MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 3
I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 3
1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính. 3
1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. 4
1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 4
2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. 6
2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính. 6
2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính. 7
3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 8
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . 9
3.2. Thực hiện kiểm toán. 14
3.3. Kết thúc công việc kiểm toán. 16
II. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 18
1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 18
1.1 Phân loại tiền: 18
1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 19
2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền. 21
2.1 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền. 21
2.2 Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền 22
3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 22
3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền 22
3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 24
4. Kiểm toán tiền 26
Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với tiền 26
4.2. Khảo sát chi tiết các loại tiền 28
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN 32
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI 32
1. Giới thiệu chung về công ty. 32
1.1 Quyết định thành lập công ty. 32
1.2 Các kiểm toán viên của CPA HANOI. 33
1.3 Các dịch vụ do CPA HANOI cung cấp. 33
1.4 Khách hàng của CPA HANOI. 35
2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 36
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 36
2.2 Cơ cấu nhân viên. 37
2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban. 38
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN. 40
1. Tiếp cận khách hàng 41
1.1 Khách hàng thường xuyên. 41
1.2 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng. 42
2. Lập kế hoạch kiểm toán. 42
2.1 Xây dựng kế hoạch chiến lược 43
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 43
2.3 Chương trình kiểm toán. 46
3. Thực hiện cuộc kiểm toán. 46
4. Hoàn thành cuộc kiểm toán. 47
4.1 Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính. 47
4.2 Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành. 47
4.3 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán. 47
4.4 Lập dự thảo báo cáo. 48
4.5 Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý ( nếu có ). 48
III. THỰC TẾ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY X DO CPA HANOI THỰC HIỆN. 50
1. Lập kế hoạch kiểm toán. 50
1.1. Kế hoạch chiến lược. 50
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. 50
2.Thực hiện kiểm toán 56
2.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 56
2.2 Kiểm tra khoản mục tiền trong Báo cáo tài chính. 58
3. Kết thúc kiểm toán. 60
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI. 62
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 62
1. Về việc tổ chức một cuộc kiểm toán 62
2. Về việc lập kế hoạch kiểm toán 62
3. Thực hiện kiểm toán 63
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI. 64
1. Về ghi chép của Kiểm toán viên. 64
2. Về hoàn thiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với tiền. 65
3. Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. 65
4. Về vấn đề chọn mẫu. 65
LỜI KẾT 67
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc
Ông Lê Văn Dò _ Phó tổng Giám đốc
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Ông Tô Quang Tùng _ Giám đốc chi nhánh
Phòng Kiểm toán I:
Bà Trần Thị Ninh _ Trưởng phòng
Phòng Kiểm toán II:
Bà Nguyễn Thị Thuý Nga _ Trưởng phòng
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản:
Ông Trần Ngọc Huân _ Trưởng phòng
Phòng tư vấn:
Ông Hoàng Văn Dũng _ Trưởng phòng
Phòng hành chính tổng hợp:
Bà Nguyễn Thị Gấm _ Trưởng phòng
2.2 Cơ cấu nhân viên.
CPC HANOI có tổng số nhân viên hiện tại là trên 60 người có trình độ Đại học và trên Đại học được đào tạo tại Việt Nam và nước ngoài như Australia, Ireland… với nhiều kiểm toán viên quốc gia được Bộ tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA) có từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam và Hãng kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Có 05 người có chứng chỉ thẩm định viên về giá do Bộ tài chính cấp.
2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban.
* Nhiệm vụ của Tổng giám đốc:
+ Tổ chức điều hành mọi hoạt động và không ngừng phát triển toàn diện công ty.
+ Củng cố, phát triển tổ chức của công ty:
Mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện.
Tăng số lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Xắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động chuyên môn.
Tổng giám đốc có quyền miễn nhiệm, bổ nhiệm hoặc triệu tập hội đồng thành viên về miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, thành lập mới phòng nghiệp vụ…
+ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Phát triển các hoạt động dịch vụ: Kiểm toán, tư vấn đào tạo, kiểm soát chất lượng, tránh mọi rủi ro nghề nghiệp.
+ Duy trì và mở rộng đội ngũ khách hàng, quan hệ đối tác, hợp tác, liên doanh trong và ngoài nước.
+ Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty.
