sở hữu hàng hoá cho đến khi ngươi mua khi mua hàng lạ muốn trả tièen cho người bán sau khi đã nhận được hàng đầy đủ đúng như đã ký kết trong hợp đồng. Do vậy, con đường hợp lý nhất để giải quyết mâu thuẫn này là sử dụng một bên thứ ba độc lập có thể đảm bảo cho quyên lợi cho cả hai bên, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát trao đổi hàng hoá đáp ứng được quyền lợi cho cả hai bên, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình trao đổi hàng hoá đáp ứng được điều kiện sau: Người bán hàng giao hàng một cách dứt khoát và người mua hàng cũng trả tiền một cánh dứt khoát như vậy. Trong khi các phương thức thanh toán khác không giải quyết được mâu thuẫn này một cách trọn vẹn và cách hợp lý nhất để lựa chọn là thông qua phương thức tín dụng chứng từ. theo như phương thưc này tín dụng chứng từ là cam kết trìu tượng độc lập của ngân hàng mở đảm bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay cả trong trường hợp ngưòi mua không muốn hoặc không có khả năng thanh toán thông qua phương thức này, quyền lợi của người nhập khẩu cũng dược bảo vệ vì nếu người xuất khẩu xuất trình đầy đủ giấy tờ, anh ta mới có thể được ngân hàng mở L/C chấp nhận thanh toán.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng đóng vai trò là người cầm cân nảy mực cho cả hai bên mua và bán. Thư tín dụng ràng buộc tất cả các bên tham gia, do vậy không bên nào có thể lợi dụng được trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, vấn đề đạt ra là cả hai bên không được mắc sai sót trong bộ tín dụng chứng từ, nếu không thiệt hại có thể xảy ra cho bất kỳ bên gây. Điều này sở dĩ có được là do người ta đã sử dụng các văn bản pháp quy được quy chế Quốc tế công nhận như các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ” “và luật điều chỉnh hối phiếu ” của phòng thương mại quốc tế.
Phương thưc tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Do vậy đây là một phương thức thanh toán an toàn và tiện lơị cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong phương thức tín dụng chứng từ có một hình thức tín dụng chứng từ được người nhập khẩu sử dụng là phương thức dùng L/C trả chậm. Theo phương thức này, người nhập khẩu vẫn có thể nhập được những loại hàng hoá có giá trị lớn hơn và thời gian hoàn vốn chậm mà chưa phải thanh toán ngay với người xuất khẩu. Trong khi đó, người bán vẫn được ngân hàng dảm bảo thanh toán sau một thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng và được ghi vào trong thư tín dụng trả chậm. Trong trường hợp người nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ trả ngay, ngân hàng vẫn có thể đứng ra trả tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện khi có hàng người nhập khẩu phải thanh toán đầy đủ cho ngân hàng và khi đó người nhập khẩu mới có hàng.
Do tính chất an toàn cao mà phí để sử dụng cho phương thức tín dụng chứng từ lại không quá cao, do vậy phương thức này được cả bên xuất và nhập khẩu có thể chấp nhận được.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, Ngân hàng đã tham gia vào thanh toán một cách chủ động vì vậy nếu người mua không muốn trả tiền cho người bán mà các chứng từ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán cho người bán Do đó trong phương thức này, sự cam kết thanh toán của ngân hàng dối với người bán là cơ sở khá chắc chắn để người bán giao hàng cho mua một cách dứt khoát.
Trong phương thúc tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ các thủ tục phí liên quan đến L/C và lãi suất từ việc cho vay để thanh toán hoặc từ cho vay ứng trước
2. Những nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm, phương thức này vẫn còn một số nhược điển sau
Phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu phải thực hiện đúng những nguyên tắc đã được nêu ra. Nhưng nếu do một lý do nào đó mà có sai lệch trong các bộ chứng từ, nhất là đối với các lô hàng động thực vật tươi sống.
Những sai sót trong các chứng từ của bộ tín dụng chứng từ có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính và uy tín của các công ty và cả ngân hàng.
Do thư tín dụng độc lập hoàn toàn với hợp đồng ngoại thương mà hai bên xuất và nhập khẩu đã ký kết. Trong trường hợp hàng hoá được chuyển giao cho người nhập khẩu, nếu đúng với thư tín dụng thì người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền, nhưng nếu số hàng này lại không phù hợp với hợp đồng ngoaị thương đã dược ký kết thì người mua phải chịu và điều naỳ không nằm trong sự điều chỉnh của phương thức tín dụng chứng từ mà hai bên xuất và nhập khẩu sau đó sẽ phải làm việc với nhau.
