MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . i
LỜI CAM ĐOAN . ii
DANH MỤC VIẾT TẮT. iii
DANH MỤC HÌNH . iv
DANH MỤC BẢNG . v
CHƯƠNG 1: MỞĐẦU. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.2 MỤC TIÊU . 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 2
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀTÀI . 3
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN . 3
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀTÀI . 3
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NGÀNH DỆT
NHUỘM. 5
2.1 HIỆN TRẠNG QLMT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM . 5
2.1.1 Những cách tiếp cận vềquản lý và bảo vệmôi trường công nghiệp. 5
2.1.2 Các công cụpháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp. 8
2.1.3 Tổng quan các giải pháp quản lý môi trường áp dụng cho các doanh nghiệp. 13
2.1.3.1 Hệthống quản lý môi trường ISO 14001. 13
2.1.3.2 Sản xuất sạch hơn. 15
2.1.3.3 Quản lý nội vi. 19
2.2 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ QLMT TRONG NGÀNH DỆT NHUỘM . 21
2.2.1 Vịtrí của ngành dệt trong nền công nghiệp nước ta. 21
2.2 .2 Quy trình sản xuất. 23
2.2.3 Hiện trạng QLMT của ngành dệt nhuộm. 25
2.3 TỔNG QUAN CÁC CHẤT Ô NHIỄM SỬDỤNG TRONG ĐỀTÀI . 27
2.3.1 Phân tích các chất gây ô nhiễm môi trường không khí. 27
2.3.2 Ô nhiễm môi trường nước. 30
2.3.3 Thành phần và tính chất dòng thải của ngành dệt nhuộm. 32
2.3.3.1 Đối với không khí . 32
2.3.3.2 Đối với môi trường nước . 33
2.3.3.3 Chất thải rắn . 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 37
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU . 37
3.1.1 Phương pháp xác định cường độô nhiễm. 37
3.1.2Sơ đồnghiên cứu. 41
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN . 42
3.2.1 Đánh giá mức độô nhiễm theo tải lượng của các chất ô nhiễm . 42
3.2.2 Đánh giá mức độô nhiễm theo độc tính . 43
3.2.3 Ứng dụng vào tính toán cho ngành dệt may . 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 46
4.1 DIỄN BIẾN TẢI LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG 3 NĂM
2004-2006 . 46
4.1.1 Phát thải vào môi trường không khí . 46
4.1.2 Phát thải vào môi trường nước . 49
4.2 KẾT QUẢƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO KHỐI LƯỢNG . 52
4.2.1 Phát thải vào môi trường không khí . 52
4.2.2 Phát thải vào môi trường nước . 58
4.3 KẾT QUẢƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO ĐỘC TÍNH . 60
4.3.1 Diễn biến phát thải qua 3 năm 2004-2006 . 60
4.3.1.1 Phát thải qua môi trường không khí . 61
4.3.1.2 Phát thải qua môi trường nước . 66
4.4 SẮP XẾP THỨTỰƯU TIÊN CỦA CÁC PHÂN NGÀNH TRONG TOÀN
NGÀNH DỆT NHUỘM . 66
4.4.1 Đối với môi trường không khí . 66
4.4.1.1 Theo khối lượng . 66
4.4.1.2 Theo độc tính. 68
4.4.2 Đối với môi trường nước . 70
4.4.2.1 Theo khối lượng . 70
4.4.2.2 Theo độc tính. 72
4.4.2.3 So sánh các phân ngành theo khối lượng và độc tính . 72
4.5 SO SÁNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM VỚI MỘT
SỐNGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC . 73
4.5.1 Đối với môi trường nước . 74
4.5.2 Đối với môi trường không khí . 75
CHƯƠNG 5: ĐỀXUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬLÝ CÁC CHẤT Ô
NHIỄM ƯU TIÊN . 77
5.1 HẠN CHẾ, BẤT CẬP CHUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG . 77
5.2 GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG . 79
5.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬLÝ CÁC CHẤT Ô NHIỄM ƯU TIÊN CỦA
NGÀNH DỆT NHUỘM . 80
5.3.1 Đối với môi trường không khí . 80
5.3.2 Đối với môi trường nước . 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ. 85
6.1 KẾT LUẬN . 85
6.2 KIẾN NGHỊ. 86
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t tương đối lớn, một phần các hóa chất
này không đi vào sợi vải mà đi vào nước thải làm TSS tăng lên. Ngoài ra công
đoạn xử lý bông thô, một lượng cặn bẩn từ bông sẽ phát thải sau đó đi vào nước
qua công đoạn làm sạch bông, làm cho TSS tăng cao.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 30
2.3.3 Thành phần và tính chất dòng thải của ngành dệt nhuộm
2.3.3.1 Đối với không khí
Hầu hết các qui trình gia công trong các nhà máy dệt đều sản sinh ra khí thải. Các
chất thải thể khí được xem như là vấn đề ô nhiễm môi trường lớn trong công
nghiệp dệt. Đặc biệt về lượng và loại ô nhiễm không khí thải ra từ các hoạt động
trong ngành dệt đã lan rộng nhưng nói chung, dữ liệu về phát thải khí cho các
hoạt động sản xuất của ngành dệt chưa có đầy đủ. Ô nhiễm không khí là loại ô
nhiễm khó nhất trong việc lấy mẫu, kiểm tra và định lượng trong mỗi lần đánh giá.
