MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Bìa . i
Trang tựa . ii
Lời cảm tạ . iii
Tóm tắt khóa luận . iv
Summary . v
Mục lục . vi
Danh sách các chữ viết tắt . x
Danh sách các bảng . xi
Danh sách các hình và biểu đồ . xii
Chương 1
MỞ ĐẦU . 1
1.1 Đặt vấn đề . 1
1.2 Mục đích . 2
1.3 Yêu cầu . 2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
2.1 Sơ lược về thịt chế biến . 3
2.1.1 Giới thiệu về thịt . 3
2.1.2 Giới thiệu về thịt chế biến . 4
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt chế biến . 4
2.1.3.1 Tình hình gian lận trên thị trường thịt tươi và thịt chế biến của
thế giới . 4
2.1.3.2 Tình hình xuất nhập khẩu động vật và sản phẩm chế biến từ
động vật ở Việt Nam . 5
2.2 Một vài đặc điểm về tế bào động vật . 6
2.3 Cơ sở để phân biệt các loại thịt chế biến bằng phương pháp multiplex PCR . 7
2.4 Các phương pháp phân biệt các loại thịt . 8
2.4.1 Phương pháp quan sát dưới kính hiển vi quang học . 8
2.4.2 Miễn dịch liên kết enzym (ELISA) . 8
2.4.3 Protein array . 9
2.4.4 Điện di 2 chiều . 9
2.4.5. Giới thiệu chung về phương pháp PCR (polymerase chain reaction) . 10
2.4.6 Nguyên tắc multiplex PCR . 16
2.5 Các công trình nghiên cứu về phát hiện loài trong thịt chế biến bằng
phương pháp multiplex PCR . 16
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1 Nội dung thực hiện . 18
3.2 Thời gian và địa điểm tiến hành . 18
3.3 Vật liệu . 19
3.3.1 Nguồn mẫu tách chiết DNA . 19
3.3.2 Đoạn mồi. 19
3.3.3 Hóa chất . 19
3.3.3.1 Hóa chất dùng trong tách chiết DNA . 19
3.3.3.2 Hóa chất dùng trong điện di . 19
3.3.3.3 Hóa chất dùng trong phản ứng PCR . 20
3.3.3.4 Thiết bị và dụng cụ . 20
3.4 Phương pháp tiến hành . 20
3.4.1 Lấy và bảo quản mẫu . 20
3.4.2 Phối hợp các loại thịt để tạo hỗn hợp thịt và xử lý nhiệt . 20
3.4.3 Tách chiết DNA . 21
3.4.4 Thực hiện phản ứng s-PCR . 22
3.4.5 Tối ưu hóa phản ứng m-PCR . 24
3.4.5.1 Thực hiện phản ứng m-PCR theo quy trình của Matsugana
và ctv (1998) . 24
3.4.5.2 Thí nghiệm điều chỉnh thành phần phản ứng . 24
3.4.5.3 Thí nghiệm điều chỉnh chu trình nhiệt . 24
3.4.5.4 Thí nghiệm điều chỉnh nồng độ mồi trong 1 phản ứng . 25
3.4.6 Thực hiện phản ứng m-PCR hai loài (heo, bò và heo, cừu) ở các
nồng độ DNA khác nhau . 26
3.4.7 Thực hiện phản ứng m-PCR cho hỗn hợp DNA heo, bò, cừu . 27
3.4.8 S-PCR đối với DNA của thịt xử lý nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau:
80oC/15 phút, 120oC/15 phút, 120oC/30 phút, 130oC/15 phút . 27
3.4.9 M-PCR để phát hiện thịt heo, bò, cừu trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt
ở các nhiệt độ khác nhau . 28
3.4.10 M-PCR đối cới bột thịt . 28
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 29
4.1 Kết quả tách chiết . 29
4.2 Kết quả s-PCR đối với thịt tươi thuần loài theo quy trình của Matsugana
và ctv (1998) . 31
4.3 Kết quả phản ứng m-PCR 3 loài theo quy trình của Matsugana và
ctv (1998) . 32
4.4 Kết quả quá trình thiết lập và tối ưu hóa phản ứng m- PCR . 33
4.4.1 Điều chỉnh thể tích phản ứng . 33
4.4.2 Kết quả thí nghiệm điều chỉnh nồng độ Mg2+. 33
4.4.3 Kết quả thí nghiệm điều chỉnh chu trình nhiệt . 34
4.4.4 Kết quả thí nghiệm điều chỉnh nồng độ mồi . 36
4.4.5 Kết quả kiểm tra tính ổn định của quy trình . 38
4.5 Kết quả m-PCR đối với 2 loài . 39
4.6 Kết quả m-PCR đối với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của DNA
bò, cừu . 40
4.7 Kết quả s-PCR của thịt xử lý nhiệt . 40
4.8 Kết quả m-PCR đối với các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt . 43
4.9 Kết quả m-PCR đối với bột thịt . 45
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 47
5.1 Kết luận . 47
5.2 Đề nghị . 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 48
PHỤ LỤC . 51
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân biệt các loại thịt heo, bò, cừu bằng phương pháp Multiplex PCR, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phải có lƣợng mẫu đủ lớn để có thể nhận diện màu.