Do phương thức tín dụng chứng từ quá phụ thuộc vào bộ chứng từ, nên trong một số trường hợp sai sót, nếu không thương lượng được, người ta lại đổi sang các phương thức thanh toán khác như phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng đứng ra thanh toán trực tiếp, trong một số trường hợp ngân hàng bên mua chua giao tiền cho ngân hàng thông báo nhưng bộ chứng từ thanh toán L/C là một bộ chứng từ hoàn hảo. Nếu người hưởng lợi muốn có tièn ngay ngân hàng thông báo sẽ tuỳ theo yêu cầu của người hưởng lợi có thể cho người hưởng lợi chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho người hưởng lợi vay với điều kiện thế chấp bộ chứng từ. Như vậy, người hưởng lợi sẽ bị giảm sút lợi nhuận do vừa phải trả chi phí liên quan đến L/C và chi phí chiết khấu bộ chứng từ hoặc trả lãi vay ngân hàng. Thông thường người hưỏng lợi thường chọn phương thức vay thế chấp bộ chứng từ vì chi phí của nó thường thấp hơn so với chi phí chiết khấu. Như vậy để tránh được những điều bất lợi này người xuất khẩu, người nhập khẩu cũng như đối với ngân hàng đều phải rất cẩn thận trong các chứng từ đã được lập nhằm tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra đối với các bên và đồng thời sẽ làm tăng được tính tích cực của nó, có thể mở rộng thương mại quốc tế.
chương II
thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
_____
I/ khái quát hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 1/4/1963. Đây là một Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Từ năm 1963 đến năm 1990 Vietcombank độc quyền kinh doanh đối ngoại. Cho tới năm 1990 sau pháp lệnh Ngân hàng Vietcombank trở thành Ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam là ngân hàng có uy tín nhất trong lĩnh vực tài trợ thanh toán xuát khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng quốc tế kể cả nghiệp vụ thẻ tín dụng Visa, Master Card.
- Qua quá trình phát triển và trưởng thành tới nay Vietcombank đã có quan hệ đại lý với 1.000 Ngân hàng tại 85 nước trên thế giới, được nối mạng quốc tế, được trang bị hệ thống hiện đại nhất trong các ngân hàng Việt Nam và nhất là có đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình và được đào tạo lành nghề.
2. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ
a. Sơ đồ tổ chức.
Ban Tổng Giám Đốc
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng vốn
Phòng đầu tư và chứng khoán
Phòng quản lý tín dụng
Phòng phân tích kinh tế
Phòng tổng hợp thanh toán
Phòng pháp chế
Phòng quản lý thẻ
Phòng báo chí
Văn Phòng
Phòng kế toán Quốc tế
P. Tín dụng Quốc tế
Phòng kế toán tài chính
P. Quản lý liên doanh
Phòng khách hgàng
Phòng quan hệ Quốc tế
Phòng công nợ
Phòng thông tin
Phòng thông tin tín dụng
Phòng quản lý các đề án công nghệ
Trung tâm tin học
Trung tâm thanh toán
Hội đồng
quản trị
Hội đồng tín dụng
Ban Kiểm soát
Sở giao dịch
Các chi nhánh
Mạng lưới ngoài nước
Các công ty con
b. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương
Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt mục tiêu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là duy trì vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam và trở thành một ngân hàng quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới. Ngân hàng Ngoại thương cam kết xây dựng mô hình tổ chức trên theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hoá đầu tư về ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp những dich vụ tài chính ngân hàng chất lượng co cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ giữ vững niềm tin với đông đảo bạn hàng trong và ngoài nuớc. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương là áp dụng các thể thức thích hợp huy động vốn bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam nhà rỗi của dân cư, cho vay ngắn hạn và dài hạn bằng đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam cho cá tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực hiện các dich vụ thanh toán quốc tế, chuyển tền, kinh doanh ngoại tệ vv... Mọi hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương đều phải tuân thủ theo luật pháp, pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước và theo thông lệ quốc tế về lĩnh vực ngân hàng và thanh toán quốc tế.
2. Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương
- Tổng tài sản có; Kết thúc năm tài chính 1999 tổng tài sản có của Ngân hàng Ngoại thương là 45.269.564triệu VND tăng 34.40% so với năm 1998 với kết quả này Ngân hàng Ngoại thương trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Vốn chủ sở hữu: Ngân hàng Ngoại thương là một ngân hàng 100% sở hữu nhà nước nên vốn của ngân hàng được hình thành từ vốn nhà nước giao và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn điều lệ được tăng lên 1100 tỷ VND từ năm 1997. Tuy nhiên phải đến cuối quý II năm 1999 sau đợt giao vốn 300 tỷ VND cuối cùng thì số vốn điều lệ này mới đủ. Hiện nay quy tắc về mức độ đầy đủ vốn của ngân thanh toán quốc tế (BIS) chưa được áp dụng, tuy nhiên Ngân hàng Ngoại thương đã đáp ứng được các yêu cầu về vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tiền gửi của khách hàng : Khoảng 73.30% nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương được hình thành từ tiền gửi của của khách hàng, nguồn vốn này đạt 33.213.221 triệu VND trong năm 1999, tăng 44,93% so với năm 1998 một trong những nguyên nhân chủ yếu đẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ tiền gưỉ của Ngân hàng Ngoại thương là uy tín của ngành ngân hàng càng tăng tiền gửi VND và ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn đều đạt tốc độ tăng trưởng khá, tiền gửi không kỳ hạn tăng 64,10% có kỳ hạn tăng 38,14% tiền gửi ngoại tệ tăng 67,85% tiền gửi nội tệ tăng 18,89%.
- Cho vay và ứng trước cho khách hàng : Cuối năm 1999 tổng dư nợ cho vay và ứng trước của Ngân hàng Ngoại thương đạt 9.333.018 triệu VND chiếm 20,59% tổng tài sản do tốc độ tăng trưởng khá lớn và ổn định trong khi thị rường tín dụng tại Việt Nam vẫn chưa khới sắc (mặc dù trong nửa cuối năm 1999 Ngân hàng Ngoại thương đã ký được một số dự án cho vay với trị giá lớn nhưng tốc độ giải ngân hàng chậm) nên tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản tiếp tục giảm (năm 1997 34,52%, 1998 28,62%) Trong năm 1999 cơ cấu dư nợ của Ngân hàng Ngoại thương về kỳ hạn, về khách hàng và ngành kinh tế vẫn tiép tục xu thế của các năm trước. Hoạt động của tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương trong năm 1999 tương đối an toàn, nợ quá hạn mới hầu như không có. Đến 31 tháng 12 năm 1999 nợ quá hạn của Ngân hàng Ngoại thương là 4 %, chủ yếu là các khoản cho vay trước năm 1997.
3. Kết quả họat động tài chính
- Thu lãi ròng: thu lãi ròng là phần chênh lệch giữa thu lãi từ tài sản có sinh lãi và trả lãi cho tài sản nợ chịu lãi. Thu lãi rong trên tài sản có sinh lãi giảm 0,12% còn 1,46% trong năm 1999. Các chỉ số khác như lãi suất bình quân trên tài sản có sinh lời giảm 0,61% còn 4,59% và lãi suất bình quân trên tài sản nợ chịu lãi giảm 0,54%.
Dự phòng tổn thất tín dụng: Dự phòng tổn thất tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương trong năm 1999 là 300.000 triệu VND tăng 17.860 triệu VND hay 6,33% so với năm 1998.
Thu nhập phi lãi suất : Thu nhập phi lãi suất trong năm 1999 là 195.623 triệu VND giảm 59630 triệu VND hay 23,36% so với năm 1998. Nguyên nhân chính của sự suy giảm này là do thay đổi phương pháp tính lãi về kinh doanh ngoại tệ và sự khác nhau giưã cách tính thuế giá trị gia tăng. Các nguồn thu khác vẫn giữ được mức tương đối ổn định. so với năm 1998, đạt 184.60 triệu VND. trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng giữa các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đây là một nỗ lực lớn của Ngân hàng Ngoại thương tuy nhiên khoản thu này mới chiếm một phần nhỏ trong các nguồn thu.
Chi phí phi lãi suất : Chi phí phi lãi suất trong năm 1999 là 591.316 triệu VND tăng 79 276 triệu VND hay 15% so với năm 1998. Phần tăng này chủ yếu do mua sắm tài sản cố định, thuê trụ sở.