Các phát thải khí có thể được phân loại dựa trên bản chất của nguồn phát thải, cụ
thể như sau:
Các nguồn điểm:
· Các nồi hơi
· Các loài lò
· Các bể chứa
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 31
Bảng 2.1. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường không khí từ
ngành dệt
Quá trình Nguồn Các chất ô nhiễm
Sản xuất năng lượng Phát ra từ lò hơi NO2, SO2, các hạt
Tạo lớp phủ xấy khô và
cắt
Phát ra từ lò ở nhiệt độ
cao
VOC, bụi
Hoạt động sản xuất vải
cotton nhân tạo
Khâu chuẩn bị chải khô,
chải kĩ, sản xuất vải
Bụi, TSP
Hồ sợi
Phát thải do sử dụng các
hợp chất hồ vải (keo hồ,
PVA)
NO2, CO
Hoàn tất Nhựa từ khâu hoàn tất,
nhiệt độ do khâu sản xuất
sợi
VOC
Lưu giữ các hóa chất Phát thải từ tanh chứa
hàng hóa và hóa chất
VOC
Xử lý nước thải Phát thải từ tanh chưa
hàng hóa và các hóa chất
VOC
2.3.3.2 Đối với môi trường nước
Phát thải từ công nghiệp dệt dưới dạng dòng thải lỏng, phế thải vải ướt/xơ từ các
quá trình nhuộm. Dòng thải lỏng chứa nhiều hợp chất khác nhau như là: thuốc
nhuộm và hoá chất, các chất làm đều màu và các chất phân tán, các kiềm và các
muối, các axit. Bảng 2.2 chỉ ra các đặc tính của dòng thải từ các hoạt động trong
quá trình sản xuất ngành dệt.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 32
Bảng 2.2. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường nước từ ngành dệt
Xí nghiệp
Các thông số
Đơn vị
1
2
3
4
5
ĐẶC tính sản
phẩm
Hàng
bông dệt
thoi
Hàng
pha dệt
kim
Hàn pha
dệt kim
Dệt len Sợi
Nước thải M3/1 tấn
vải
394 264 280 114 236
pH 8-11 9-10 9-10 9 9-11
TSS Mg/l 400-
1000
950-
1380
800-
1100
420 800-
1300
BOD5 Mg/l 70-135 90-220 120-400 120-130 90-130
COD Mg/l 150-380 230-500 570-
1200
400-450 210-230
Độ màu Pt-co 350-600 250-500 1000-
1600
260-300
Nguồn: Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường, 2005
Tác động do nước thải sản xuất gây ra
Ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp ngành dệt
nhuộm có thể tóm tắt như sau:
- pH của nước thải có giá trị 9-12 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát
triển của các loài thuỷ sinh.
- Tổng lượng chất rắn lơ lửng và hòa tan đều cao hơn quy định. Trong đó có nhiều
chất độc hại: thuốc nhuộm khó phân giải, các chất hoạt động bề mặt, đặc biệt là các
loại muối hòa tan với nồng độ cao đủ khả năng tiêu diệt các loại vi sinh vật.
- Các chất khử có trong nước thải làm giảm đáng kể DO trong nước.