2.4.3 Protein array
Protein array là phƣơng pháp sử dụng một loại hạt hình cầu (hay slide) để
xác định đồng thời nhiều phản ứng trong cùng một ống nghiệm hay giếng nhỏ có
chứa mẫu. Phát hiện mẫu nhờ các chất nhuộm huỳnh quang có trong hạt cầu đƣợc
kích thích. Độ nhạy của tín hiệu biểu thị cho lƣợng mẫu đích.
Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm:
Cho phép phát hiện cùng lúc hàng trăm chỉ tiêu trong cùng một giếng mẫu.
Độ lặp lại cao.
Không cần lƣợng mẫu lớn.
Độ chuyên biệt cao.
Tuy nhiên, phƣơng pháp hiện đại với các thiết bị tiên tiến, đắt tiền đo đó ở Việt
Nam chƣa có điều kiện ứng dụng rộng rãi kỹ thuật này vào trong các nghiên cứu
(Trần Nhật Phƣơng, 2004). Hơn nữa cũng nhƣ ELISA, phƣơng pháp này khó có thể
áp dụng đối với thịt đã xử lý nhiệt.
2.4.4 Điện di 2 chiều
Phƣơng pháp điện di 2 chiều đƣợc xây dựng từ hai kỹ thuật phân tách sản
phẩm theo 2 thành phần cấu thành của bản thân sản phẩm (điểm đẳng điện, khối
lƣợng phân tử). Phƣơng pháp này có hai giai đoạn phân tách: giai đoạn đầu phân
tách sản phẩm dựa vào điểm đẳng điện của phân tử protein mẫu; giai đoạn hai, sản
phẩm đƣợc phân tách theo khối lƣợng phân tử (Rybicki và Purves, 2003).
10
Phƣơng pháp này có tính ứng dụng cao, cho phép phát hiện cùng lúc hàng
ngàn polypeptide khác nhau với độ nhạy cao. Kết quả tốt nhất trên mẫu huyết thanh
và dịch chiết tế bào (Garfin, 2000).
Tuy nhiên, để kỹ thuật điện di 2 chiều đạt kết quả tốt cần phải có tay nghề kỹ
thuật cao. Và cũng nhƣ hai kỹ thuật ELISA và protein array, kỹ thuật này không
phù hợp để xác định protein của thịt đã xử lý nhiệt.
2.4.5. Giới thiệu chung về phƣơng pháp PCR (polymerase chain reaction)
Phƣơng pháp PCR là một công cụ đã trở nên phổ biến trong sinh học phân
tử, đem lại một cuộc cách mạng trong công nghệ di truyền học phân tử, đánh dấu
một bƣớc tiến cực kỳ quan trọng cũng nhƣ các khám phá trƣớc đây về enzym cắt
giới hạn và phƣơng pháp Southern blot. Phƣơng pháp này do K. Mulis cùng cộng sự
phát minh năm 1985. Đây là một phƣơng pháp hoàn toàn mới trong việc nghiên cứu
và phân tích gen và hệ gen. Đối với các phƣơng pháp trƣớc đây khó khăn lớn nhất
trong phân tích gen ở chỗ chúng là những mục tiêu đơn lẻ và rất nhỏ trong một hệ
gen phức tạp, khổng lồ. Trong khi đó kỹ thuật PCR lại giúp chúng ta có thể tạo ra
một số lƣợng lớn các bản sao của một đoạn DNA mong muốn.
Nhờ các ƣu điểm nổi trội trong nghiên cứu sinh học phân tử mà kỹ thuật
PCR nhanh chóng đƣợc áp dụng rộng rãi để chẩn đoán các bệnh về virus, vi khuẩn,
nấm, ký sinh trùng và cho kết quả chính xác. Mặt khác, sự phân tích thành phần và
trật tự nucleotid trên phân tử DNA bằng phƣơng pháp PCR còn có ý nghĩa to lớn
trong công tác phân loại các loài sinh vật.
Thực chất đây là một phƣơng pháp tạo dòng in vitro, không cần sự hiện diện
của tế bào và nguyên tắc sẽ đƣợc trình bày sau đây.
Nguyên tắc
Nguyên tắc của phƣơng pháp là tạo lƣợng lớn các đoạn DNA đặc thù từ phân
tử DNA khuôn dựa trên sự hoạt động của DNA – polymerase để tổng hợp sợi mới
bổ sung.
11
Các yếu tố cơ bản để thực hiện phản ứng PCR
Sợi khuôn DNA chỉ cần biết trình tự nucleotid của đoạn nhỏ nằm cạnh đoạn
cần nhân lên để thiết kế hai đoạn mồi oligonucleotid.
Hai đoạn mồi ngắn xác định điểm bắt đầu tổng hợp DNA, là tín hiệu chỉ
hƣớng đi (5’ – 3’) của enzym DNA polymerase. Mồi dài khoảng 20 nucleotid và ở
hai đầu của mồi không kết hợp với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
Có đầy đủ 4 loại nuclotid tự do (dNTP): dATP, dTTP, dGTP, dCTP.
Enzym chịu nhiệt Taq polymerase.
Dung dịch đệm.
Ion Mg
2+
.
Nƣớc tinh khiết không có enzym nuclease.
Các bƣớc cơ bản của một chu kỳ phản ứng PCR:
Bước 1: Biến tính (denaturation).
Sợi DNA khuôn mạch đôi tách thành hai sợi DNA mạch đơn dƣới tác dụng
của nhiệt độ cao khoảng 94 – 950C trong vòng 30 giây – 1 phút.