+ Đào tạo cán bộ nhân viên nghiệp vụ và quản lý.
+ Trang bị và đổi mới thiết bị , phương tiện và điều kiện làm việc.
+ Giữ gìn, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và không ngừng phát triển vốn, tài sản, năng lực của công ty.
+ Chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất của nhân viên
+ Trực tiếp phụ trách về tài chính, đối ngoại, phụ trách các văn phòng đại diện.
+ Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn một số phòng và một số hợp đồng lớn.
* Nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc:
+ Giúp cho tổng giám đốc trong việc tổ chức, điều hành và phát triển toàn diện công ty.
+ Quan hệ với các cơ quan địa phương về an ninh, trật tự, địa điểm làm việc của công ty.
+ Trực tiếp quản lý và điều hành một hoặc một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của tổng giám đốc, đồng thời phụ trách công tác hành chính, tổ chức, văn thư.
* Chi nhánh CPA HANOI tại thành phố Hồ Chí Minh
Do ông Tô Quang Tùng làm giám đốc chi nhánh, có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kiểm toán tại các địa bàn trong khu vực phía nam.
* Phòng nghiệp vụ I
Phòng kiểm toán I do bà Trần Thị Ninh làm trưởng phòng.
+ Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn và các vấn đề được giao, thường xuyên báo cáo với ban giám đốc, đồng thời theo dõi, giám sát các nhân viên dưới quyền thực hiện công việc. Toàn bộ nhân viên trong phòng phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, hoàn thành tốt các công việc thuộc phạm vi phòng được giao.
+ Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với từng khách hàng. Khi được ban giám đốc giao nhiệm vụ thì thực hiện kiểm toán đối với khách hàng đó
+ Sau khi kết thúc công việc kiểm toán ở đơn vị khách hàng, phải lập biên bản kiểm toán theo mẫu quy định.
+ Các nhóm trong phòng phải thường xuyên liên lạc với nhau để thông báo tình hình thực hiện của mỗi nhóm. Căn cứ vào tình hình thực tế, trưởng phòng sẽ xắp xếp nhân viên cho hợp lý đảm bảo công việc triển khai tốt.
+ Trưởng phòng trực tiếp điều hành toàn bộ công việc kiểm toán, nếu vưỡng mắc thì báo cáo với tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
+ Thực hiện các phần hành mà ban giám đốc giao cho theo dõi và thực hiện một số công việc khác.
* Phòng kiểm toán II
Phòng kiểm toán II do bà Nguyễn Thị Thuý Nga làm trưởng phòng.
Phòng kiểm toán II thực hiện các công việc tương tự như phòng kiểm toán I.
* Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và thẩm định giá trị tài sản do ông Trần Ngọc Huân làm trưởng phòng, thực hiện kiểm toán các công trình xây dựng các công trình mà công ty ký kết được, nhận đánh giá lại giá trị các tài sản thuộc bất động sản…
* Phòng tư vấn
Phòng tư vấn do ông Hoàn Văn Dũng làm trưởng phòng
+Chuyên thực hiện tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán như: thiết kế xây dựng hệ thống kế toán cho doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán theo đúng quy định ban hành, tư vấn, lựa chọn và nhận cài đặt các phần mềm kế toán cho doanh nghiệp.
+ Tư vấn xây dựng quy chế tài chính , thiết kế xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị.
+ Tư vấn thuế và cung cấp các văn bản thuế mới ban hành cho doanh nghiệp.
+ Nhận đào tạo các lớp ngắn và dài hạn về kế toán và kiểm toán.
* Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp do bà Nguyễn Thị Gấm làm trưởng phòng đảm nhận các công việc về hành chính, văn thư, thủ quỹ, kế toán…
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN.
Ra đời trong thời điểm đất nước mở của hội nhập kinh tế Thế giới, nghành kiểm toán có nhiều bước tiến quan trọng. Nhu cầu dịch vụ kiểm toán ngày càng cao, sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng mạnh. CPA HANOI đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán đơn giản, ngọn nhẹ mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc, chuẩn mực hiện hành và trên hết là chất lượng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến nhận xét chính xác về đối tượng kiểm toán.
Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ở CPA HANOI có thể được khái quát thành các giai đoạn sau:
TIẾP CẬN KHÁCH HÀNG
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
HOÀN THÀNH CUỘC KIỂM TOÁN
1. Tiếp cận khách hàng
Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập cũng như tăng cường sức cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt động tại Việt Nam. CPA HANOI luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, khách hàng của CPA HANOI có thể được chia làm 2 loại:
- Khách hàng thường xuyên.
- Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng
1.1 Khách hàng thường xuyên.
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được CPA HANOI kiểm toán năm trước. Đối với những khách hàng này, công ty thường thực hiện những thủ tục sau:
+ Cuối mỗi năm tài chính, công ty sẽ gửi cho khách hàng một thư chào hàng đã có phí kiểm toán hoặc gửi cho họ một hợp đồng kiểm toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là để xem xét những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị.
+ Công ty sẽ thảo luận với khách hàng về thư chào hàng hoặc hợp đồng kiểm toán dự thảo, sau khi hai bên thống nhất thì sẽ ký kết hợp đồng chính thức. Trong trường hợp công ty đã ký được hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm thì trong những năm sau nếu có sự thay đổi cơ bản trong hoạt động kinh doanh cũng như phát sinh các vấn đề ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán cũng như phí kiểm toán tới trách nhiệm của kiểm toán viên thì kiểm toán viên của công ty phải trao đổi với đơn vị để sửa đổi, bổ sung hợp đồng kiểm toán.
1.2 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng.
Đối với những khách hàng này, công ty sẽ gửi thư chào hàng.Thư chào hàng xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng như phạm vi hoạt động của công ty. Sau khi nhận được thư chào hàng, nếu khách hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ mời kiểm toán viên tham quan văn phòng và trao đổi ý kiến. Sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về hoạt động của khách hàng và hai bên cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.
Nội dung thư chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC do CPA HANOI phát hành bao gồm các nội dung:(xem phụ lục số 03)
Phần 1: Giới thiệu chung
Nội dung: Khái quát chung về công ty, quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy, các dịch vụ mà công ty cung cấp.
Phần 2: Khách hàng
Nội dung: Nói về các loại khách hàng của công ty
Phần 3: Dịch vụ kiểm toán BCTC
Nội dung: Nói về trách nhiệm của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của các kiểm toán viên, nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán áp dụng, nội dung kiểm toán, phương thức thực hiện, phí dịch vụ kiểm toán…
2. Lập kế hoạch kiểm toán.
Mục đích đặt ra trong việc lập kế hoạch này là có sự hiểu biết một cách tổng quát về đơn vị được kiểm toán từ đó trưởng kiểm toán có kế hoạch cụ thể để thực hiện cuộc kiểm toán, việc phân công tổ, nhóm kiểm toán một cách rõ ràng, thuận tiện, quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sẽ được tiến hành đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi được xác định, tiết kiệm thời gian có phương pháp kỹ thuật kiểm toán phù hợp với từng loại công việc đã được trù liệu từ trước, xác định thời gian và số lượng kiểm toán viên cần thiết cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ tạo điều kiện giúp cho kiểm toán viên đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp; duy trì phí kiểm toán ở mức hợp lý; và tránh được những bất đồng với khách hàng. Trong đó đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp là điều tối quan trọng đối với công ty kiểm toán bởi nó có thể giúp công ty giảm thiểu tối đa trách nhiệm pháp lý và giữ vững danh tiếng trong cộng đồng nghề nghiệp. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp công ty duy trì sức cạnh tranh và do vậy có thể giữ và mở rộng khách hàng.
Giai đoạn này bao gồm:
Kế hoạch chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chương trình kiểm toán
2.1 Xây dựng kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược thường do Ban giám đốc của công ty soạn thảo hoặc uỷ quyền cho một số nhân viên thực hiện một số nội dung trong phần chiến lược. Khi kế hoạch chiến lược được lập xong và được Ban giám đốc công ty phê duyệt thì sẽ được phổ biến cho nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán ở doanh nghiệp.
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chủ nhiệm kiểm toán thực hiện việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Bên cạnh đó, kế hoạch chiến lược còn thể hiện phương hướng hoạt động và phát triển của công ty.
