MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . iii
TÓM TẮT . iv
ABSTRACT . v
MỤC LỤC . vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG . ix
DANH SÁCH HÌNH . x
DANH SÁCH SƠ ĐỒ . xi
Chương 1: MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích đề tài . 2
1.3. Yêu cầu đề tài . 2
Chương 2: TỔNG QUAN . 3
2.1. Sơ lược về vi khuẩn Bacillus subtilis . 3
2.1.1. Lịch sử phát hiện . 3
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis . 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái . 4
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy . 4
2.1.5. Đặc điểm sinh hoá . 5
2.1.6. Bào tử và khả năng tạo bào tử của vi khuẩn Bacillus subtilis . 6
2.1.6.1. Cấu tạo bào tử . 6
2.1.6.2. Khả năng tạo bào tử . 6
2.1.7. Tính chất đối kháng . 6
2.2. Giới thiệu về enzyme amylase và enzyme protease . 7
2.3.1. Enzyme amylase . 7
2.3.1.1. Lịch sử nghiên cứu . 7
2.3.1.2. Vi sinh vật tạo amylase . 7
2.3.1.3. Đặc tính của amylase . 8
2.3.1.4. Sinh tổng hợp amylase ở vi sinh vật . 10
2.3.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp amylase . 10
2.3.1.6. Ứng dụng amylase vi sinh vật . 11
2.3.2. Enzyme protease . 11
2.3.2.1. Nguồn thu nhận enzyme protease . 11
2.3.2.2. Đặc điểm và tính chất của protease vi sinh vật . 12
2.3.2.3. Chức năng sinh học của protease vi sinh vật . 13
2.3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp protease của
vi sinh vật . 14
2.3.2.5. Ứng dụng protease vi sinh vật . 14
2.3. Giới thiệu về probiotic. 15
2.4.1. Định nghĩa . 15
2.4.2. Chức năng sinh học . 15
2.4.3. Một số chế phẩm probiotic thông dụng . 15
2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm có vi khuẩn
Bacillus subtilis . 16
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài . 18
3.1.1. Thời gian . 18
3.1.2. Địa điểm . 18
3.2. Vật liệu thí nghiệm . 18
3.2.1. Đối tượng khảo sát . 18
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm . 18
3.2.2.1. Thiết bị . 18
3.2.2.2. Dụng cụ: . 18
3.3. Nội dung nghiên cứu . 19
3.4. Phương pháp thực hiện đề tài . 19
3.4.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất . 19
3.4.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn . 19
3.4.1.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis. 19
3.4.1.3. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập được . 20
3.4.2. Các thí nghiệm về vi khuẩn Bacillus subtilis . 21
3.4.2.1. Ảnh hưởng của chế độ sục khí và thời gian nuôi cấy đến khả
năng sinh enzyme của vi khuẩn Bacillus subtilis . 21
3.4.2.2. Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt độ enzyme của vi khuẩn
Bacillus subtilis . 22
3.4.2.3. Khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sự sản xuất
enzyme của các chủng Bacillus subtilis. . 23
3.4.3. Thử nghiệm thời gian và nhiệt độ bảo quản chế phẩm từ Bacillus
subtilis . 25
3.4.3.1. Quy trình thực hiện . 25
3.4.3.2. Kiểm tra chế phẩm trong thời gian bảo quản . 25
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 26
4.1. Khảo sát đặc điểm của vi khuẩn Bacillus subtilis . 26
4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis . 26
4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis . 26
4.1.3. Khảo sát đặc điểm sinh hóa . 27
4.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chế độ sục khí và thời gian nuôi cấy đến
khả năng sinh enzyme amylase và protease của các chủng vi khuẩn. . 29
4.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt độ enzyme của vi
khuẩn Bacillus subtilis . 31
4.4. Khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sản xuất enzyme của các
chủng Bacillus subtilis . 33
4.5. Khảo sát thời gian và nhiệt độ bảo quản chế phẩm sau khi sản xuất . 34
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 36
5.1. Kết luận . 36
5.2. Đề nghị . 36
PHỤ LỤC . 40
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6399 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân lập, khảo sát đặc điểm sinh học và tìm hiểu khả năng sinh Enzyme của vi khuẩn Bacillus Subtilis để sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d cũng có
trọng lượng phân tử vào khoảng 30000 – 40000 dalton.