- Màu nước thải với nồng độ cao làm giảm tính thẩm mỹ và ngăn cản các quá trình
quang hợp của các sinh vật trong nước. Nước thải có màu đậm thì cộng đồng
không chấp nhận, trước hết thuộc phạm trù ngoại quan hay thẩm mỹ.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 33
Nhưng điều đáng chú ý là nước thải có màu đậm cản trở hấp thụ oxy và bức xạ mặt
trời, bất lợi cho hô hấp và sinh trưởng của quần thể vi sinh và các loài thủy sinh
khác. Và như thế ảnh hưởng xấu đến khả năng phân giải vi sinh các hợp chất hữu
cơ trong nước thải.
- Khả năng tích tụ sinh học của sinh vật trong nước.
- Ảnh hưởng đến nước ngầm, gây hậu quả lâu dài.
Đặc điểm, tính chất nêu trên của nước thải Nhà máy Dệt - Nhuộm sẽ không chỉ
làm ô nhiễm nước mặt ở những ao, hồ, sông, nước ngầm trong khu vực mà còn có
thể làm gia tăng dòng chảy mặt của nguồn tiếp nhận gây nên hiện tượng xói lở,
tích tụ...
2.3.3.3 Chất thải rắn
Các chất thải rắn còn dư lại từ công nghiệp dệt không nguy hiểm. Các chất thải này
bao gồm vải và sợi vụn, sợi và vải hỏng, phế bao gói. Còn có cả chất thải liên quan
đến kho và sản xuất sợi và dệt, chẳng hạn như các thùng đựng hóa chất, ống giấy
cuộn vải và các ống sợi cho nhuộm và dệt kim. Phế thải từ gian cắt tạo ra một
lượng lớn vải vụn, mà thông thường có thể được giảm đi bằng cách tăng cường
việc tận dụng hiệu quả vải trong cắt may.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 34
Bảng 2.3. Tổng hợp các chất thải rắn liên quan tới các sản xuất trong ngành
dệt
Nguồn Loại chất thải rắn
Các quá trình xử lý cơ học của bông và
xơ tổng hợp
Chuẩn bị sợi Xơ và sợi
Dệt kim Xơ và sợi
Dệt thoi Xơ, sợi và vải vun
Nhuộm và hoàn tất vải dệt thoi
- Hồ, rũ hồ, làm bóng, tấy, giặt và hoàn
tất hoá học
Vải vụn
- Hoàn tất cơ học Vụn xơ
- Nhuộm và/hoặc in Thùng thuốc nhuộm
- Nhuộm và/hoặc in (gắn với hoàn tất ) Thùng đựng hoá chất
Nhuộm và hoàn tất vải dệt kim vải vụn, thùng chứa hoá chất và thuốc
nhuộm
Nhuộm và hoàn tất thảm
- Đâm cài sợi, rác
- viền biên vật liệu biên
- Làm mịn và xén lông bụi xơ
Nhuộm, in và hoàn tất Thùng chứa hoá chất và thuốc nhuộm
Nhuộm và hoàn tất sợi và kho bãi sợi, thùng chứa hoá chất, thuốc nhuộm
Nấu len chất bẩn, len, tạp thực vật, chất sáp
Nhuộm và hoàn tất vải len Vụn xơ, đường may, vải, xơ, thùng chứa
hoá chất thuốc nhuộm
Xử lý nước thải Xơ, bùn thải và bùn được giữ lại
Đóng gói giấy, carton, tấm nhựa, dây
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phương pháp xác định cường độ ô nhiễm
Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS)
IPPS là mô hình kết hợp số liệu về ngành công nghiệp (như lao động và sản xuất)
và số liệu về tải lượng ô nhiễm để tính toán hệ số cường độ ô nhiễm, tức là mức độ
phát thải ô nhiễm tính trên một đơn vị hoạt động công nghiệp. IPPS được xây dựng
năm 1995, là kết quả của nỗ lực hợp tác giữa phòng nghiên cứu kinh tế thuộc Cục
Tổng điều tra Mỹ, Cục bảo vệ môi trường các nước, đặc biệt là các nước có thu
nhập thấp và trung bình, đáp ứng nhu cầu về dữ liệu phát thải ô nhiễm dựa vào đó
có thể hoạch định và xây dựng hệ thống quản lý chi phí-hiệu quả nhằm ngăn ngừa
và kiểm soát ô nhiễm (Hettige và nnk,1995).