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được công ty lập cho một cuộc kiểm toán hoặc một năm kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm các nội dung chính:
Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán:
Ở bước này những thông tin chủ yếu mà kiểm toán viên cần thu thập về đơn vị được kiểm toán bao gồm: Giấy phép hoạt động, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn kinh doanh, vốn đầu tư, số vốn vay, các thông tin về Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, thông tin về đơn vị thành viên…
Ngoài ra Kiểm toán viên còn thu thập các thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ, thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm về hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, rủi ro kinh doanh, các thay đổi về quy mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng (thông tin về sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp và các hoạt động nghiệp vụ) trong đó Kiểm toán viên rất chú trọng tới các thay đổi về nhà cung cấp hay thay đổi về hình thức bán hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng sẽ giúp Kiểm toán viên xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của công ty khách hàng, nắm vững tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó rút ra những vấn đề cần chú trọng trong cuộc kiểm toán.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích của việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty là để kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định rõ hoạt động của khách hàng có được thực hiện tốt trong môi trường tốt hay không. Qua đó đánh giá việc áp dụng các chính sách kế toán cũng như việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán tại công ty khách hàng.
Đối với việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán mà khách hàng áp dụng cũng như các thay đổi về chính sách kế toán đối với việc lập BCTC trong năm kiểm toán, các thông tư, quyết định và chế độ mà công ty khách hàng phải tuân thủ. Ngoài ra kiểm toán viên cũng rất chú trọng các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị. Cuối cùng Kiểm toán viên đưa ra kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ theo ba mức: Cao, trung bình, thấp.
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu.
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, Kiểm toán viên đều tiến hành đánh giá rủi ro để xây dựng chương trình kiểm toán hiệu quả và phù hợp nhất.
Tại CPA HANOI để đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát các Kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi dạng có hay không để xem xét các sai sót tiềm tàng và đánh giá rủi ro của khách hàng sau đó đưa ra kết luận về rủi ro kiểm toán của đối tượng kiểm toán.
Xác định phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
Bước này Kiểm toán viên xác định các khoản mục nào sẽ được tiến hành kiểm tra chọn mẫu, các khoản mục nào sẽ được tiến hành kiểm tra toàn bộ. Trong bước này Kiểm toán viên cũng đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán, xem xét ảnh hưởng của công nghệ thông tin và xem xét công việc của kiểm toán nội bộ.
Xác định nhu cầu nhân sự.
Dựa trên các thông tin đã thu thập và xác định các phương pháp kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng Kiểm toán viên phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của họ. Ngoài ra Ban giám đốc và trưởng đoàn kiểm toán luôn trực tiếp giám sát việc thực hiện kiểm toán .
Các vấn đề khác cần quan tâm.
Bước này Kiểm toán viên sẽ xem xét khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị, sự hiện hữu của các bên liên quan, những tồn tại trong kỳ kế toán trước; các điều khoản của hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm pháp lý khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán; lịch trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, bao gồm thời hạn tiến hành và hoàn thành các thủ tục quan trọng như gửi thư quản lý, chứng kiến kiểm kê, gửi thư xác nhân…
Sau khi kế hoạch kiểm toán được Giám đốc phê duyệt, Trưởng đoàn kiểm toán phổ biến quy chế làm việc của đoàn kiểm toán, phổ biến kế hoạch kiểm toán để Kiểm toán viên nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian và phương pháp tiến hành cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản mục nào sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho khoản mục đó. Thông thường Công ty đã có sẵn mẫu chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên có thể vận dụng, sáng tạo linh hoạt cho từng khoản mục mình kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán.
Cuối cùng, để thực hiện thành công một cuộc kiểm toán, đoàn kiểm toán phải chuận bị các thiết bị hỗ trợ như máy vi tính, máy cá nhân, tài liệu, file kiểm toán, các văn phòng phẩm… phục vụ cho cuộc kiểm toán.
2.3 Chương trình kiểm toán.
Xây dựng chương trình kiểm toán là bộ phận công việc quan trọng cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thực hiện tất cả các bước từ xử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán đến tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp Kiểm toán viên liệt kê và thấy được đầy đủ các công việc cần thực hiện và các thủ tục cần thiết để thực hiện các công việc ấy, là căn cứ để phối hợp công việc giám sát và kiểm tra cuộc kiểm toán đồng thời được sử dụng để ghi chép những công việc đã thực hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, làm căn cứ để kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Chương trình kiểm toán được CPA HANOI xây dựng bao gồm một tập hợp các chương trình kiểm toán cụ thể cho từng bộ phận của BCTC (có thể là khoản mục hoặc chu kỳ).