Bước 2: Bắt cặp (hybridization)
Nhiệt độ trong giai đoạn này đƣợc hạ thấp xuống khoảng 37 – 680C tùy
thuộc vào nhiệt độ nóng chảy (Tm) của cặp mồi sử dụng để đoạn mồi bắt cặp với
sợi DNA khuôn. Thời gian cho giai đoạn này kéo dài từ 30 giây – 1 phút.
Bước 3: Kéo dài (elongation)
Nhiệt độ đƣợc tăng đến 720C giúp cho enzym polymerase hoạt động tổng
hợp sợi DNA mới bổ sung với mạch khuôn từ vị trí bắt cặp của đoạn mồi. Thời gian
của giai đoạn kéo dài từ 30 giây đến vài phút.
Một chu kỳ gồm ba bƣớc trên sẽ đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần, và mỗi lần lại
làm tăng gấp đôi lƣợng mẫu của lần trƣớc. Đây là sự khuếch đại theo cấp số nhân,
theo tính toán sau 30 chu kỳ sự khuếch đại sẽ là 106 so với số lƣợng mẫu ban đầu.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR
DNA mẫu
Phản ứng PCR tối ƣu xảy ra khi đoạn DNA khuôn mẫu không đƣợc quá dài,
12
thƣờng khuếch đại tốt nhất đối với đoạn DNA dài khoảng 1 – 1,5 kb.
Phƣơng pháp này cũng cho phép xác định DNA với một lƣợng thấp, khoảng
nhỏ hơn 100 ng (Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan, 1999). Tính trung thực của DNA
polymerase không những phụ thuộc vào mức độ sai sót của bản thân enzym này mà
còn phụ thuộc vào số bản sao ban đầu của DNA mẫu (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị
Lang, 1999). Lƣợng bản sao của DNA mẫu ban đầu quá lớn sẽ gây ra sai số cao
trong quá trình sao chép. Sai số ngẫu nhiên trong vài chu kỳ đầu sẽ lan rộng đến
những chu kỳ sau. Do đó, việc giảm lƣợng DNA mẫu ban đầu còn hạn chế đƣợc các
khuếch đại “kí sinh” tạo những sản phẩm phụ không mong muốn.
Mẫu DNA tinh sạch sẽ cho kết quả tốt nhất, tuy nhiên nhiều kỹ thuật PCR
vẫn đạt kết quả tốt đối với DNA thu nhận trực tiếp từ dịch chiết tế bào. Thậm chí
phƣơng pháp PCR còn cho phép khuếch đại cả những mẫu DNA không đƣợc bảo
quản tốt, đã bị phân hủy nhƣ vết máu lâu ngày, tinh dịch đã khô, hóa thạch, tóc,
móng tay ngƣời chết,... (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002).
Enzym DNA polymerase
Hiệu quả của phƣơng pháp phụ thuộc vào khả năng chịu nhiệt của enzym
polymerase (vì phản ứng PCR luôn phải thực hiện ở những nhiệt độ khác nhau).
Phƣơng pháp PCR chuyển sang bƣớc ngoặc mới với việc phát hiện enzym taq
polymerase có nguồn gốc từ vi khuẩn (Thermus aquaticus) phân lập từ suối nƣớc
nóng nên chịu đƣợc nhiệt độ cao. Enzym này không bị biến tính ở nhiệt độ biến tính
và xúc tác tổng hợp từ đầu đến cuối quá trình phản ứng tạo ra các sản phẩm DNA
tinh sạch. Điều này cho phép tự động hóa tất cả các bƣớc của chu trình nhân bản
DNA. Từ đó máy luân nhiệt PCR ra đời và có khả năng điều khiển cả về nhiệt độ
lẫn thời gian (Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan, 1999).
Ngày nay nhiều polymerase chịu nhiệt khác cũng đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng
với nhiều chức năng hoàn thiện hơn. Tth polymerase hoạt động nhƣ một enzym
phiên mã ngƣợc khi có mặt RNA khuôn và ion Mn++. Tth pol lại xúc tác phản ứng
tổng hợp cDNA trên bản mẫu RNA (Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 2002).
13
Tuy vậy trong phản ứng PCR, nếu DNA Taq polymerase quá dƣ thừa, chúng
ta sẽ thấy hiện tƣợng tổng hợp DNA do phản ứng giả của mồi trên dây đơn. Hầu hết
ở các quy trình, ngƣời ta khuyến cáo nồng độ Taq nên sử dụng là 0,5 UI/25 l để
kiểm soát tính chuyên tính của phản ứng và không nên sử dụng nồng độ cao hơn 2,5
UI/25 l (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
Mồi
Mồi là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đạt đƣợc sự khuếch đại đặc trƣng và
có hiệu quả cao nhất. Chọn mồi là một công việc rất quan trọng quyết định thành
công của phƣơng pháp và công việc đó phải dựa theo một số nguyên tắc sau đây:
Chọn trình tự mồi xuôi và mồi ngƣợc sao cho chúng không bắt cặp bổ
sung giữa mồi xuôi và mồi ngƣợc và cũng không có những cấu trúc kẹp tóc do
sự bắt cặp bổ sung giữa các phần khác nhau của một mồi.