Đầu tiên, hệ số cường độ ô nhiễm được tính toán dựa trên số liệu sẵn có của Mỹ
lấy từ kết quả Tổng điều tra công nghiệp chế biến, chế tạo của Mỹ và số liệu của
Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA). Các tính toán cơ bản dựa vào các thông tin
của công nghiệp chế biến chế tạo như giá trị sản lượng, giá trị gia tăng, số lao
động, sau đó so sánh các giá trị này với số liệu của USEPA về tải lượng ô nhiễm
của từng nhà máy. Sau đó, tính toán cường độ ô nhiễm bằng cách chia tổng tải
lượng ô nhiễm cho các chỉ tiêu sản xuất (như giá trị sản lượng, giá trị gia tăng, số
lao động). Ví dụ, hệ số cường độ gây ô nhiễm tính theo số lao động sẽ là kilogram
một chất ô nhiễm trên một lao động. Hệ số cường độ ô nhiễm tính theo lao động có
trị số ổn định hơn nhiều so với hệ số tính theo các yếu tố sản xuất khác. Điều này
đúng cả ở các nước phát triển và đang phát triển (Dasgupta và nnk, 2002).
USEPA thu nhập và lưu trữ thông tin về phát thải các chất gây ô nhiễm và hóa chất
có hại cho sức khỏe con người và môi trường.
IPPS có hệ số cường độ ô nhiễm cho các chất sau:
Các chất ô nhiễm không khí:
- Sun-phua-đi-ôxit (SO2);
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 36
- Nito-đi-ôxit (NO2)
- Các chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC);
- Bụi, bao gồm cả bụi tổng (TSP) và bụi mịn có kích thước dưới 10 micron
(PM10).
- Các chất ô nhiễm nước:
- Nhu cầu ôxy sinh học (BOD)
- Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS)
Hình 3.1 trình bày quy trình xác định cường độ ô nhiễm (hệ số phát thải) bằng hệ
thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS-Industrial Pollution Projection System)
Hình 3.1. Sơ đồ xác định cường độ ô nhiễm cho các ngành công nghiệp của
Mỹ
[Nguồn: phòng nghiên cứu chính sách Môi Trường, World Bank, 1994]
Dữ liệu kinh tế
Số liệu về phát thải ô
nhiễm và độc chất ra
không khí, nước
Dữ liệu IPPS
Cường độ ô nhiễm theo Pound/1000 $
Cường độ ô nhiễm theo Pound/1000 employee
Của từng ngành sản xuất chế biến và đối với từng chất ô nhiễm
200.000 nhà máy sản xuất chế
biến của toàn bộ phân ngành
sản xuất của Mỹ
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 37
Một câu hỏi phổ biến được đưa ra khi áp dụng IPPS ở các nước đang phát triển
như Việt Nam là: có thực tế không khi sử dụng các hệ số cường độ ô nhiễm tính
toán dựa trên dữ liệu của Mỹ? Câu trả lời gồm hai điểm. Thứ nhất, trong hoàn cảnh
thiếu thông tin chi tiết về phát thải ô nhiễm, IPPS được sử dụng như phương pháp
ước lượng sơ bộ cho tới khi có những thông tin thu nhập từ hệ thống quan trắc địa
phương và nạp thế vào mô hình để có được hệ thống dữ liệu đặc thù của nước cụ
thể. Thứ hai, một lý do khác dẫn đến sử dụng IPPS là ở chỗ phải hiểu rằng trình độ
công nghệ trong hệ thống IPPS có thể phản ánh được trình độ công nghệ của các
cơ sở Việt Nam. Các hệ số cường độ ô nhiễm lấy từ IPPS được tính dựa trên dữ
liệu phát thải từ 20.000 nhà máy ở Mỹ vào năm 1987. Ở Việt Nam, phần lớn các
cơ sở công nghiệp hiện đang sử dụng công nghệ giống với công nghệ mà các nhà
máy ở Mỹ áp dụng cách đây 15-20 năm, vào khoảng cuối của thập niên 80 và đầu
thập niên 90. Điều quan trọng nhất là trong báo cáo này dung các giá trị giới hạn
dưới của hệ số như vậy kết quả tính tải lượng ô nhiễm dựa theo công nghệ sử dụng
ở Mỹ sát với thực tế hơn.
