MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1.Lý do chọn đề tài. . 1
2.Mục đích nghiên cứu. . 1
3.Đối tượng nghiên cứu. . 2
4.Phương pháp nghiên cứu. . 2
5. Kết cấu đề tài. . 2
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN . 3
1.1.Một số vấn đề cơ bản về khách sạn . 3
1.1.1. Khái niệm về khách sạn . 3
1.1.2. Vai trò của kinh doanh khách sạn . 4
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn . 4
1.2. Lao động trong doanh nghiệp khách sạn . 5
1.3. Khái niệm và lợi ích của việc tạo động lực làm việc . 6
1.3.1. Khái niệm . 6
1.3.2.Lợi ích của việc tạo động lực làm việc. . 7
1.3.3. Các thuyết về tạo động lực làm việc . 9
1.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên . 16
1.4.1. Chính sách công ty . 16
1.4.2. Môi trường làm việc . 21
CHưƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN ĐỘNG
LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HẢI
PHÒNG - KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ . 25
2.1. Tổng quan về khách sạn Hữu Nghị . 25
2.1.1. Vài nét khái quát về khách sạn Hữu Nghị . 25
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển . 26
2.1.3. Các dịch vụ trong khách sạn . 27
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn . 27
2.1.5. Kết quả kinh doanh của khách sạn trong hai năm 2008,2009 . 30
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong
khách sạn Hữu Nghị . 36
2.2.1. Chính sách của công ty . 36
2.2.2. Môi trường làm việc . 54
2.3. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn . 66
2.3.1. Thuận lợi . 66
2.3.2. Khó khăn . 67
CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ . 68
3.1. Phương hướng,mục tiêu của khách sạn . 69
3.2. Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ nhân lực và môi trường làm việc của khách sạn . 70
3.3. Một số giải phápnhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên . 71
3.3.1. Tích cực sử dụng những biện pháp kích thích nhân viên . 71
3.3.2. Nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nội quy khách sạn . 73
3.3.3. Có chính sách đào tạo và phát triển hấp dẫn. . 73
3.3.4. Cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa các bộ phận với
nhau và củng cố môi trường văn hóa trong khách sạn . 75
3.3.5.Công việc . 77
KẾT LUẬN . 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 81
PHỤ LỤC
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7713 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy khả năng của bản
thân và những kiến thức đã được học mà hơn thế nữa họ còn học được những
điều đó từ đồng nghiệp, những người có kinh nghiệm trong nghề. Từ đó phát
huy tính sáng tạo đổi mới trong công việc.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 35
Trình độ ngoại ngữ là rất quan trọng trong thời đại ngày nay nhất là đối với
nhân viên trong khách sạn điều này càng quan trọng hơn. Làm việc trong môi
trường tiếp xúc với nhiều khách quốc tế, việc hiểu và giao tiếp bằng ngôn ngũ
của họ mang lại nhiều lợi ích. Qua giao tiếp nhân viên có thể hiểu được khách
muốn gì để đáp ứng nhu cầu của khách.