Bảng thu nhập, chi phí lợi nhuận.
Đơn vị triệu USD
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tổngthu nhập
1.622.892
2.221.064
2.421.685
tổng chi phí
1.497.287
2.035.472
2.196.895
Lợi nhuận
125.605
185.592
224.790
Nguồn : báo cáo tài chính NHNT
II. Tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Giai từ năm 1997 đén tháng 6 năm 2000 là một giai đoạn có nhiều biến động ảnh hơởng đến nền kinh tế trong khu vực Châu á nói chung và Việt Nam nói riêng các cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực, năm 1998 có dấu hiệu trở lại và khôi phục ổn định. Như một hệ quả tất yếu, hoạt động trúc tiếp trong điều kiện hết sức khó khăn của giai đoạn này. Tuy nhiên với lỗ lực và cố gắng của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương, đã đạt được những con số đáng kể tính từ năm 1997 dến hết tháng 6 năm 2000 doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 10 tỷ USD, nhập khẩu đạt 11,8 tỷ USD chuyển tiền đạt 10,59 USD.
Với xu hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng các phương thức thanh toán hiện đại để hoà nhập và bắt nhịp với văn minh thế giới đưa các công nghệ tiên tiến, hiện đại vào lĩnh vực thanh toán đến nay Ngân hàng Ngoại thương đã phát hành và thanh toán 4 loaị thẻ, gồm 2 loại thẻ tín dụng quốc tế master card, Visa card và thẻ thông minh thanh toán trong nước (Vietcombank card). thẻ rút tiền tự động ATM doanh số thẻ tín dụng khoảng 278 triệu USD so với tổng số dịch vụ thanh toán và phí phát hành VCB thu được trong 3 năm 1997,1998,1999 là 3 triệu USD.
Với bề dày trong kinh nghiệm quản lý vốn cho các dự án, trong hơn 3 năm qua Ngân hàng Ngoại thương làm đại lý tiếp nhận và quản lý vốn của hơn 40 dự án vay nợ chính phủ và các tổ chức quốc tế với trị giá gần 3 tỷ USD và 950 triệu RUPI ấn độ và 17 khoản viện trợ trị giá khoảng 144 triệu USD. Thực hiện việc trả nợ khoản gần 1 tỷ USD trong đó trả bằng hàng là 371 triệu Rup/USD.
Vớí ưu thế của mình đến nay đã có hơn 100 ngân hàng mở tài khoản thanh toán, thực hiện hàng triệu giao dịch với độ chính xác an toàn cao. Ngân hàng Ngoại thương đã đàm phán miễn giảm và thanh toán cho nước ngoaì nhiều khoản nợ bảo lãnh quá hạn chủ yếu từ thời kỳ bao cấp vớí trị giá giảm từ 52,43 triệu USD trong năm 1997 xuống còn 19,5 tỷiêụ USD vào cuối tháng 6/2000. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1 :
Kim ngạch thanh toán XNK qua Ngân hàng Ngoại thương
Đơn vị (triệu USD)
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
TT xuất khẩu
2.476
2.532
3.263
TT nhập khẩu
3.386
3.466
3.317
Tổng cộng
5.862
5.998
6.580
Nguồn: Báo cáo 6 tháng dầu năm 2000 NHNT
Nhìn vào doanh số thanh toán XNK củaVCB trong 3 năm qua, điều dễ nhận thấy là tổng gía trị thanh toán qua VCB có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước, mặc dù thanh toán xuất khẩu năm 96,97,98và 99 có sự tăng giảm không đều. Nhưng thực chất tỉ lệ tăng về doanh số thanh toán qua VCB chưa tương ứng với tỉ lệ tăng của tổng kim ngạch XNK của cả nước hay nói cách khác, thị phần thanh toán XNK của VCB đang bị thu hẹp lại. Điều này do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Bảng 2:
Tỷ trọng thanh toán XNK qu VCB so với tổng kim ngạch cả nước (%)
1997
1998
1999
TT xuất khẩu
28,0
27,1
28,3
TT nhập khẩu
30,2
30,4
28,5
Tổng cộng
29,2
28,9
28,4
Nguồn: Báo cáo 6 tháng dầu năm 2000
Nhìn vào bảng trên trong 3 năm qua tổng kim ngạch xuất khẩu qua VCB đạt hơn 10 tỷ USD chiếm khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu cả nước và có xu hướng tăng, nhưng doanh số thanh toán hàng nhập đạt gần 12 tỷ USD chiếm khoảng 29% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Bảng 3:
Giá trị L/C mở và thanh toán qua VCB (Món)
Năm
1997
1998
1999
Số L/C mở
2460
2510
2609
Số L/C thanh toán
2225
2270
2320
Nguồn báo cáo thanh toán NHNT
Ngoài tác động của các yếu tố khách quan có được kết quả trên là do chính sách và kết quả hoạt dộng của bản thân Ngân hàng điều này cũng phản ánh thực trạng nền kinh tế nhập siêu của nước ta.