Trung tâm hoạt động của các protease vi sinh vật ngoài gốc amino acid đặc
trưng cho từng nhóm còn có một gốc amino acid khác. Ví dụ histidin thường tham
gia trong trung tâm hoạt động của các protease – serin, protease – tiol còn tyrosin là
13
trung tâm hoạt động của các protease kim loại. Mặc dù trung tâm hoạt động của các
protease vi sinh vật có khác nhau nhưng các enzyme này đều xúc tác cho phản ứng
thuỷ phân liên kết peptide theo cùng một cơ chế chung như sau:
E + S E – S E – S* + P1 E + P2
Trong đó:
E – là enzyme, S – là cơ chất.
E – S : là phức chất enzyme – cơ chất
E – S* : là phức chất trung gian enzyme – cơ chất hoá (axilenzyme)
P1 : là sản phẩm đầu tiên của phản ứng (với nhóm amin tự do mới
được tạo thành)
P2 : là sản phẩm thứ hai của phản ứng (với nhóm carboxyl tự do mới
được tạo thành).
2.3.2.3. Chức năng sinh học của protease vi sinh vật
Theo nhiều tác giả protease ngoại bào và protease nội bào của vi sinh vật có
thể có những vai trò khác nhau đối với hoạt động sống của vi sinh vật.
Protease ngoại bào: phân giải protein và các cơ chất cao phân tử khác có
trong nhiều dung dịch thành các dạng phân tử thấp để vi sinh vật dễ dàng hấp thụ.
Protease nội bào : cho đến nay các protease nội bào còn đang được nghiên
cứu và cũng chưa biết rõ vai trò của chúng trong tế bào. Theo Hiroishi (1976), các
protease nội bào có thể có vai trò quan trọng hơn protease ngoại bào, chúng có thể
hoàn thành một số chức năng sau:
Phân giải các peptide được đưa từ môi trường ngoài vào thành các acid
amin để tổng hợp protein trong tế bào hoặc đôi khi dùng làm nguồn C, N, S.
Tham gia trong quá trình cải tiến một số phân tử protein, enzyme, điều này
có thể có nghĩa đối với việc hình thành và nảy mầm của bào tử vi sinh vật.
Protease nội bào cũng có thể tham gia trong việc hoàn thiện chuỗi
polypeptide đã được tổng hợp (Waller, 1963 ; Pine, 1969). Ngoài ra, protease nội
bào cũng có thể có tác dụng phân huỷ các protein vô dụng tổng hợp sai do đột biến,
14
hoặc cũng có thể tham gia vào quá trình sinh trưởng của vi sinh vật (trích Lê Minh
Cẩm Ngọc, 2005).
2.3.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sinh tổng hợp protease của vi
sinh vật
Quá trình tổng hợp enzyme nói chung cũng như tổng hợp protease ở vi sinh
vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như : ẩm độ, nhiệt độ, pH, độ thông
thoáng, thành phần môi trường...
Ảnh hưởng của nhiệt độ : nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển, khả năng
sinh tổng hợp enzyme của vi sinh vật cũng như tính chất của enzyme được tổng
hợp. Mỗi loại vi sinh vật có nhiệt độ thích hợp có khác nhau. Tuy nhiên, đa số các
vi sinh vật sinh tổng hợp enzyme không bền với nhiệt độ và bị kiềm hãm nhanh
chóng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thích hợp.
Ảnh hưởng của pH môi trường : khi dùng phương pháp nuôi cấy bề mặt,
pH môi trường ít ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp enzyme ở vi sinh vật, hơn nữa
pH môi trường hầu như không thay đổi trong quá trình phát triển của vi sinh vật.
Ngược lại, trong phương pháp bề sâu pH môi trường ảng hưởng rất lớn đến sự tích
luỹ protease trong môi trường.
Độ thông khí : độ thông khí trong môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá
trình sinh tổng hợp protease. Tuy nhiên, ảnh hưởng này có khác nhau tuỳ theo giống
vi sinh vật.
Ảnh hưởng thành phần môi trường : thành phần môi trường có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng sinh tổng hợp enzyme. Để tăng lượng enzyme trong môi
trường cần lựa chọn nguồn C, N, muối khoáng thích hợp.