Việc đào tạo trình độ ngoại ngữ là rất cần thiết, khách sạn Hữu Nghị đã là
chú trọng vấn đề này: Số lao động của khách sạn có trình độ đại học về ngoại
ngữ năm 2008 là 30 người chiếm 20.7 %, trình độ A là 35 chiếm 24.2 %, trình độ
B là 48 người chiếm 28.9 %, còn lại là trình độ C chiếm 26.2 %. Đến năm 2009
tuy không nhiều nhưng những con số này cũng có sự thay đổi. Số lao động có
trình độ đại học về ngoại ngữ là 21.5 % tăng 0.8 % so với năm 2008, chiếm 24.9
% là những nhân viên có trình độ A tăng 0.7 %, tuy nhiên những nhân viên có
trình độ B lại giảm 3.4 % chiếm 25.5 %, và những nhân viên có trình độ C chiếm
28.1 %, tăng 1.9 %. Nhìn chung trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong khách sạn
là tương đối tốt. Kết quả điều tra cho thấy khách sạn đã quan tâm tới việc nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động. Trong những năm tới khách sạn cần
cố gắng phát huy công tác này để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Đối với tất cả các ngành thì con người bao giờ cũng là vấn đề được quan
tâm hàng đầu, vì đây là nhân tố quan trọng trong tất cả các mối quan hệ. Với
ngành dịch vụ thì điều này càng có ý nghĩa, bởi đơn giản họ là những người
phục vụ trực tiếp, thao tác nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Là những
người quyết định trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Có một đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, lành nghề, có kinh nghiệm trong nghề là khách sạn đã
có một tài sản vô cùng to lớn vì lợi ích lâu dài của khách sạn. Nhận thức được
tầm quan trọng của nó khách sạn cần phải quan tâm chú ý đến chất lượng đầu
vào, nếu như chưa đáp ứng được thì trong quá trình làm việc khách sạn luôn tạo
điều kiện để nhân viên có cơ hội nâng cao trình độ của bản thân.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 36
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của nhân viên
trong khách sạn Hữu Nghị
2.2.1. Chính sách của công ty
2.2.1.1. Chính sách tiền lương
Tiền lương là một yếu tố quan trọng đối với nhân viên trong tất cả các
ngành nghề. Họ đi làm không phải để thư giãn, giải trí mà để phục vụ cuộc sống,
không ai đi làm lại không và mục đích ổn định gia đình, ổn định cuộc sống. Và
họ chỉ làm hết mình khi mức lương được trả phù hợp với khả nâng của họ và
làm thỏa mãn họ.
Nhân viên trong khách sạn cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Và tiền
lương hàng tháng của nhân viên được tính như sau: tiền lương hàng tháng được
trả làm hai đợt. Đợt I được trả vào ngày 10 hàng tháng được gọi là tạm ứng, đợt
II được trả vào ngày 22 của tháng được gọi là lương quyết toán.
Cách tính lương:
Trong đó: + Ltt : Lương tối thiểu: vì khách sạn thuộc công ty cổ phần du
lịch Hải Phòng nên mức lương tối thiểu ở đây không theo quy định của Nhà nước
mà theo quy định của công ty. Lương tối thiểu được tính là 940.000 đ/ người.
+ Hệ số lương được tính cho từng người tuy theo bằng cấp,
chức vụ và thâm niên trong nghề.
Hệ số lương được tính như sau:
+ Hệ số lương tính theo chức vụ:
Bảng 2.4. Hệ số lƣơng theo chức vụ
Chức vụ Hệ số
Giám đốc khách sạn 3.5
Phó giám đốc khách sạn 3.0
Giám đốc bộ phận 2.7
Phó giám đốc bộ phận 2.1
Trưởng phòng 2.0
Lương = Ltt * Hệ số lương + Phụ cấp
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 37
+ Hệ số này là do quy định của công ty.
+ Hệ số lương tính theo bằng cấp: được tính cho phòng kế toán, bộ phận
lễ tân và bộ phận nhà hàng:
Bảng 2.5. Hệ số lƣơng theo bằng cấp
Trình độ Hệ số
Đại học 1.5
Cao đẳng 1.5
Trung cấp 1.2
Hệ số này tính cho nhân viên trong khách sạn mà không đảm nhận chức vụ
nào trong khách sạn. Nếu được nắm giữ các chức vụ như giám đốc, trưởng
phòng thì hệ số lương được tính theo chức vụ.
+ Các bộ phận khác như kĩ thuật bảo trì, vệ sinh cây cảnh, bộ phận buồng
thì hệ số tìn lương là 1.2. Riêng bộ phận bếp là 1.3, các ca trưởng, bếp trưởng thì
hệ số là 1.4.
Hệ số lương khởi đầu của nhân viên là 1.2 và cứ 5 năm thì được nâng hệ
số lương một lần, mỗi lần là 0.2.
Đợt I nhân viên được nhận lương hay còn gọi là ứng lương, thường thì khách
sạn ứng 30 % số lương của nhân viên. Đợt II sau khi quyết toán các khoản tiền phụ
cấp, làm thêm rồi thanh toán lương cho nhân viên. Trong đó tiền phụ cấp gồm các
khoản như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm.
Phụ cấp chức vụ: dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lí cấp cao nhằm
khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với chức năng, quyền hạn của mình.