Mồi phải đặc hiệu đối với DNA cần khuếch đại và không trùng với
các trình tự khác trên gen.
Trình tự nằm giữa mồi xuôi và ngƣợc không đƣợc quá lớn, khoảng
dƣới 1kb là tốt nhất và phản ứng PCR sẽ không cho kết quả tốt nếu đoạn khuếch
đại lớn hơn 3 kb.
Độ dài mồi cần chọn khoảng 18 – 30 nucleotid. Nếu mồi dài hơn 30
nucleotid sẽ ảnh hƣởng đến sự tổng hợp ở bƣớc 3. Trong trƣờng hợp tiến hành
trên những DNA đƣợc dòng hóa nhƣ cosmid thì mồi cần dùng sẽ có chuỗi mã
ngắn khoảng 10 nucleotid.
Nhiệt độ bắt cặp của mồi xuôi và ngƣợc không đƣợc quá cách biệt,
thông thƣờng trong khoảng 4 – 50C. Thành phần nucleotid của các mồi phải cân
bằng tránh các cặp GC lặp đi lặp lại nhiều lần. Công thức tính nhiệt độ bắt cặp
của mồi trong trƣờng hợp có khoảng 20 nucleotid là:
Tm = 4(G+C) + 2(A+T)
Trong đó: A, T, C, G là thành phần các nucleotid của đoạn mồi.
Tuy nhiên, việc tính toán này chỉ có tính chất tạm thời, chúng ta phải điều
chỉnh lại nhiệt độ này để có sự khuếch đại cao nhất và thu đƣợc tần suất đa hình cao
14
nhất. Bằng kinh nghiệm và thực hiện thí nghiệm nhiều lần chúng ta mới có thể có số
liệu đúng về nhiệt độ bắt cặp của mồi.
Dung dịch đệm
Môi trƣờng đệm KCl đã và đang đƣợc áp dụng là một dung dịch đệm rất hữu
hiệu cho kỹ thuật PCR. Ngoài ra còn có dung dịch điệm NaCl dùng cho việc khuếch
đại những đoạn DNA giàu GC và amonium sulphate cho những sản phẩm PCR có
trọng lƣợng phân tử thấp (Holm và ctv, 1991).
pH của dung dịch đệm cũng đƣợc xem xét kỹ trong kỹ thuật PCR. Hầu hết
các dung môi phản ứng đƣợc đệm trong môi trƣờng Tris – HCl ở pH = 8,3.
Những hoạt chất ổn định enzym (enzym stabilizers) cũng đƣợc chú ý nhƣ:
gelatin (0,01%), Triton X – 100 (0,1% (v/v)) trong những dung dịch đệm để tồn trữ
enzym. Có trƣờng hợp ngƣời ta sử dụng cả hai làm dung dịch điệm.
Ion Mg2+
Một trong những ảnh hƣởng có tính chất quyết định đến sự chuyên biệt và
hiệu quả của phản ứng PCR là nồng độ Mg2+. Môi trƣờng có tính chất ion cao sẽ
làm cho dung dịch đệm trở nên năng động rất nhiều. Do đó nồng độ Mg2+ cao hay
thấp đều tạo ra những ảnh hƣởng rất lớn. Nồng độ Mg2+ cao sẽ làm cho phân tử
DNA mạch đôi ổn định hơn nhƣng đồng thời ngăn cản sự biến tính hoàn toàn của
sản phẩm trong mỗi chu kì và do đó làm giảm sản phẩm PCR tạo ra. Ngoài ra lƣợng
Mg
2+
dƣ còn làm tăng hiện tƣợng bắt cặp giả tạo ra những sản phẩm không mong
muốn với số lƣợng khá lớn.
Ngƣợc lại nếu nồng độ Mg2+ quá thấp (< 0,5 M), sẽ ảnh hƣởng xấu đến quá
trình kéo dài vì Mg2+ đóng vai trò là co-factor của Taq polymerase. Một vài ion
Mg
2+
sẽ đƣợc kẹp giữ bởi dNTP trong phản ứng. Vì vậy cần phải tỷ lệ thích hợp
giữa dNTP và Mg2+ .
Nucleotid
Cần phải có cả bốn loại nucleotid dạng triphophat: dATP, dTTP, dCTP,
dGTP. Ngƣời ta khuyến cáo rằng mỗi loại deoxynucleotid đƣợc sử dụng là 200 M.
15
Phải giữ cho nồng độ của tất cả các deoxynucleotid luôn bằng nhau, để tránh sự gắn
kết nhầm lẫn.
Thời gian và số chu kỳ
Phản ứng PCR diễn ra qua hai giai đoạn, giai đoạn đầu số lƣơng bản sao
tăng theo cấp số nhân nhƣng sau đó hiệu quả khuếch đại giảm dần vì một số nguyên
nhân sau:
Cạn kiệt các thành phần phản ứng, nhất là sự giảm nồng độ các
nucleotid.
Xuất hiện các sản phẩm phụ ức chế phản ứng.
Các bản sao vừa mới đƣợc tổng hợp không bắt cặp với mồi mà bắt
cặp với nhau.
Ngoài ra, số lƣợng chu kì còn phụ thuộc vào số lƣợng bản sao ban
đầu, nếu số lƣợng ban đầu là 105 thì thực hiện 25 – 30 chu kì, còn số lƣợng mẫu
là 102 – 103 thì phải thực hiện 30 – 40 chu kì (Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan,
1999).