2.3.2.5. Ứng dụng protease vi sinh vật
Trong công nghiệp: protease được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp
thực phẩm khác nhau và một số ngành công nghiệp nhẹ như : ngành chế biến cá,
thịt, sữa, làm bánh mì, nước giải khát, thuộc gia, dệt, phim ảnh.... Ngoài ra protease
còn được sử dụng bổ sung vào các loại xà phòng, kem đánh răng, kem bôi mặt, ...
15
có tác dụng lọai bỏ lớp biểu bì da đã chết làm cho da mịn hoặc làm sạch cao răng
chữa viêm lợi.
Trong công nghiệp dược phẩm và y học: protease được sử dụng để sản
xuất các thuốc làm tăng khả năng tiêu hoá protein cho những người bị bệnh tiêu hoá
kém do dạ dày, tuỵ tạng hoạt động không bình thường, thiếu enzyme, chữa bệnh
nghẽn tĩnh mạch. Protease cũng được dùng làm tiêu mủ ở các vết thương, các ổ
viêm, làm thông đường hô hấp và thuỷ phân sơ bộ protein làm môi trường nuôi cấy
vi sinh vật.
Trong chăn nuôi: sử dụng protease để phân giải sơ bộ protein trong thức
ăn, làm tăng khả năng hấp thu của động vật, dùng sản xuất các dịch thuỷ phân giàu
đạm bổ sung vào thức ăn của lợn và gia cầm
2.3. Giới thiệu về probiotic
2.4.1. Định nghĩa
Theo Fuller (1989; trích dẫn Lã Văn Kính, 1998), định nghĩa probiotic như
một thức ăn bổ sung vi sinh vật sống, có tác động có lợi đến động vật chủ thông qua
việc cải tiến cân bằng vi sinh vật đường ruột.
2.4.2. Chức năng sinh học
Làm tăng thức ăn ăn vào và làm tăng khả năng tiêu hoá nhờ hệ thống
enzyme.
Tổng hợp vitamin nhóm B và vitamin K ở manh tràng và đại tràng.
Trung hoà độc tố ruột, khử độc và phân huỷ một số chất có độc tính.
Giúp ổn định hệ vi sinh vật đường ruột.
2.4.3. Một số chế phẩm probiotic thông dụng
Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều chế phẩm sinh học dưới nhiều dạng
khác nhau như:
ENZYMBIOSUB của công ty vacxin và sinh phẩm số 2.
Chế phẩm men vi sinh EBS của công ty vacxin và sinh phẩm số 2.
BACIFLORA For Shrimp của công ty liên doanh Bio - Pharmachemie .
16
VIME - BACTEVIT của công ty Gấu Vàng.
Ngoài ra còn có rất nhiều loại chế phẩm nước ngoài như: PROTEXIN,
UNLEASH, hay FLORAZYMEEFA.
2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm có vi khuẩn Bacillus
subtilis
Trong nông nghiệp:
Theo tài liệu của Lê Minh Cẩm Ngọc (2005), ứng dụng của Bacillus subtilis
trong nông nghiệp được tiến hành như sau:
Chăn nuôi:
Viện bào chế Pharimex và viện Pasteur Nha Trang đã sản xuất chế phẩm
Biousubtyl để trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con.
Từ năm 1983 đến nay Viện Vaccin cơ sở 2 Đà Lạt đã sản xuất thuốc
Biosubtyl dạng bột khô rất thuận tiện cho người sử dụng.
Ngoài ra, Bacillus subtilis còn được phối trộn với một số chủng nấm mốc,
nấm men và một số vi khuẩn khác dùng trong chế phẩm EM, probiotic.
Trồng trọt:
Bacillus subtilis được ứng dụng phòng trừ vi sinh vật gây bệnh như nấm
Rhizoctonia solani, Fusarium sp, Pylicularia oryzae... ngoài ra còn ứng dụng nhiều
trong công tác bảo vệ nông sản sau thu hoạch.
Nghiên cứu sản xuất thử chế phẩm Bactophyl (Bacillus subtilis) do trung tâm
sinh học thuộc liên hiệp sản xuất hoá chất, Bộ Nông Nghiệp tại TPHCM trừ các loại
nấm bệnh trên rau cải.