+ Hệ số phụ cấp 0.3 áp dụng cho Giám đốc Nhà hàng – Khách sạn, trưởng
các phòng ban.
+ Hệ số phụ cấp 0.2 áp dụng cho Phó Giám đốc nhà hàng – Khách sạn,
phó các phòng ban.
Khi đó lương sẽ được tính như sau:
( Hệ số lương + hệ số phụ cấp) * lương tối thiểu
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 38
Phụ cấp làm thêm:là khoản phụ cấp mà khách sạn trả cho nhân viên khi
họ làm thêm công việc ngoài giờ quy định.
+ Nếu nhân viên làm thêm giờ thì tiền lương của ngày công hôm đó sẽ
được tính gấp 1.5 lần ngày công bình thường của nhân viên.
+ Làm thêm vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì lương được tính gấp đôi.
Phụ cấp trách nhiệm:dựa theo chức danh công việc được giao, thể hiện được
tính phức tạp của công việc, tính trách nhiệm của người làm công việc. Hệ số
càng cao thể hiện chức vụ và trách nhiệm càng cao. Các nhân viên trong khách
sạn đang cố gắng phấn đấu để có hệ số ngày càng cao.
+ Hệ số phụ cấp 0.2 áp dụng cho thủ quỹ tại khách sạn, trưởng các bộ
phận như buồng, nhà hàng, lế tân.
+ Hệ số 0.1 áp dụng cho các ca trưởng, tổ trưởng ở các bộ phận buồng,
nhà hàng.
Hệ số thi đua : vào cuối tháng đơn vị họp và bình xét thi đua cho từng cá
nhân ( dựa vào tiêu chuẩn đã đề ra) có các xếp loại A,B,C để tính lương cho
nhân viên.
+ Loại A: tổng lương * 1
+ Loại B: tổng lương * 0.9
+ Loại C: tổng lương * 0.8
Tiêu chuẩn xếp loại:
+ Loại A: Không vi phạm nội quy của khách sạn,giữ kỷ luật
Có thái độ lao động tích cực trong công việc
Luôn làm cho khách hàng hài lòng, có những ý kiến đóng
góp trong việc xây dựng tổ chức kỷ luật.
+ Loại B: Có thái độ tích cực trong lao động nhưng vi pham kỷ luật ở
mức độ nhẹ không ảnh hưởng đến khách sạn
+ Loại C: không đáp ứng các yếu cầu của công việc, vi phạm kỷ luật ở
mức độ nặng ảnh hưởng đến hoạt động của khách sạn.
Thí dụ lương của Phó giám đốc nhà hàng khi đạt loại A tháng:
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 39
Lương = ( Hệ số lương * lương tối thiểu) + phụ cấp chức vụ
= (2.7* 940000) + 0.3 * 940.000 = 2.820.000 đ
Nhìn chung mức lương của nhân viên trong khách sạn không được gọi là
cao nhưng cũng không phải là thấp. Tiền lương bình quân của nhân viên
là 2.5 triệu đồng. Khi điều tra 70 trên tổng số 149 nhân viên của khách sạn
thì có tới 25 nhân viên chiếm 35.7 % cho rằng đây là yếu tố rất ảnh
hưởng, số còn lại đều cho rằng đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ.
Bảng 2.6. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ ảnh hƣởng của tiền lƣơng
Mức độ Số lượng Tỉ lệ
Rất ảnh hưởng 45 64.28 %
Ảnh hưởng 25 35.72 %
Biểu đồ 2.1. Mức độ ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến động lực làm việc
của nhân viên
Qua biểu đồ trên ta có thể dễ dàng nhận thấy, không một nhân viên nào
đánh giá thấp mức độ ảnh hưởng của tiền lương đến động lực làm việc của họ,
100% nhân viên được điều tra đều cho rằng tiền lương là yếu tố chính ảnh
hưởng đến tâm lí, động lực trong quá trình làm việc của họ, trong đó 35.7 %
nhân viên đánh giá đây là yếu tố rất ảnh hưởng.