Bảng 4:
Doanh số chuyển tiền thực hiện qua VCB
Đơn vị : Triệu USD
Chuyển tiền đến
Chuyển tiền đi
Năm 1997
2.289
1.341
Năm 1998
2.004
1.237
Năm1999
1.800
804
6 thang năm 2000
8.132
299
cộng
6. 906
3.681
Nguồn : Báo cáo thanh toán quốc tế NHNT
Doanh số chuyển tiền thực hiện qua NHNT đạt 10.59 tỷ USD, một trong những nhân tố quan trọng để khách hàng tín nhiệm thực hiện các giao dịch chuyển tiền đó là độ an toàn, chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển tiền qua mạng SWIFT của NHNT.
Bảng 5:
Kết qủa hoạt động về thẻ tín dụng quốc tế
1997
1998
1999
6/20000
Cộng
Số thẻ dã phát hành
419
133047
1301
567
3617
Hạn mức tín dụng
37
52
48
Doanh số sử dụng (tỷVND)
20
76
62
34
153
Thanh toán thẻ (Mil USD)
96
1,172
71
35
278
Thu phí dịch vụ (MilUSD)
0,884
0,974
3,03
Nguồn Báo cáo thanh toán quốc tế NHNT
Là ngân hàng đi đầu trong công nghệ sử dụng “tiền nhựa ”, trong hơn 3 năm qua dã phát hành dược hơn 3000 thẻ tín dụng quốc tế. Tổng doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế qua NHNT cho đến nay là 278 triệu USD. Số dich vụ thu được từ phát hành thẻ dạt khoảng 3 triệu USD.
III. Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
1. Thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C
- Tất cả thư tín dụng và các sửa đổi bổ sung, liên quan (nếu có) nhận được từ Ngân hàng đại lý thì phải thông báo ngay đầy đủ chính xác.
- Trước khi thông báo cho khách hàng, thanh toán viên phải kiểm tra xem đã có xác nhận mã của bộ phận mật mã hay chưa (nếu L/C mở bằng điện hay Telex) đối chiếu với mẫu chữ ký được uỷ quyền của Ngân hàng đại lý. Nếu L/C mở bằng mẫu Swift phải đúng mẫu Swift MT700 kiểm tra tính chất pháp lý của L/C làm thông báo L/C trên thông báo L/C phải lưu ý khách hàng nghiên cứu kỹ L/C, nếu có điều gì chưa đúng hoặc cần sửa đổi thì liên hệ trực tiếp người mua để sửa đổi L/C.
Tính pháp lý của L/C thể hiện ở chỗ nó được Ngân hàng phát hành tuyên bố rõ L/C được tuân theo những quy định nào nhằm xác định rõ trách nhiệm của các Ngân hàng tham gia trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu L/C ghi áp dụng theo UCP bản sửa đổi số 500 năm 1993 thì thanh toán viên phải lưu ý khách hàng.
- L/C đã có mã khóa đúng chưa (nếu mở bằng telex)
- L/C đã có chữ ký đúng chữ ký đã được giới thiệu hay không
- Nếu L/C mở bằng mẫu Swift phải đúng mẫu Swift MT700
Trường hợp từ chối thông báo L/C thì phải thông báo ngay việc từ chối L/C đó cho Ngân hàng mở L/C đó biết.
- Nếu L/C được mở bằng điện và có thư xác nhận gửi sau. Khi kiểm tra chứng từ hàng xuất khẩu do khách hàng xuất trình Ngân hàng, Ngân hàng thanh toán lấy L/C mở bằng điện có mã hóa làm L/C gốc.
Nếu Ngân hàng mở điện mở L/C có tính chất báo trước chưa có các điều khoản chi tiết đầy đủ.