Thiết bị và dụng cụ
Thực chất thiết bị và dụng cụ để tiến hành phản ứng PCR chỉ cần đáp ứng
đƣợc nhu cầu thay đổi nhiệt độ nhanh và chính xác. Các thiết bị hiện nay đã đƣợc
cải thiện tối đa để tránh sự bốc hơi nƣớc trong quá trình phản ứng và cho phép tiến
hành phản ứng PCR ngay trên mô và tế bào... Tuy nhiên, mỗi kiểu thiết bị đều có
đặc điểm khuếch đại riêng nên mọi thí nghiệm của một nghiên cứu cần đƣợc tiến
hành cùng một chủng loại thiết bị.
Hơn nữa ống nghiệm dùng cho các phản ứng của cùng một thí nghiệm phải
thuộc cùng một kiểu vì đặc tính truyền nhiệt của của các ống này cũng nhƣ độ tiếp
xúc giữa ống và bộ phận tạo nhiệt của thiết bị có ảnh hƣởng lớn đến quá trình
khuếch đại (Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 2002).
Ƣu và nhƣợc điểm của phản ứng PCR
Ưu điểm của phản ứng PCR
Thời gian thực hiện nhanh, đơn giản, ít tốn kém.
16
Không đòi hỏi mẫu phải tinh sạch cao (vết máu khô, mẫu vật khảo cổ).
Nhược điểm của phản ứng PCR
Đòi hỏi phải biết trình tự nucleotid của đoạn DNA cần khuếch đại,
hay ít nhất cũng phải biết trình tự hai đầu của phân tử DNA.
Chỉ khuếch đại những phân tử DNA có kích thƣớc nhỏ hơn 3 kb, tốt
nhất là 1 kb.
Rất dễ bị nhiễm, dẫn đến tạo sản phẩm phụ (dƣơng tính giả).
Ứng dụng của kỹ thuật PCR
Do có khả năng khuếch đại một lƣợng DNA cực nhanh và chuyên biệt nên kỹ
thuật PCR đƣợc áp dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực (Nguyễn Văn Uyển, 1995):
- Sản xuất các mẫu dò.
- Ứng dụng trong khuếch đại DNA, RNA.
- Ứng dụng để phân tích đa dạng di truyền.
- Ứng dụng trong chẩn đoán bệnh.
2.4.6 Nguyên tắc multiplex PCR
Multiplex PCR là phản ứng PCR cho phép phát hiện cùng lúc nhiều gen của
một sinh vật hay nhiều sinh vật khác nhau bằng cách sử dụng nhiều cặp mồi khác
nhau trong một phản ứng.
2.5 Các công trình nghiên cứu về phát hiện loài trong thịt chế biến bằng
phƣơng pháp multiplex PCR
Hơn một thập kỉ qua, sau khi ra đời phƣơng pháp PCR nói chung và
multiplex PCR nói riêng đã đƣợc sử dụng rộng rãi để phát hiện hay phân biệt DNA
các sinh vật khác nhau từ nhiều nguồn mẫu. Vì vậy phƣơng pháp multiplex PCR
cũng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong việc phân biệt loài động vật trong
thịt chế biến.
Năm 1997, Wayne và ctv đã có công trình nghiên cứu về trình tự mtDNA
dài2001 bp của 23 dòng chó. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên mtDNA có trình tự
bảo toàn cho cả 23 dòng chó.
17
Tại Hoa Kỳ, Sawyer (1997) đã tìm ra một phƣơng pháp nhanh và nhạy để
xác định và ngăn chặn tình trạng nhập khẩu bò nhiễm BSE. Tác giả đã xây dựng
quy trình PCR phát hiện thịt bò trong thịt và bột thịt xƣơng dựa trên đoạn gen bảo
tồn của mtDNA bò (B – mtDNA).
Năm 1998, Matsugana đã công bố công trình nghiên cứu phát hiện 6 loại thịt
(bò, heo, gà, cừu, dê, ngựa) từ thịt chế biến. Tác giả sử dụng 7 đoạn mồi với tỉ lệ
thích hợp để phát hiện DNA chuyên biệt cho từng loài. Mồi xuôi đƣợc thiết kế dựa
trên trình tự DNA bảo toàn của gen mtDNA, còn mồi ngƣợc đƣợc thết kế dựa vào
trình tự chuyên biệt ở mỗi loài. Các cặp mồi này cho các sản phẩm PCR có kích
thƣớc khác nhau tƣơng ứng với 6 loại thịt. Các đoạn DNA của dê, gà, bò, cừu, heo,
ngựa lần lƣợt có khích thƣớc: 157, 227, 274, 331, 398, 439 bp. Kết quả PCR đƣợc
quan sát bằng điện di. DNA của dê, gà, bò, cừu, heo đƣợc phát hiện cả đối với DNA
tách chiết từ thịt xử lý nhiệt ở 1000C hay 1200C, riêng đối với thịt ngựa thì không
phát hiện đƣợc ở 1200C. Giới hạn nhỏ nhất của nồng độ DNA mà phản ứng PCR
còn phát hiện đƣợc là 0,25 ng.