Tất cả nhân viên cho rằng chính sách tiền lương ảnh hưởng đến động lực
làm việc của họ với lí do tiền lương – ngoài việc đáp ứng nhu cầu cơ bản, đảm
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 40
bảo cho cuộc sống của nhân viên nó còn thể hiện giá trị công việc và giá trị con
người. Chính sách tiền lương hợp lí và hấp dẫn sẽ khiến nhân viên làm việc
nhiệt tình hơn, gắn bó với công việc và khách sạn hơn từ đó mang lại hiệu suất
làm việc tối đa cho nhân viên, lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Cũng lấy ý kiến của 70 nhân viên được hỏi họ có hài lòng với mức lương
mà khách sạn trả cho mình không thì kết quả nhận được như sau:
Bảng 2.7. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên
về tiền lƣơng
Mức độ Số lượng Tỉ lệ
Rất hài lòng 12 17.2 %
Hài lòng 45 64.3 %
Bình thường 13 18.5 %
Kết quả đánh giá về mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách tiền
lương của khách sạn: 81.5 % nhân viên hài lòng về chính sách tiền lương của
khách sạn và 18.7 % nhân viên đánh giá bình thường trong đó 17.2 % nhân viên
rất hài lòng với mức lương mà họ được trả. Các nhân viên hài lòng cho rằng
chính sách tiền lương của khách sạn là rõ ràng, hợp lí đáp ứng nhu cầu của họ.
Việc trả lương cho nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nếu kết quả đạt được tốt thì lương của nhân viên nhất định sẽ được
cải thiện, có ảnh hưởng tích cực trong việc tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Thông qua việc nhân viên hài lòng với mức lương hiện tại của mình cho thấy
khách sạn đã thỏa mãn được nhu cầu về tiền lương của nhân viên. Song còn có
những nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với chính sách tiền lương bởi vì thời
gian nâng hệ số lương của khách sạn là khá dài – 5 năm, vì vậy cần có những
điều chỉnh hợp lí hơn nữa.
2.2.1.2. Chính sách khen thưởng
Vào cuối tháng, quý, năm Ban lãnh đạo khách sạn họp lại để tiến hành xét
khen thưởng bình chọn cho các cá nhân, tập thể theo các tiêu chuẩn mà khách
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 41
sạn quy định như khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua, khen gương người tốt,
việc tốt.
Các chính sách khen thưởng của khách sạn đó là:
- Khen thưởng theo năng suất hàng tháng hay còn gọi là tiền lao động
tích cực từ được tính cho nhân viên đi làm đầy đủ trong tháng và làm tăng
cường những lúc đông khách 500.000 đ – 1.000.000 đ/ tháng
- Khen thưởng theo tháng/ quý/ năm có thể bằng tiền luơng hoặc giấy
khen cho các danh hiệu lao động giỏi, chiến sĩ thi đua: lao động giỏi được
300.000 đ, chiến sĩ thi đua từ 300.000 đ – 500.000 đ.
- Xếp loại A,B,C để từ đó làm căn cứ khen thưởng. Quỹ khen thưởng
tính bằng 10 % lợi nhuận. Loại A được 60 % quỹ khen thưởng, loại B được 40
%, loại C không được khen thưởng.
Với các hình thức khen thưởng như trên, khách sạn đã phần nào thúc đẩy
nhân viên làm việc tích cực hơn, nhiệt tình hơn trong công việc, lao động hăng
say để đạt kết quả tốt, khuyến khích nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh những
nội quy, quy định của khách sạn. Bên cạnh đó tháng lương thứ 13 được thưởng
định kì cho tất cả nhân viên vào dịp cuối năm. Ngoài ra còn có những phần
thưởng dành cho các trường hợp đặc biệt như nhân viên đạt thành tích cao trong
việc xây dựng chiến lược phát triển, hoàn thành xuất sắc khóa đào tạo…
Do tính chất ngành nghề, lĩnh vực hoạt động theo mùa vụ nên vào mùa du
lịch hay mùa cưới thì nhân viên phải làm việc rất tích cực, phải thường xuyên
tăng ca, chập ca để đảm bảo đủ số lượng nhân viên phục vụ khách một cách chu
đáo và chất lượng. Vì vậy vào những tháng trái mùa, khách sạn thường tổ chức
cho nhân viên đi tham quan du lịch ở những địa danh nổi tiếng như Sầm Sơn,
Cát Bà, hay chùa chiền sau dịp lễ tết,… Các hoạt động này đã tạo điều kiện cho
nhân viên có dịp thư giãn, giao lưu, trò chuyện, đó làm tăng tình đoàn kết giữa
các nhân viên, là dịp đáp ứng nhu cầu xã hội của nhân viên, cũng là dịp để nhân
viên học hoi kinh nghiệm làm việc tại các điểm du lịch.