Đối với Việt Nam, mặc dù đã có sẵn một số thông tin quan trắc về ô nhiễm, song
thông tin này không được thu nhập một cách đầy đủ và có hệ thống và không bao
quát hết các chất gây ô nhiễm hoặc các ngành như trong IPPS. Những kết quả quan
trắc này cũng cung cấp dẫn chứng cho câu hỏi: Liệu các công nghệ đang được áp
dụng ở Việt Nam có phù hợp với các hệ số của IPPS được tính toán dựa trên các
công nghệ được sử dụng ở Mỹ không? Để kiểm tra, các hệ số ô nhiễm BOD và
TSS được lấy từ Cục tiêu chuẩn (CTC) Việt Nam và từ dự án môi trường Việt
Nam- Canada. Do cơ sở dữ liệu CTC có bao gồm hệ số được tính trên số lượng lao
động sản xuất cho 54 phân ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nên
trong nghiên cứu này có thể so sánh với các hệ số của IPPS (tính cường độ ô nhiễm
theo số lao động). Các hệ số tương quan được tính toán giữa tải lượng ước tính của
BOD và TSS khi sử dụng các hệ số của CTC và IPPS. Kết quả cho thấy có sự
tương thích cao ở cấp tỉnh nhưng lại thấp ở cấp ngành. Tuy nhiên, những khác biệt
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 38
giữa các ước tính ở cấp ngành không đáng kể về mặt thống kê. Ngoài ra, sự tương
thích thấp hơn ở các ngành là do chỉ có 54 phân ngành được so sánh.
Một loạt các nghiên cứu ứng dụng có liên quan đến tải lượng ô nhiễm đã và đang
được thực hiện ở một số các quốc gia như Brazin 1998, Latvia 1998, ThaiLan
2007, Malaysia 2008.
Trong phần dữ liệu của hệ thống dự báo công nghiệp (IPPS) cường độ ô nhiễm
được tính theo hai đơn vị:
Pound/1000$
Pound/1000 nhân công (employee)
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng đơn vị Pound/1000 nhân công bởi một số
lý do sau đây:
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy kết ước tính tải lượng ô nhiễm tính theo
đơn vị Pound/1000 $ khác biệt khá nhiều so với thực tế. Do đơn vị này có thể bị
biến động theo tỉ số hối đoái và do mức độ lạm phát của thị trường.
Các giá trị về nhân công thì có thể truy cập và điều tra một cách dễ dàng trong
khi nhiều số liệu về kinh tế thì thường liên quan đến việc bảo mật kinh doanh
của công ty nên rất khó tiếp cận.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 39
3.1.2 Sơ đồ nghiên cứu
Giải thích: Từ cường độ ô nhiễm (PI) và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam
(GSO) về số lượng nhân công ta tính được tải lượng phát thải của từng chất ô
nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau đó, ta so sánh tải lượng ô nhiễm
theo khối lượng, và theo độc tính. Cuối cùng từ những số liệu đã tính toán ta phân
hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm.
Dữ liệu IPPS của các chất
ô nhiễm (Pound/1000
nhân công)
Dữ liệu từ tổng cục thống
kê Việt Nam (GSO) (số
lượng nhân công)
Tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm
trong từng phân ngành và toàn ngành
· Phát thải ra từ nước
· Phát thải ra không khí
So sánh tải lượng ô
nhiễm theo khối lượng
Sao sánh tải lượng ô
nhiễm theo tính độc
Phân hạng ô nhiễm cho từng
phân ngành và các chất ô nhiễm
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 40
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
3.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo tải lượng của các chất ô nhiễm
Công thức tính toán:
= ,
Trong đó: (Polution load) : tải lượng ô nhiễm của các chất i (tấn/năm).
PIi (Polution intensity): cường độ ô nhiễm của chất i (Pound/1000 nhân công).
N (Number of employees) : tổng số lao động của ngành khảo sát (nhân công).
Đối với phát thải không khí thì i : bụi mịn, SO2, NO2, CO, VOC, Tổng bụi lơ lửng.