Năm 2000, Montiel-Sosa và ctv đã thiết kế cặp mồi có tính chuyên biệt cao
trên đoạn bảo tồn của gen mtDNA. Cặp mồi này đƣợc dùng để khuếch đại đoạn
DNA dài 531bp của gia cầm bằng phƣơng pháp PCR. Phƣơng pháp này tỏ ra hữu
dụng đối với cả thịt tƣơi và hỗn hợp thịt chế biến bao gồm thịt phơi khô và thịt nấu
chín từ bò, cừu, gà.
Năm 2004, Myers và ctv cũng đã dựa vào đoạn mtDNA để thiết lập phản ứng
multiplex PCR nhằm phát hiện thịt các loài bò, heo, cừu, dê, ngựa trong thức ăn
chó. Giới hạn DNA để phát hiện là 1 g/kg. Kết quả cho thấy chỉ có 27 mẫu trong
tổng số 31 mẫu là chứa thịt bò và heo (các mẫu thức ăn chó đƣợc ghi trên nhãn là
chỉ gồm thịt bò và heo).
18
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung thực hiện
(1) Tách chiết DNA từ thịt tƣơi và thịt xử lý nhiệt ở: 800C/15’, 1200C/15’,
120
0C/30’, 1300C/15’.
(2) Thực hiện phản ứng single PCR (s-PCR) đối với DNA từ ba loại thịt tƣơi
(heo, bò, cừu) để làm cơ sở cho phản ứng multiplex PCR (m-PCR).
(3) Tối ƣu hóa quy trình m-PCR để xác định loại thịt trong hỗn hợp thịt tƣơi xay
nhuyễn.
(4)Thực hiện phản ứng s-PCR đối với DNA từ thịt xử lý ở nhiệt độ: 800C/15’,
120
0C/15’, 1200C/30’, 1300C/15’.
(5) Thực hiện phản ứng m-PCR để xác định ba loại thịt heo, bò, cừu.
Thực hiện phản ứng m-PCR đối với hỗn hợp DNA heo, bò, cừu có nồng
độ của DNA bò, cừu giảm dần để xác định ở nồng độ nào phản ứng m-PCR vẫn còn
phát hiện đƣợc hai loài này.
Thực hiện phản ứng m-PCR với hỗn hợp thịt đã xử lý ở các nhiệt độ
80
0C/15’, 1200C/15’, 1200C/30’, 1300C/15’.
(6) Thực hiện phản ứng m-PCR phát hiện thịt heo, bò, cừu trong bột thịt.
3.2 Thời gian và địa điểm tiến hành
Đề tài đƣợc tiến hành từ ngày 01-02-2007 đến ngày 30-07-2007 tại Trung
Tâm Phân Tích Thí Nghiệm trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
19
3.3 Vật liệu
3.3.1 Nguồn mẫu tách chiết DNA
Mẫu cơ vân đƣợc lấy từ thịt heo, bò, cừu mua ở siêu thị Metro TP. Hồ Chí
Minh.
Mẫu bột xƣơng thịt sử dụng trong thức chế biến thức ăn gia súc của các hãng
CE, A, VY.
3.3.2 Đoạn mồi
Matsugana và ctv (1998) đã xác định đƣợc trình tự bảo toàn trên gen
mtDNA, dựa vào trình tự này tác giả đã thiết kế đoạn mồi xuôi chung cho DNA thịt
heo, bò, cừu. Đoạn mồi này đƣợc kí hiệu là FSIM:
5’– GACCTCCCAGCTCCATCAAACATCTCATCTTGATGAAA – 3’
Tuy nhiên ở mỗi loài thú khác nhau sẽ có những trình tự trên gen mtDNA
khác nhau, từ đó tác giả cũng đã thiết kế mồi xuôi cho từng loại gia súc heo, bò,
cừu, đƣợc kí hiệu lần lƣợt là: RP, RB, RS:
RP: 5’ – GCTGATAGTAGATTTGTGATGACCGTA – 3’.
RB: 5’ – CTAGAAAAGTGTAAGACCCGTAATATAAG – 3’.
RS: 5’ – CTATGAATGCTGTGGCTATTGTCGCA – 3’.
3.3.3 Hóa chất
3.3.3.1 Hóa chất dùng trong tách chiết DNA
Tris-HCl, NaCl, SDS, EDTA, proteinase K, sodium acetate, isoamyl alcohol,
phenol, chloroform, ethanol, TE 1 X.
3.3.3.2 Hóa chất dùng trong điện di
Agarose, TBE 0,5 X (Tris borate EDTA, pH = 8,3), loading dye 6 X, ladder
100bp, 200bp, ethidium bromide.
20
3.3.3.3 Hóa chất dùng trong phản ứng PCR
Taq DNA polymerase: 5UI/µl (Promega), dung dịch đệm 10X
(Promega), dNTP 25 mM (Promega), MgCl2 25 mM (Promega), 4 đoạn mồi
(khuếch đại gen mtDNA ở heo, bò, cừu), nƣớc cất 2 lần (khử ion, hấp vô trùng,
chiếu UV, pH 6,8 –7).