Hồ Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Thanh Bình ở trung tâm ứng dụng sinh học Hà
Nội đã sản xuất chế phẩm subtin (Bacillus subtilis) phòng trừ nấm bệnh Ostrinia
furnacalis trên bắp.
Năm 1940, Noriokimura Yokohamo đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
kumura từ Bacillus subtilis để ngăn chặn sự phát triển và sinh độc tố của chủng nấm
mốc Aspergillus flavus, Aspergillus paraciticus.
17
Kháng sinh:
Vi khuẩn Bacillus subtilis có thể tạo kháng sinh subtilin và bacitracin có tác
dụng ức chế vi khuẩn Gr+ và Gr- (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
18
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
3.1.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2007.
3.1.2. Địa điểm
Phòng thí nghiệm vi sinh - Khoa Chăn Nuôi Thú Y - Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2. Vật liệu thí nghiệm
3.2.1. Đối tƣợng khảo sát
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được phân lập từ đất.
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
3.2.2.1. Thiết bị
Tủ sấy, máy hấp tiệt trùng (autoclave), tủ lạnh, cân điện tử, máy lắc (vortex),
lò vi sóng, kính hiển vi, tủ ấm, …
3.2.2.2. Dụng cụ
Lam, đèn cồn, que cấy, que trang, đũa thuỷ tinh, ống nghiệm, đĩa petri,
micropipete, giá ống nghiệm, …
Tất cả các dụng cụ thuỷ tinh dùng trong thí nghiệm đều phải được rửa sạch,
bao gói và hấp tiệt trùng ở 1210C /15 phút.
19
3.3. Nội dung nghiên cứu
Phân lập loài vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất
Khảo sát khả năng sinh hai loại enzyme (protease, amylase) của vi khuẩn
và các yếu tố ảnh hưởng.
Xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học.
Khảo sát sự thay đổi hoạt độ của enzyme chế phẩm trong thời gian bảo quản.
3.4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài
3.4.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất
3.4.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn
Dùng muỗng gạt nhẹ, bỏ phần lớp đất mặt khoảng 2 - 3cm, lấy lớp đất ở
dưới. Cân 10 g mẫu đất cho vào bình tam giác có chứa 90 ml nước muối sinh lí vô
trùng và lắc đều, được nồng độ pha loãng 10-1.
3.4.1.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis
Chuẩn bị 4 ống nghiệm chứa 9 ml nước muối sinh lí vô trùng, đánh số thứ tự
từ 1 đến 4. Dùng micropipete hút 1 ml từ bình tam giác chứa mẫu đất phân lập có
nồng độ pha loãng 10-1 cho vào ống nghiệm 1 và lắc đều bằng máy vortex, được
nồng độ pha loãng 10-2, tiếp tục làm cho đến ống nghiệm cuối cùng. Tiếp theo chọn
các ống nghiệm có nồng độ pha loãng 10-3 ,10-4, 10-5 dùng micropipete hút 0,1 ml từ
mỗi nồng độ pha loãng cho lên đĩa môi trường TSA (mỗi nồng độ lặp lại 2 lần) và
trang đều bằng que trang vô trùng, sau đó cho những đĩa TSA này vào tủ ấm ủ ở
37
0C/24h. Sau đó quan sát khuẩn lạc hình thành trên đĩa, chọn những khuẩn lạc
nghi ngờ là của vi khuẩn Bacillus subtilis, dùng que cấy vòng bắt và cấy giữ giống
lại trên môi trường TSA nghiêng.
20
Đồng nhất và pha loãng
mẫu: 1 g mẫu + 9 ml dd NaCl 90/00
Lần lượt pha loãng được
các nồng độ tiếp theo
ủ ở 370C/ 24h
Sơ đồ 3.1: Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất
3.4.1.3. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập đƣợc
Quan sát hình dạng vi khuẩn dưới kính hiển vi.
Lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ ống TSA làm tiêu bản nhuộm Gram để quan
sát dưới kính hiển vi, độ phóng đại 1000 lần. Các chỉ tiêu quan sát: sự bắt màu, hình
dạng, cách sắp xếp của tế bào vi khuẩn, có hay không có bào tử. Sau khi quan sát
dưới kính hiển vi nếu thấy tiêu bản vi khuẩn phù hợp với những đặc điểm của vi
khuẩn Bacillus subtilis (như : là trực khuẩn, hai đầu tròn, G+, bắt màu tím, đứng đơn
lẻ hoặc thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động, sinh bào tử hình bầu dục
nhỏ hơn tế bào vi khuẩn và nằm giữa tế bào) thì tiếp tục thử các phản ứng sinh hoá
để khẳng định.
Khảo sát các phản ứng sinh hoá của vi khuẩn phân lập được.
Mẫu đất
Dd pha loãng mẫu 10-1
Hút từ mỗi nồng độ pha loãng cho lên đĩa môi trường TSA
Chọn khuẩn lạc diển hình, nhuộm Gram và thử các phản ứng sinh
hoá
Giữ giống trên môi trường TSA nghiêng
21
Thử phản ứng sinh hóa
Sơ đồ 3.2: Định danh vi khuẩn Bacillus subtilis (Nguyễn Ngọc Thanh Xuân, 2006)
3.4.2. Các thí nghiệm về vi khuẩn Bacillus subtilis
3.4.2.1. Ảnh hƣởng của chế độ sục khí và thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh
enzyme của vi khuẩn Bacillus subtilis
Mục đích: xác định thời gian và chế độ nào phù hợp nhất.
Bảng 3. 1: Bố trí thí nghiệm 1
Chế độ sục
Thời khí
gian
Lô1: sục khí liên tục Lô 2: không sục khí
Hoạt độ
amylase
Hoạt độ
protease
Hoạt độ
amylase
Hoạt độ
protease
24 giờ
48 giờ
Cách làm:
Lấy vi khuẩn Bacillus subtilis từ các ống giống vào các ống nghiệm chứa
4 - 5 ml nước muối sinh lí đã hấp tiệt trùng (1210C/15phút), sau đó đo độ đục để
cân bằng số lượng vi khuẩn cho vào các lô.
Sau đó chuẩn bị 2 bình (cho một ống giống), mỗi bình chứa 150 ml môi
trường TSB, cấy giống Bacillus subtilis với tỉ lệ 3%. Cho vòi sục khí vào bình với
Chủng vi khuẩn thuần đã quan sát dưới kính hiển vi
Hoạt tính catalase (+), Lecithinase (-), Nitrat (+), Voges-Proskauer (+),
Citrat (+), Maltose (-).
Khẳng định vi khuẩn Bacillus subtilis
22
thời gian và chế độ sục khí khác nhau: bình 1 sục khí liên tục, bình 2 không sục khí. Lấy
mẫu vào các thời điểm 24h, 48h. Thí nghiệm được thực hiện trong 48 giờ và ở nhiệt
độ phòng, sau đó đọc kết quả.
Kiểm tra hoạt độ enzyme vào các thời điểm 24h, 48h ở 2 chế độ nuôi cấy
khác nhau.
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
Từ đó chọn được chế độ nuôi cấy vi khuẩn Bacillus subtilis thích hợp, lựa
chọn 4 chủng cho kết quả tốt để tiếp tục khảo sát các thí nghiệm tiếp theo.
3.4.2.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến hoạt độ enzyme của vi khuẩn
Bacillus subtilis
Mục đích: xác định môi trường nuôi cấy thích hợp với các chủng đã chọn ở thí
nghiệm 1.
Cách làm:
Cấy vi khuẩn từ các ống giống vào các ống nghiệm chứa 4 - 5 ml nước
muối sinh lí đã hấp khử trùng, đem đo độ đục.
Sau đó chuyển vi khuẩn từ các ống nghiệm vào 4 loại môi trường thử
nghiệm: Rỉ đường + 2% tinh bột, rỉ đường + 1% tinh bột, TSB + 1% tinh bột, rỉ
đường + 1% tinh bột + 0,5% pepton với các điều kiện khảo sát:
Nhiệt độ: nhiệt độ phòng
Tỉ lệ giống 3%
pH = 6
Thời gian nuôi cấy và chế độ được chọn theo kết quả thí nghiệm 1.
Sau đó tiến hành kiểm tra hoạt độ enzyme amylase và protease.
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
Phương pháp kiểm tra hoạt độ enzyme:
Kiểm tra hoạt độ enzyme amylase bằng phương pháp Wolhgemuth.