Đối với phát thải ra nước i : BOD, TSS.
j : phân ngành (sản xuất sợi và dệt vải (j1), hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2), sản
xuất sản phẩm dệt may sẵn (trừ quần áo) (j3), sản xuất thảm và chân đệm (j4), sản
xuất dây bện và lưới) (j5), sản xuất hàng dệt chưa phân vào đâu (j6), sản xuất hàng
đan móc (j7), sản xuất trang phục trừ quần áo long thú (j8) ).
1000: quy đổi số công nhân theo đơn vị nghìn.
2204,6: hệ số quy đổi từ Pound sang tấn.
Từ đó, ta tính được tải lượng ô nhiễm tổng cộng của phân ngành j ( ) phát thải
vào từng môi trường (nước, không khí) và tải lượng ô nhiễm tổng cộng của toàn
ngành.
= ∑ = ∑
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 41
Trong đó:
Phần trăm đóng góp của từng chất ô nhiễm trong phân ngành:
% = x 100%
Phần trăm đóng góp của từng chất ô nhiễm trong toàn ngành: =
Cường độ ô nhiễm của từng chất ô nhiễm (PIi) được lấy từ nguồn dữ liệu của
(IPPS) tương ứng giữa các ngành của Mỹ vào ngành của Việt Nam.
Tổng số lao động của ngành dệt nhuộm được lấy từ nguồn điều tra doanh nghiệp
của tổng cục thống kê trong 3 năm 2004-2006.
Sau khi tính toán được tải lượng ô nhiễm của từng chất ô nhiễm phát thải ra các
môi trường thành phần là nước, không khí thì tính toán phần trăm đóng góp của
từng chất ô nhiễm trên tổng tải lượng phát thải. Dựa trên % đóng góp của từng chất
tôi sẽ so sánh mức độ ô nhiễm của từng chất theo khối lượng.
3.2.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo độc tính
Hiện nay rất nhiều các tài liệu chỉ so sánh mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm
theo khối lượng phát thải của chúng. Việc tính toán này khá đơn giản và dễ hiểu
nhưng không phản ánh đúng được mức độ gây độc của các chất ô nhiễm đối với
Môi Trường và hệ sinh thái. Có những chất ô nhiễm khối lượng phát thải rất lớn
nhưng tính độc hại lại rất nhỏ thì chưa chắc đã được quan tâm bằng những chất có
độc tính cao nhưng tải lượng phát thải ít. Đây chính là một điểm mới của đề tài
trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm.
Vì thế trong phần tính toán này tôi đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm
theo độc tính, ta gọi là tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh (Weighted toxic)
(PLihc).
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 42
Công thức:
PLihc =PLi x i
PLihc: tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh của chất i. i: hệ số hiệu chỉnh độc tính của chất i
Phát thải vào không khí:
Chất ô
nhiễm
Bụi
CO
SO2
NO2
VOC
Tổng bụi
bụi lơ α 1 1 4 3 5 1
Phát thải vào nước:
Chất ô nhiễm BOD TSS α 1 1
[Nguồn: sherif IR và Jonathan PD, trade and the Environment: indentifyin “hot
pot” sectors. Clean technology Environment policy, 4 (2003), 264-273.]
Công thức:
PLthc = ∑
PLthc: tổng tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh
Chc %= hc
t
hc
i
PL
PL
*100%
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 43
3.2.3 Ứng dụng vào tính toán cho ngành dệt may
Lưu đồ phân ngành
Để tính tải lượng ô nhiễm ngành dệt may thì tôi phải tính tải lượng của từng phân
ngành và sau đó so sánh phần trăm đóng góp tải lượng phát thải của từng phân
ngành đối với từng chất ô nhiễm.
Sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3)
Sản xuất thảm và chân đệm (j4)
Sản xuất sợi và
dệt vải (j1)
Hoàn thiện các
sản phẩm dệt (j2)
Sản xuất dây bện và lưới (j5)
Sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6)
Sản xuất hàng đan, móc (j7)
Sản xuất trang phục
(trừ quần áo da lông thú) (j8)
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 44
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 DIỄN BIẾN TẢI LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG 3 NĂM
2004-2006
Để tính tải lượng ô nhiễm của từng ngành ta áp dụng công thức:
PLi =
,
Trong đó:
PLi (Polution load) : tải lượng ô nhiễm của các chất I (tấn/năm).