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 42
Trong tổng số 70 nhân viên được điều tra thì tất cả nhân viên cho rằng đây
là yếu tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ,35 người tức 50 % trong số
đó cho rằng chính sách khen thưởng là yếu tố rất ảnh hưởng. Các nhân viên
trong khách sạn đều cho rằng được thưởng họ cảm thấy mình được bù đắp xứng
đáng và những cố gắng họ bỏ ra là không vô nghĩa. Và khi được đền đáp đúng
mức họ sẽ cảm thấy thoải mái và hiệu suất làm việc sẽ cao hơn. Điều này cho
thấy chính sách khen thưởng cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực
làm việc cho nhân viên.
Các hình thức khen thưởng thường áp dụng đó là: thưởng tiền, tham quan
du lịch, biểu dương. Cùng mẫu điều tra với chính sách khen thưởng thì số lượng
nhân viên thích các hình thức khen thưởng như sau:
Bảng 2.8. Bảng tổng kết phiếu điều tra về hình thức khen thƣởng
Hình thức Số lượng Tỉ lệ
Thưởng tiền 24 34.3 %
Tham quan du lịch 28 40 %
Biểu dương 18 25.7 %
Biểu đồ 2.2.Các hình thức khen thƣởng quan trọng
H h thức khen thƣởng đƣợc nhân viên ƣa
thích
34%
40%
26%
Thưởng tiền
Tham quan
Biểu dương
Qua biểu đồ trên ta có thể rút ra nhận xét: số nhân viên đánh giá hình thức
thưởng tiền và đi tham quan du lịch là quan trọng và thiết thực nhất, số đó chiếm
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 43
tỉ lệ đến 74 %, số còn lại muốn khách sạn khen thưởng bằng cách biểu dương
trước tập thể, riêng hình thức thưởng cổ tức không được nhân viên đánh giá là
quan trọng. Vẫn có tỉ lệ không nhỏ muốn áp dụng hình thức tham quan du lịch,
tuyên dương, biểu dương chứng tỏ một điều quan trọng vật chất không phải là
phương tiện duy nhất để động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Những
phần thưởng mang giá trị tinh thần góp phần không nhỏ đến sức làm việc của
nhân viên. Từ đó mà các nhà lãnh đạo có biện pháp tạo động lực cho nhân viên.
Cũng điều tra số nhân viên đó thì 50 % trong tổng số đó cho rằng đây là yếu tố
rất ảnh hưởng, số còn lại cho là có ảnh hưởng.
Bảng 2.9. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên về
chính sách khen thƣởng
Mức độ hài lòng Số lượng Tỉ lệ
Rất hài lòng 42 60 %
Hài lòng 11 15.7 %
Bình thường 17 24.3 %
Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách khen thƣởng
Với hơn một nửa nhân viên hài lòng, 25 % nhân viên rất hài lòng về chính
sách khen thưởng với lí do là khách sạn luôn quan tâm đến việc đáp ứng những
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 44
phần thưởng mang đến giá trị tinh thần cho họ như thưởng tham quan du lịch,
biểu dương trước tập thể. Điều này chứng tỏ nhân viên rất quan tâm đến giá trị
tinh thần mà công ty đang áp dụng với nhân viên. Tóm lại, chính sách khen
thưởng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến động lực làm việc của
nhân viên.
2.2.1.3. Chính sách phúc lợi
Tất cả các nhân viên làm việc trong khách sạn Hữu Nghị đều được tham
gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, tham gia công đoàn và được hưởng chế độ
trợ cấp cho người lao động theo luật định.
Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Hàng tháng khách sạn trích nộp cho cơ quan BHXH thành phố Hải Phòng, mức
nộp BHXH như sau:
Mức trích BHXH = hế số lương* mức lương *6%
Các chế độ trợ cấp cho nhân viên làm việc tại công ty bao gồm: trợ cấp ốm đau,
trợ cấp thai sản, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Chế độ trợ cấp ốm đau
- Đã đóng BHXH dưới 15 năm: hưởng 30 ngày lương/ năm.
- Đã đóng 15 năm <BHXH < 30 năm: hưởng 40 ngày lương/năm.
- Đã đóng BHXH trên 30 năm: hưởng 50 ngày lương/năm.
Chế độ trợ cấp thai sản
- Trong thời gian có thai được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1
ngày.
- Trong trường hợp sảy thai thì được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3
tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.
- Nghỉ hộ sản 4 tháng để nuôi con.
Chế độ trợ cấp nuôi con ốm
Nhân viên chỉ được hưởng trợ cấp 75% mức lương cơ bản đã đóng BHXH, số
ngày nghỉ được trợ cấp:
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 45
- 20 ngày/năm đối với con dưới 3 tuổi.
- 15ngày/năm đối với con từ 3 – 7 tuổi.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian
này được tính kể từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm dương lịch, không phụ
thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động bị nạn trong các trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp tai
nạn lao động:
- Bị tai nạn trong giờ làm việc, nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ
do yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động.
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về nơi ở đến nơi làm.
Tuỳ theo mức suy giảm khả năng lao động mà được hưởng mức độ trợ cấp.
Chế độ hưu trí:
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có
một trong các điều kiện sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
- Nếu được đóng BHXH đủ 15 năm thì được hưởng trợ cấp 2%.
Chế độ tử tuất
- Người lao động đang làm việc, người lao động nghỉ việc chờ giải
quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì người
lao động được hưởng tiền mai táng bằng 8 tháng lương tối thiểu.
- Theo qui định của BHXH khi thanh toán phải đủ các chứng từ thực
tế khi trợ cấp
Bảo hiểm y tế (BHYT)
Ở công ty mức trích BHYT cũng theo quy định, trong đó :
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 46
- Công ty chịu 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan
- Còn 1% khấu trừ vào lương của CB-CNV
Khi này người lao động sẽ được cấp thẻ BHYT để được khám chữa
bệnh khi có nhu cầu. Người có thẻ BHYT được hưởng các chế độ theo quy
định như khám, chữa bệnh ngoại và nội trú.
Quỹ BHYT chi trả 80 % chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí, 20 %
công lại do người bệnh tự trả cho cơ sở khám chữa bệnh.
Kinh phí Công đoàn
Cả 2 khoản trích BHXH và BHYT được trích trên cấp bậc lương. Còn đối
với kinh phí Công đoàn thì được trích trên tổng thu nhập của cán bộ công nhân
viên trong khách sạn.
Mức trích 2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
Kinh phí Công đoàn được chi cho các nội dung sau:
- Chi cho các hoạt động văn hóa văn nghệ và phong trào thể dục thể thao.
- Chi vào các dịp lễ: Quốc tế phụ nữ, quốc tế lao động
- Chi các khoản ma chay,cưới hỏi, thăm hỏi nhân viên hay người nhà
của nhân viên ốm đau.
Đồng thời kinh phí công đoàn cũng góp phần ủng hộ quỹ nhân đạo như
quỹ vì người nghèo, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam,… Góp phần cung quỹ
phúc lợi cho cho cán bộ công nhân viên tham quan, đi du lịch, giải trí.
Mục đích sử dụng các quỹ
- Về BHXH khách sạn nộp hết số tiền trích 20 % BHXH cho cơ quan
BHXH cấp trên để cơ quan này chi các khoản trợ cấp hưu trí, chôn cất, tử vong
cho cán bộ công nhân viên về sau và bù đắp các khoản ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp.
= [(HSLương u]*1%
Mức trích kinh phí Công đoàn = tiền lương thực lĩnh * 2 %
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 47
- Về BHYT: Nộp 2% cho công ty BHYT tỉnh, thành phố để cơ quan này
đóng tiền cho các bệnh viện địa phương nơi mà công nhân viên có đăng kí
BHYT để bệnh viện chăm sóc sức khỏe, khám bệnh khi họ có nhu cầu khám
chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn: Nộp lên Liên đoàn lao động cấp trên 1 % để cơ quan
này chi các kinh phí phục vụ quyền lợi công nhân viên và giữ lại 1 % cho Công
đoàn khách sạn để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn công ty.