Kiểm tra hoạt độ enzyme protease bằng phương pháp Gross + Fluld.
23
Sau khi kiểm tra hoạt độ enzyme trên từng loại môi trường, tiến hành chọn
môi trường nuôi cấy thích hợp để làm thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 3. 2: Bố trí thí nghiệm 2
Môi trƣờng
Hoạt độ enzyme
amylase
Hoạt độ enzyme
protease
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
Rỉ đường + 2%
tinh bột
Rỉ đường + 1%
tinh bột
Rỉ đường + 1%
tinh bột + 0,5%
pepton
TSB + 1% tinh
bột
24
3.4.2.3. Khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sự sản xuất enzyme
của các chủng Bacillus subtilis
Mục đích: xác định pH và thời gian nuôi cấy thích hợp với các chủng đã chọn ở
thí nghiệm 1.
Cách làm:
Cấy vi khuẩn từ các ống giống vào các ống nghiệm chứa 4 - 5 ml nước
muối sinh lí đã hấp khử trùng, đem đo độ đục.
Sau đó chuyển vi khuẩn từ các ống nghiệm vào môi trường đã chọn ở thí
nghiệm 2 ở các pH và thời gian khác nhau với tỉ lệ 3% và nuôi cấy ở chế độ đã chọn
ở thí nghiệm 1.
Kiểm tra hoạt độ amylase và protease (thí nghiệm được lập lại 2 lần).
Bảng 3. 3: Bố trí thí nghiệm 3
pH 6,0 7,0
Hoạt độ enzyme
Thời gian
amylase protease amylase protease
24h
48h
Từ khảo sát trên, chọn mức pH, thời gian thích hợp mà các chủng Bacillus
subtilis cho hoạt độ enzyme tốt nhất.
25
3.4.3. Thử nghiệm thời gian và nhiệt độ bảo quản chế phẩm từ
Bacillus subtilis
3.4.3.1. Quy trình thực hiện
3.4.3.2. Kiểm tra chế phẩm trong thời gian bảo quản
Chế phẩm được kiểm tra hoạt độ enzyme ở các khoảng thời gian: 10 ngày,
20 ngày, 30 ngày theo hai chế độ bảo quản: 4 - 100C và nhiệt độ phòng.
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê Statgraphic 7.0.
Sấy khô chế phẩm ở nhiệt độ 40 – 500C
Các giống vi khuẩn đã chọn ở thí nghiệm 1
Môi trường nhân giống: môi trường TSB với điều kiện nuôi cấy đã chọn
Môi trường sản xuất: cám gạo
Kiểm tra hoạt độ enzyme protease và amylase
Thời gian 48h, nhiệt độ 370C
Thu hoạch
chế phẩm
26
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát đặc điểm của vi khuẩn Bacillus subtilis
4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis
Sau khi pha loãng mẫu và cấy trang trên môi trường TSA đĩa, ủ 24 giờ,
quan sát và bắt giữ giống những khuẩn lạc có đặc điểm như hình 4.1: khuẩn lạc có
bề mặt khô, mọc lan trên mặt thạch, dạng tròn, rìa răng cưa không đều, có tâm sẫm
màu, màu vàng xám. Tiếp tục làm tiêu bản nhuộm Gram từng chủng vi khuẩn phân
lập và quan sát dưới kính hiển vi (độ phóng đại x 1000 lần) để khảo sát đặc điểm
hình thái.
Hình 4. 1. Đặc điểm khuẩn lạc
Bacillus subtilis
4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis
Nhuộm Gram tiêu bản vi khuẩn và quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng
đại 1000 lần, chúng tôi nhận thấy các chủng vi khuẩn được nghi ngờ có hình thái
giống với Bacillus subtilis, là những trực khuẩn bắt màu Gram dương, ngắn, nhỏ,
hai đầu tròn, kích thước 0,5 - 0,8 m x 1,5 - 3 m, đứng đơn lẻ hoặc thành chuỗi
ngắn, có bào tử và bào tử nhỏ hơn tế bào sinh dưỡng.