PIi (Polution intensity): cường độ ô nhiễm của chất i (Pound/1000 nhân công).
N: tổng số lao động của ngành khảo sát (nhân công).
1000: quy đổi số công nhân theo đơn vị nghìn.
2204,6: hệ số quy đổi từ Pound sang tấn.
4.1.1 Phát thải vào môi trường không khí
Bảng 4.1. Các hệ số và tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí
2004 N
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
PI PL PI PL PI PL PI PL PI PL PI PL
J1 86028 226919 8855 313100 12218 42020 1640 85891 3352 6074 237 40606 1585
J2 9737 226919 1002 313100 1383 42020 186 85891 379 6074 27 40606 179
J3 10655 1436 7 885 4 205 1 10244 50 0 0 2126 10
J4 6592 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 4446 166511 336 51976 105 72518 146 101152 204 0 0 87768 177
J6 22850 14564 151 6025 62 2514 26 4895 51 865 9 9129 95
J7 27888 123187 1558 50971 645 9284 117 978264 12375 0 0 73287 927
J8 496160 1747 393 658 148 184 41 436 98 16 4 82 18
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 45
Tổng
(tấn) 664356 761283 12302 736715 14565 168745 2157 1266773 16508 13029 276 253604 2991
2005 N SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
J1 96711 226919 9954 313100 13735 42020 1843 85891 3768 6074 266 40606 1781
J2 10125 226919 1042 313100 1438 42020 193 85891 394 6074 28 40606 186
J3 16176 1436 11 885 6 205 2 10244 75 0 0 2126 16
J4 7616 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 4123 166511 311 51976 97 72518 136 101152 189 0 0 87768 164
J6 16067 14564 106 6025 44 2514 18 4895 36 865 6 9129 67
J7 37547 123187 2098 50971 868 9284 158 978264 16661 0 0 73287 1248
J8 509198 1747 404 658 152 184 42 436 101 16 4 82 19
Tổng
(tấn) 697563 761283 13926 736715 16341 168745 2392 1266773 21224 13029 304 253604 3481
2006
J1 73497 226919 7565 313100 10438 42020 1401 85891 2863 6074 202 40606 1354
J2 10508 226919 1082 313100 1492 42020 200 85891 409 6074 29 40606 194
J3 20004 1436 13 885 8 205 2 10244 93 0 0 2126 19
J4 3455 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 5066 166511 383 51976 119 72518 167 101152 232 0 0 87768 202
J6 33892 14564 224 6025 93 2514 39 4895 75 865 13 9129 140
J7 57407 123187 3208 50971 1327 9284 242 978264 25474 0 0 73287 1908
J8 579185 1747 459 658 173 184 48 436 115 16 4 82 22
Tổng
(tấn) 783014 761283 12933 736715 13651 168745 2098 1266773 29262 13029 249 253604 3838
Trong đó: (J1: sản xuất sợi và dệt vải, J2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, J3: sản xuất
sản phẩm dệt may (trừ quần áo), J4: sản xuất thảm và chân đệm, J5: sản xuất dây
bện và lưới, J6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, J7: sản xuất hàng đan
móc, J8: sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Bảng 4.2. Tổng tải lượng của các chất ô nhiễm không khí của toàn ngành
dệt may (2004-2006)
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
2004 12302 14565 2157 16508 276 2991
2005 13926 16341 2392 21224 304 3481
2006 12933 13651 2098 29262 249 3838
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 46
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm
vào môi trường không khí
Nhận xét:
Từ biểu đồ trên ta thấy được tổng tải lượng của các chất qua 3 năm 2004, 2005,
2006 có sự thay đổi liên tục. Đối với NO2 năm 2005 tải lượng ô nhiễm tăng lên
1,12 lần nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống 0,83 lần. Tương tự như vậy hầu hết
các chất đều có xu hướng tăng ở năm 2005, nhưng sang đến năm 2006 thì lại giảm
đi. Chỉ có VOC và Tổng bụi lơ lửng là tăng đều qua 3 năm. Năm 2005 VOC tăng
1,28 lần, đến năm 2006 tiếp tục tăng thêm 1,38 lần. Tổng bụi lơ lửng (TSP) cũng
thay đổi, năm 2005 TSP tăng gấp 1,16 lần năm 2004, sang đến năm 2006 lại tăng
thêm 1,1 lần. Điều đó cho ta thấy quá trình tăng giảm của các chất qua 3 năm
không có sự đồng nhất do nhiều lý do như nền kinh tế phát triển không ổn định,
công tác quản lý trong lĩnh vực ô nhiễm không khí chưa được chú trọng đúng mức
và không đồng bộ. Vì vậy phần tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu và trình bày đề tài theo
giá trị trung bình (average) qua 3 năm để thuận tiện và chính xác hơn trong quá
trình tính toán.