+ Khi thông báo điện đó cho khách hàng phải ghi rõ:
"L/C này chưa có hiệu lực thi hành " để khách hàng chú ý và chờ nhận L/C có đầy đủ chi tiết các điều khoản mới thực hiện việc giao hàng.
+ Khi nhận được L/C chi tiết.
Khi nhận được L/C chi tiết thanh toán viên kiểm tra các yếu tố nêu trên và thông báo chính thức cho khách hàng.
- Sau khi kiểm tra các yếu tố như trên thanh toán viên tiến hành lập hồ sơ L/C, ghi chép vào sổ thanh toán, đưa số liệu vào máy như quy định và gửi thông báo cho khách hàng. Đồng thời lập chứng từ thủ tục phí theo chế độ hiện hành cố định là 20 USD và hạch toán như sau:
* Nếu nhà xuất khẩu trả phí
Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng
Có: Tài khoản thu thủ tục phí về thanh toán Quốc tế.
* Nếu nhà nhập khẩu trả tiền thì vẫn tạm thu trước của nhà xuất khẩu, khi nào nhà nhập khẩu trả tiền thì hoàn trả luôn thủ tục phí và trả cho đơn vị nhập khẩu.
Nếu Ngân hàng mở L/C yêu cầu Vietcombank xác nhận L/C đó thì việc chấp nhận và định mức ký quỹ đối với việc xác nhận này do Giám đốc cơ sở xem xét và quyết định. Trên thông báo hoặc bản chính L/C phải ghi chú thêm câu "Chúng tôi xác nhận L/C này ", đồng thời tuỳ theo quy định của L/C mà tiến hành thu phí xác nhận Ngân hàng mở L/C hoặc khách hàng theo chế độ thủ tục phí hiện hành là 0,3 - 0,5% giá trị L/C trên một quý, tối thiểu 30 USD.
Trong trường hợp không đồng ý xác nhận L/C thì trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được L/C phải thông báo cho Ngân hàng mở L/C biết và thông báo L/C đó cho khách hàng, trong đó lưu ý khách hàng về việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không đồng ý xác nhận L/C.
Việc Thông báo L/C cho khách hàng là các nhà xuất khẩu Việt Nam phải đảm bảo yêu cầu chính xác rõ ràng và đúng với bản gốc. Thưòng thanh toán viên phải gửi bản chính L/C và kèm theo bản thông báo cho đơn vị xuất khẩu và giấy thu thủ tục phí.
Tại thị trường nườc người mở, Các Ngân hàng thường mở L/C bằng thư: ví dụ: Sanwabank Tokyo, Tohbank Tokyo - Misubishi Tokyo, Tokaibank Tokyo, nên mỗi khi nhận được L/C do các Ngân hàng này mở, đều phải kiểm tra mẫu chữ ký. Còn các Ngân hàng khác hiện nay thường mở L/C bằng điện theo Code Swift MT 700.
1.1. Thông báo sửa đổi thư tín dụng :
Theo điều 11 và điều 12 của UCP năm 1993 bản sửa đổi số 500 quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của Ngân hàng thông báo khi nhận được những chỉ thị về sửa đổi L/C, khi nhận được sửa đổi của Ngân hàng mở như gia hạn, tăng giá trị... Thanh toán viên phải lập tức thông báo điều chỉnh L/C gửi cho đơn vị xuất khẩu và nếu có vướng mắe về một chi tiết nào đó thì liên hệ với Ngân hàng mở theo điều khoản 11 và điều khoản 12 trong UCP số 500 " Nếu chỉ thị nhận được không đầy đủ rõ ràng để thông báo, xác nhận hay sửa đổi tín dụng thì Vietcombank không hề chịu trách nhiệm gì "Thông báo sơ bộ này phải ghi rõ ràng thông báo gửi đến chỉ để biết và Ngân hàng thông báo được miễn trách nhiệm. Trong bất kỳ trường hợp nào thì Ngân hàng thông báo phải báo cho ngân hàng mở hành động tiếp tục và yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết”.
Ngân hàng mở phải cung cấp những thông tin cần thiết không chậm trễ. Tín dụng chỉ thị hoàn chỉnh và rõ ràng Ngân hàng thông báo sẵn sàng hành động theo những chỉ thị đó.
Đó là điều khoản 12 trong UCP 500 do vậy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28192.doc