3.3.3.4 Thiết bị và dụng cụ
Tủ sấy (Jencons - PLS), water bath (Memmert), autoclave (Tommy), máy cất
nƣớc (khử ion) (Branstead), máy ly tâm (Mikro Z2K/Sigma 3K30C), tủ trữ mẫu và
hóa chất (Reetech, Brandt, Sanyo), máy chụp gel (Biorad), máy luân nhiệt
(Eppendorf, version 2.11.32), bộ điện di (Biorad), máy đo OD (Hewlett Packard),
micropipet, đầu tip, eppendorf, kéo, chày, kẹp…
3.4 Phƣơng pháp tiến hành
3.4.1 Lấy và bảo quản mẫu
Mua 500 g mỗi loại thịt bỏ vào túi nilon sạch kích thƣớc 5 x 10 cm, dán nhãn
cho mỗi loại thịt, trữ trong thùng đá, đem về phòng thí nghiệm, trữ ở –700C.
3.4.2 Phối hợp các loại thịt để tạo hỗn hợp thịt và xử lý nhiệt
Mỗi loại thịt, lấy khoảng 150 g đem nghiền nhuyễn bằng máy nghiền mẫu.
Sau đó đem cân và trộn các loại thịt với tỉ lệ thịt heo, bò, cừu giảm dần (bảng 3.1).
Mỗi túi mẫu có khối lƣợng 20 g.
21
Bảng 3. 1 Tỷ lệ các loại thịt trong các hỗn hợp thịt
STT Đơn vị tính Thịt heo Thịt bò Thịt cừu
1
% 50 50 0
g 10 10 0
2
% 50 0 50
g 10 0 10
3
% 50 25 25
g 10 5 5
4
% 80 10 10
g 16 2 2
5
% 90 5 5
g 18 1 1
6
% 98 1 1
g 19,6 0,2 0,2
Sau đó chia mỗi hỗn hợp thành 4 phần, bỏ vào các túi nilon chịu nhiệt có dán
nhãn ghi rõ về thành phần, tỉ lệ, nồng độ và thời gian xử lí nhiệt. Hấp hỗn hợp thịt
bằng nồi hấp autoclave ở các nhiệt độ và thời gian: 800C/15 phút, 1200C/15 phút,
120
0C/30 phút, 1300C/15 phút. Làm nguội và trữ lạnh ở - 700C cho đến khi sử dụng.
3.4.3 Tách chiết DNA
* Qui trình tách chiết
Sau khi rã đông mẫu ở nhiệt độ phòng, tách chiết DNA theo dẫn liệu của
Lƣơng Quý Phƣơng (2006).
1. Cho khoảng 0,1 g mẫu vào eppendorf 1,5 ml. Dùng chày nghiền nhuyễn
mẫu.
2. Cho vào 60 µl dung dịch đệm tách chiết (50 mM Tris-HCl, 20 mM NaCl,
1 mM EDTA và 1% SDS, pH= 8) và 3 µl dung dịch protease K (20 mg/ml). Ủ hỗn
hợp ở 55oC trong 1h.
22
3. Cho vào 375 µl nƣớc cất khử ion vô trùng; vortex 14000 vòng/phút trong
30 giây. Cho thêm 200 µl dung dịch hỗn hợp phenol/chloroform/isoamyl alcohol
(25:24:1); vortex 14000 vòng/phút trong 1 phút; ly tâm 12000 vòng/phút trong 2
phút ở 10oC.
4. Lấy phần nƣớc nổi bên trên chuyển vào eppendorf 1,5 ml mới đã có sẵn
1 ml dung dịch cồn tuyệt đối; trộn đều; ủ – 20oC trong 1 giờ.
5. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở 10oC; lấy cặn làm ráo.
6. Rửa cặn bằng 1ml ethanol 70 %, ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở
10
oC, lấy cặn.
7. Làm khô cặn trong tủ ấm ở 55oC.
8. Hòa tan cặn bằng 200 µl dung dịch TE; ủ 55oC trong 2 giờ.
Sản phẩm DNA sau khi tách chiết đƣợc trữ ở – 20oC hoặc sử dụng ngay. Kiểm
tra độ tinh sạch DNA bằng cách đo mật độ quang (OD: optical density) ở bƣớc sóng
260 nm và 280 nm bằng quang phổ kế (model HP 8453). Hàm lƣợng DNA đƣợc ƣớc
lƣợng theo công thức DNA (ng/μl) = 62,9*OD260nm – 36*OD280nm. Các mẫu DNA
tách chiết có tỷ số OD260 nm/OD280 nm (tỷ số OD) trên 1,6 đƣợc sử dụng cho PCR.
Sau khi đo OD, chúng tôi pha loãng mẫu đến nồng độ 100 ng/ l.
Kết quả OD đƣợc xử ký bằng phần mền Statgraphics Version 7.0.
3.4.4 Thực hiện phản ứng s-PCR
Để tìm quy trình PCR phù hợp cho việc xác định 3 loại thịt heo, bò, cừu
trong hỗn hợp thịt, đầu tiên chúng tôi thử nghiệm phản ứng s-PCR theo quy trình
của Matsugana và ctv (1998).
Thành phần phản ứng đƣợc trình bày trong bảng 3.2 và bảng 3.3
23
Bảng 3. 2 Thành phần hóa chất PCR
Tên hóa chất Nồng độ cuối
Dung dịch đệm PCR 1X
MgCl2 1,5 mM
FSIM 0,4 M
reversal Tùy mỗi loại thịt (bảng 3.3)
dNTP 200 µM/mỗi loại
Taq 1,25 UI
DNA mỗi loại 100 ng /phản ứng
H2O cất vừa đủ 50 µl
Bảng 3. 3 Nồng độ mồi ngƣợc đối với mỗi loại thịt trong s-PCR
Tên mồi Nồng độ mồi ( M)
RP 0,24
RB 0,24
RS 1,2
Và có chu trình nhiệt nhƣ bảng 3.4.