4.1.2 Phát thải vào môi trường nước
12302
13926 12933
14565
16341
13651
2157 2392 2098
16508
21224
29262
276 304 249
2991 3481 3838
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2004 2005 2006
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG
BỤI LƠ
LỬNG
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 47
Bảng 4.3. Hệ số và tải lượng phát thải vào môi trường nước
2004 N BOD TSS
PI PL PI PL
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 86028 9199 359 14285 557
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 9737 9199 41 14285 63
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 10655 0 0 0 0
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 6592 2154 6 3622 11
sản xuất dây bện và lưới (j5) 4446 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 22850 123 1 247 3
sản xuất hàng đan móc (j7) 27888 0 0 527 7
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 496160 0 0 0 0
Tổng (tấn) 664356 20674 407 32967 641
2005
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 96711 9199 404 14285 627
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 10125 9199 42 14285 66
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 16176 0 0 0 0
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 7616 2154 7 3622 13
sản xuất dây bện và lưới (j5) 4123 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 16067 123 1 247 2
sản xuất hàng đan móc (j7) 37547 0 0 527 9
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 509198 0 0 0 0
Tổng (tấn) 697563 20674 454 32967 716
2006
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 73497 9199 307 14285 476
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 10508 9199 44 14285 68
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 20004 0 0 0 0
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 48
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 3455 2154 3 3622 6
sản xuất dây bện và lưới (j5) 5066 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 33892 123 2 247 4
sản xuất hàng đan móc (j7) 57407 0 0 527 14
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 579185 0 0 0 0
Tổng (tấn) 783014 20674 356 32967 567
Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm qua 3 năm môi
trường nước
BOD TSS
2004 407 641
2005 454 716
2006 356 567
Hình.4.2. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm vào
môi trường nước
407
454
356
641
716
567
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2004 2005 2006
BOD
TSS
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 49
Nhận xét:
Từ hình 4.2 ta thấy được tải lượng ô nhiễm môi trường nước qua 3 năm có xu
hướng tăng giảm đột ngột. Đối với BOD năm 2005 tăng lên 1,11 lần sang năm
2006 lại giảm xuống 0,78 lần. Năm 2005 TSS tăng lên 1,11 lần sang năm 2006
giảm xuống 0,79 lần. Điều đó chứng tỏ từ năm 2004 sang năm 2005 kinh tế đất
nước có sự thay đổi các nhà máy, xí nghiệp tăng lên đáng kể, công nghệ xử lý
nước từ trước đã cũ không đáp ứng nhu cầu xử lý, ngoài ra còn phải kể đến công
tác xử lý nước không được chú trọng mạnh, các đoàn thanh tra, kiểm tra làm việc
không đúng trách nhiệm do đó mới xảy ra hiện tượng lượng BOD,TSS tăng mạnh
ở năm 2005. Sang đến năm 2006, lúc này kinh tế thế giới trong đó có cả Việt Nam
bị khủng hoảng nghiêm trọng, nhiều nhà máy xí nghiệp buộc phải đóng cửa, các
công nghệ cũ được thay thế, công tác quản lý, giám sát được chú trọng, nhà nước
ban hành nhiều quy định đối với nước cấp và nước thải. Vì vậy mà lượng BOD,
TSS sang đến năm 2006 đã giảm đáng kể. Chính vì những lý do đó nên trong phần
báo cáo tiếp theo của môi trường nước tôi sẽ lấy giá trị trung bình để hợp lý và
chính xác hơn trong quá trình tính toán.
4.2 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO KHỐI LƯỢNG
4.2.1 Phát thải vào môi trường khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VU VIET DUNG.pdf