Ngoài việc đóng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp cho nhân
viên, hàng tháng khách sạn còn hỗ trợ tiền ăn giữa ca là 200.000 đ/ nhân viên.
Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất, khách sạn còn quan tâm đến đời
sống tinh thần cho nhân viên. Hằng năm, vào các dịp lễ như 34/4, 1/5… Khách
sạn tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho tất cả các nhân viên như: tổ chức
những phong trào thể dục thể thao, giao lưu với các đơn vị, cơ sở và các tổ chức
thuộc trong và ngoài tỉnh. Vào dịp lễ 8/3 ngày của chị em phụ nữ khách sạn tổ
chức cho nhân viên thi tìm hiểu ngành, tổ chức cho các nhân viên nữ cắm hoa,
nấu ăn… Các hoạt động này đã tạo điều kiện để mọi người được gặp gỡ, giao
lưu trò chuyện, là dịp để quan tâm, chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống và học
tập kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời đây cũng là dịp để khách sạn thể hiện sự
quan tâm đối với nhân viên, là dịp để khách sạn thúc đẩy nhân viên nhiệt tình
hơn với công việc thông qua việc quan tâm đến phúc lợi của họ.
Bảng 2.10. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ ảnh hƣởng
của chính sách phúc lợi
Mức độ ảnh hưởng Số lượng Tỉ lệ
Rất ảnh hưởng 35 50 %
Ảnh hưởng 11 15.7 %
Bình thường 24 34.3 %
Chính sách phúc lợi cũng được nhân viên đánh giá là ảnh hưởng đến động
lực làm việc của họ và mức độ ảnh hưởng được thể hiện ở biểu đồ sau:
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 48
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của chính sách phúc lợi đến động lực
làm việc của nhân viên
Kết quả khảo sát cho thấy có tới 85 % nhân viên đánh giá chính sách phúc
lợi ảnh hưởng đến động lực làm việc vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn cho cuộc sống và góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần củ họ, thúc đẩy và nâng cao hiệu suất làm việc. Bên cạnh đó cũng có một
số nhân viên cho đây là yếu tố bình thường ( chiếm 15 % ) không mấy ảnh
hưởng vì họ ít quan tâm đến các chương trình phúc lợi.
Bảng 2.11. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên
về chính sách phúc lợi
Mức độ Số lượng Tỉ lệ
Rất hài lòng 35 50 %
Hài lòng 7 10 %
Bình thường 28 40 %
Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên
Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị
Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 49
Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách phúc lợi
Tất cả nhân viên được điều ta đều hài lòng với chính sách phúc lợi của
khách sạn bởi vì ngoài việc tuân thủ theo những quy định trong bộ luật cho
người lao động, khách sạn còn dành những khoản phúc lợi khác cho nhân viên
như : hỗ trợ tiền ăn giữa ca và các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân viên. Nhìn chung, chính sách phúc lợi đã đáp ứng được nhu cầu của nhân
viên trong khách sạn.
2.2.1.4. Chính sách đào tạo – phát triển
Do yêu cầu và tính chất công việc đòi hỏi đa số nhân viên được tuyển vào
làm việc tại khách sạn phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định. Tuy
nhiên muốn có một đội ngũ nhân với chất lượng tốt không phải là điều đơn giản
vì không phải nhân viên nào khi mới vào làm việc tại khách sạn cũng có trình độ
cao, mà việc này còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đào tạo của khách sạn.
Nhân viên muốn thực hiện tốt công việc được giao đòi hỏi phải có nhân
viên có kỹ năng thành thạo và kinh nghiệm là cần thiết. Hơn nữa hoạt động kinh
doanh của khách sạn khá đan dạng nên đây là hoạt động quan trọng . Do đó để
tạo năng suất lao động tốt, phát huy được hiệu quả công việc của nhân viên đòi
hỏi cá nhân mỗi người phải học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2.DoThiGiang_QT1001P.pdf