Bảng 3. 4 Chu trình nhiệt của phản ứng
Giai
đoạn
Diễn giải Nhiệt độ
1 Tiền biến tính 940C trong 4 phút
2
Lặp
lại 35
chu kỳ
Biến tính
Bắt cặp
Kéo dài
94
0
C trong 30 giây.
60
0C trong 30 giây
72
0C trong 30 giây
3 Kéo dài cuối cùng 720C trong 5 phút
24
3.4.5 Tối ƣu hóa phản ứng m-PCR
3.4.5.1 Thực hiện m-PCR theo quy trình của Matsugana và ctv (1998)
Đầu tiên, chúng tôi thực hiện phản ứng m-PCR theo quy trình của Matsugana
và ctv (1998). Thành phần phản ứng đƣợc trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3. 5 Thành phần hóa chất PCR
Tên hóa chất Nồng độ cuối
Dung dịch đệm PCR 1X
MgCl2 1,5 mM
FSIM 0,4 M
RP 0,24 M
RB 0,24 M
RS 1,2 M
dNTP 200 µM/mỗi loại
Taq 1,25 UI
DNA tổng số (hỗn hợp heo, bò, cừu) 100 ng /phản ứng
H2O cất vừa đủ 50 µl
Chu trình nhiệt của phản ứng tƣơng tự bảng 3.4
Chúng tôi thực hiện lặp lại 3 lần để khẳng định quy trình.
3.4.5.2 Thí nghiệm điều chỉnh thành phần phản ứng
Để tối ƣu hóa phản ứng PCR, trƣớc tiên chúng tôi thực hiện việc giảm thể
tích phản ứng xuống còn 30 l và giữ nguyên nồng độ cuối nhƣ bảng 3.5.
Sau đó, chúng tôi chỉnh lại nồng độ Mg2+ (lên 2 mM thay vì 1,5 mM) để tăng
độ hoạt động của Taq polymerase.
3.4.5.3 Thí nghiệm điều chỉnh chu trình nhiệt
Giảm nhiệt độ bắt cặp từ 600C xuống 560C và 540C đồng thời giữ nguyên thời
gian của chu trình nhiệt.
25
Giảm nhiệt độ bắt cặp xuống còn 540C và tăng thời gian lúc biến tính, bắt cặp
và kéo dài (bảng 3.6)
Bảng 3. 6 Chu trình nhiệt của phản ứng trƣớc và sau khi điều chỉnh
Giai đoạn
Chu trình nhiệt chƣa điều chỉnh Chu trình nhiệt đã điều chỉnh
Nhiệt độ Thời gian Nhiệt độ Thời gian
Biến tính 940C 30 giây 940C 1 phút
Bắt cặp 600C 30 giây 540C 45 giây
Kéo dài 720C 30 giây 720C 1 phút
3.4.5.4 Thí nghiệm điều chỉnh nồng độ mồi trong 1 phản ứng
Giảm nồng độ mồi của loại thịt có sản phẩm PCR đậm và rõ để loại trừ việc
mồi tác dụng mạnh ức chế mồi tác dụng yếu - giảm RS (bảng 3.7).
Bảng 3. 7 Điều chỉnh nồng độ mồi RS (giảm)
Tên
mồi
Nồng độ
mồi gốc
( M)
Điều chỉnh
lần 1 ( M)
Điều chỉnh
lần 2 ( M)
Điều chỉnh
lần 3 ( M)
FSIM 0,4 0,4 0,4 0,4
RP 0,24 0,24 0,24 0,24
RB 0,24 0,24 0,24 0,24
RS 1,2 0,67 0,33 0,17
Tiếp tục giảm RS xuống còn 0,17 M đồng thời tăng RP (tăng nồng độ mồi
của đối tƣợng không xuất hiện rõ band sản phẩm PCR) cụ thể đƣợc trình bày ở
bảng 3.8.
26
Bảng 3. 8 Điều chỉnh nồng độ mồi RP (tăng)
Tên
mồi
Nồng độ
mồi gốc
( M)
Điều chỉnh
lần 4 ( M)
Điều chỉnh
lần 5 ( M)
Điều chỉnh
lần 6 ( M)
Điều chỉnh
lần 7 ( M)
FSIM 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4
RP 0,24 0,33 0,5 0,67 0,83
RB 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24
RS 1,2 0,17 0,17 0,17 0,17
Sau khi tìm ra quy trình m-PCR thích hợp để phát hiện ba loại thịt heo, bò,
cừu tƣơi, chúng tôi tiếp tục lặp lại phản ứng 3 lần để khẳng định tính ổn định của
quy trình này.
3.4.6 Thực hiện phản ứng m-PCR hai loài (heo, bò và heo, cừu) ở các nồng độ
DNA khác nhau
Sau khi tìm ra quy trình m-PCR thích hợp, trƣớc tiên chúng tôi thử nghiệm phản
ứng với hai đối tƣợng heo và bò, heo và cừu để xác định ở nồng độ nào DNA c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân biệt ba loại thịt heo, bò cừu bằng phương pháp multiplex PCR.pdf