3. Thực hiện cuộc kiểm toán.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo các bước công việc sau:
Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB):
Khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, CPA HANOI thường chú trọng những yếu tố cấu thành hệ thống KSNB sau: Môi trường kiểm soát Đặc thù về quản lý, cơ cấu quyền lực, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự…); Hệ thống kế toán (Hệ thống chứng từ ban đầu và cách vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo kế toán).
Phân tích soát xét:
CPA HANOI chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích ngang. Phân tích ngang là phân tích so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau…).
- Kiểm tra chi tiết các khoản mục trên BCTC:
Kiểm toán viên được phân công kiểm tra khoản mục nào thì tiến hành kiểm toán khoản mục đó theo chương trình kiểm toán mà mình thiết kế.
4. Hoàn thành cuộc kiểm toán.
Đây là giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán. trong giai đoạn này, kiểm toán viên đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán đó là Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến nhận xét , đánh giá của Kiểm toán viên về các Báo cáo tài chính được được kiểm toán.
Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán ở CPA HANOI bao gồm các nội dung sau:
4.1 Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính.
Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên đánh giá các sự kiện xem có trọng yếu hay không sau đó thông báo và thảo luận với nhà Quản trị doanh nghiệp để họ thông báo, sửa đổi bổ sung cần thiết vào Báo cáo tài chính.
4.2 Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành.
Trưởng đoàn kiểm toán có nhiệm vụ soát xét việc thực hiện quy trình kiểm toán của từng kiểm toán viên phụ trách phần hành và kết quả kiểm toán các phần hành đó. Ngoài ra trưởng đoàn kiểm toán tham khảo thêm các thông tin liên quan để đánh giá kết quả kiểm toán của từng Kiểm toán viên. Kết quả của việc soát xét sẽ làm cơ sở chủ yếu để tổng hợp ý kiến đưa vào Báo cáo kiểm toán.
4.3 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán.
Dựa vào tính cẩn trọng nghề nghiệp, Kiểm toán viên của công ty thường thực hiện kiểm tra lại các kết quả kiểm toán đã thực hiện và thường xảy ra 2 khả năng:
+ Nếu Kiểm toán viên thấy thoả mãn về kết quả đánh giá thì Kiểm toán viên sẽ đưa ra dạng nhận xét thích hợp với kết quả kiểm toán.
+ Nếu Kiểm toán viên thấy chưa thoả mãn ở một khía cạnh nào đó thì Kiểm toán viên sẽ thu thập thêm bằng chứng để chứng minh, bổ sung. Nếu bằng chứng bổ sung là thoả mãn (tức là bằng chứng không bác bỏ kết quả kiểm toán đã thực hiện) thì Kiểm toán viên sẽ lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong Báo cáo kiểm toán.
Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này bao gồm:
+ Các vấn đề mà Kiểm toán viên phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
+ Các sai sót và các bút toán mà Kiểm toán viên đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh và trình bày lại.
Việc tổng hợp kết quả kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoàn thiện cuộc kiểm toán, tác dụng của nó thể hiện trên các khía cạnh trọng yếu sau:
+Các kết quả kiểm toán được tổng hợp giúp cho Kiểm toán viên lựa chọn dạng nhận xét phù hợp với BCTC của Doanh nghiệp đồng thời giúp Kiểm toán viên viết thư quản lý gửi cho đơn vị.
+ Các vấn đề sai sót mà Kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán sẽ được ghi vào trong hồ sơ kiểm toán hàng năm để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán năm sau. Khi thực hiện cuộc kiểm toán cho doanh nghiệp vào năm sau, Kiểm toán viên sẽ xem xét liệu các sai phạm này đã được khắc phục hay chưa, từ đó có thể khắc phục nhanh chóng các sai phạm của doanh nghiệp, rút ngắn thời gian kiểm toán cũng như tiết kiệm được chi phí kiểm toán. Sau khi phát hiện ra các sai sót trong hạch toán kế toán của doanh nghiệp, Kiểm toán viên thường đưa ra các bút toán kiến nghị với doanh nghiệp để điều chỉnh các sai phạm.
4.4 Lập dự thảo báo cáo.
Dự thảo báo cáo bao gồm:
+ Báo cáo kiểm toán dự thảo.
+ Bảng Cân đối kế toán sau điều chỉnh.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo .
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo.
Dựa vào kết quả tổng hợp của cuộc kiểm toán, so sánh với mức trọng yếu, thảo luận và yêu cầu đơn vị sửa lại Báo cáo tài chính theo số liệu của Kiểm toán viên, nhóm kiểm toán sẽ lập báo cáo kiểm toán chính thức.
4.5 Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý (nếu có).
Sau khi đưa ra Báo cáo kiểm toán dưới dạng dự thảo, Kiểm toán viên sẽ gửi cho khách hàng để lấy ý kiến của họ đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà Kiểm toán viên phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Nếu khách hàng không thoả mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh, thì Kiểm toán viên cũng đưa ra các bằng chứng (Hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét của mình. Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục, hoặc khách hàng không đưa ra được các bằng chứng giải trình, hoặc khách hàng không có ý kiến gì về những phát hiện của Kiểm toán viên. Thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của khách hàng về Báo cáo kiểm toán dự thảo, Kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
Ngoài ra các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cũng tiến hành xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp, Kiểm toán viên phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính hoặc là xuyên tạc các thông tin này qua việc không tuân thủ các nguyên tắc kế toán thì Kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng mở một cuộc kiểm toán bổ sung để công khai các kết quả kiểm toán bổ sung. Theo pháp luật hiện hành thì Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không chịu trách nhiệm về sự kiện này.
Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, ngoài Báo cáo kiểm toán, CPA HANOI cũng gửi kèm thư quản lý tới doanh nghiệp. Trong thư quản lý, Kiểm toán viên ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này Kiểm toán viên đã rút ra từ cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh. Nội dung của thư quản lý được Kiểm toán viên trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm tra của Kiểm toán viên, phát hiện và ý kiến của Kiểm toán viên. Thư quản lý thường gồm 2 nội dung chính sau:
Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các phần hành kế toán chủ yếu.
III. THỰC TẾ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY X DO CPA HANOI THỰC HIỆN.
1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán do trưởng nhóm kiểm toán lập. Để lập ra một bản kế hoạch kiểm toán phù hợp với công ty X đoàn kiểm toán đã cùng với ban lãnh đạo của mình tiến hành một cuộc khảo sát thực tế tại công ty X để có những hiểu biết về nghành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng như hệ thống Kiểm soát nội bộ của công ty…
1.1. Kế hoạch chiến lược.
Đây là giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch chiến lược thường được lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm toán cho Báo cáo tài chính của nhiều năm. Do công ty X là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên CPA HANOI chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược kiểm toán tại công ty này.
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Trong giai đoạn này các Kiểm toán viên của CPA HANOI tiến hành khảo sát tại công ty X và thu thập các thông tin.
Những thông tin mà đoàn kiểm toán khảo sát tại công ty gồm:
Thông tin về hoạt động của khách hàng.
Công ty X tiền thân là Nông trường X, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Cà phê Việt Nam được thành lập theo quyết định số 278/ NN – TCCB / QĐ ngày 07 / 05 / 1993 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được đổi tên là công ty X theo quyết định 431 TCT – TCCB / QĐ ngày 03 / 10 / 2002 của tổng công ty Cà phê Việt Nam. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 100339 do trọng tài kinh tế tỉnh Đăk Lăk cấp ngày 10 / 06 / 1993 .
Vốn đăng ký khi thành lập là 5.632.900.000 (Năm tỷ sáu trăm ba mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn ).
Trụ sở công ty : Km 59 – Quốc lộ 26 – Xã EaĐar – Huyện Eakar – Tỉnh Đăk Lăk.
* Lĩnh vực kinh doanh:
Trồng cà phê, chế biến và kinh doanh cà phê
* Nghành nghề kinh doanh:
+Trồng, sản xuất cà phê, nông sản, chế biến kinh doanh cà phê, hàng nông sản thực phẩm.
+ Chế biến thức ăn chăn nuôi, kinh doanh các sản phẩm phục vụ chăn nuôi.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, xăng dầu, hàng hoá tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống.
* Ba
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-127.docx