27
Hình 4. 2: Đặc điểm hình thái vi khuẩn
Bacillus subtilis
(www.biol.pmf.hr/.../odg-slike/odg451.jpg)
4.1.3. Khảo sát đặc điểm sinh hóa của chủng vi khuẩn nghi ngờ là
Bacillus subtilis
Các chủng phân lập có đặc điểm hình thái phù hợp với Bacillus subtilis
được chọn làm một số phản ứng sinh hóa để khẳng định. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.1.
Sau khi thử phản ứng sinh hóa của 21 chủng nghi ngờ, chúng tôi xác định
được 10 chủng là vi khuẩn Bacillus subtilis. Tiếp tục chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm khảo sát khả năng sinh enzyme amylase và protease trong những môi
trường và điều kiện nuôi cấy khác nhau của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis
phân lập được.
28
Bảng 4. 1: Kết quả thử phản ứng sinh hóa của các chủng phân lập
Ghi chú: (+) là phản ứng dương tính
(-) là phản ứng âm tính
Chủng
phân lập
Các phản ứng sinh hóa
Catalase Lecithinase Nitrate Citrate MR - VP Maltose
1 + + + + +
2 + + + + +
3 + + + + +
4 + + + + +
5 + + + + +
6 + + + + +
7 + + + + +
8 + + + + +
9 + + + + +
10 + + + + +
11 + + + +
12 + + + +
13 + + + +
14 + + + +
15 + + + +
16 + + + +
17 + + + +
18 + + + +
19 + + +
20 + + +
21 + + +
29
4.2. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của chế độ sục khí và thời gian nuôi cấy đến
khả năng sinh enzyme amylase và protease của các chủng vi khuẩn Bacillus
subtilis phân lập đƣợc
Các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được đánh số thứ tự từ 1 đến 10.
Các chủng vi khuẩn phân lập được nuôi cấy trong môi trường TSB ở hai
chế độ sục khí và không sục khí với thời gian khảo sát là 24 giờ, 48 giờ, nhiệt độ
phòng, pH = 7, chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu về khả năng sinh enzyme
amylase và protease với kết quả như sau:
Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm 1 (Bảng phụ lục 1 và 2)
Chế độ sục khí
Thời gian
Lô 1: sục khí liên tục
(n = 18)
Lô 2: không sục khí
(n = 18)
Hoạt độ
amylase
(W0/ml)
Hoạt độ
protease
(Hdp/ml)
Hoạt độ
amylase
(W0/ml)
Hoạt độ
protease
(Hdp/ml)
24 giờ 39,11 32,89 14,44 5,44
48 giờ 47,11 40 25,78 8
Hoạt độ trung bình 43,11 36,45 20,11 6,72
Qua kết quả được trình bày ở bảng 4.2 cho thấy hoạt độ trung bình của hai
loại enzyme trong 1 ml canh khuẩn ở chế độ sục khí liên tục cao hơn hoạt độ trung
bình của hai loại enzyme ở chế độ không sục khí.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy có sự khác biệt ở hai chế độ nuôi cấy và sự
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê ở cả hai loại enzyme (với P < 0,05) (Phụ
lục A). Như vậy cho thấy với chế độ sục khí do cung cấp oxy nhiều nên giúp cho vi
khuẩn phát triển nhanh và sản sinh ra nhiều enzyme hơn so với chế độ không sục
khí (vì Bacillus sinh sản và phát triển tốt).
30
Kết quả xử lý thống kê cũng cho thấy có sự khác biệt về hoạt độ của hai
loại enzyme giữa hai khoảng thời gian nuôi cấy (24 giờ, 48 giờ) (với P < 0,05) (Phụ
lục A). Theo kết quả của chúng tôi khi nuôi cấy vi khuẩn Bacillus subtilis ở 48 giờ
với chế độ sục khí liên tục sẽ cho hoạt độ enzyme cao hơn so với điều kiện nuôi cấy
sục khí liên tục trong 24 giờ. Như vậy chứng tỏ khi vi khuẩn được cung cấp oxy
càng nhiều thì chúng phát triển càng tốt và sinh càng nhiều enzyme.
Cũng theo kết quả thống kê: có sự khác biệt về mặt thống kê giữa 9 chủng
vi khuẩn Bacillus subtilis được nuôi cấy (cụ thể có sự khác biệt giữa các chủng:
chủng 2 – 5, chủng 2 – 6, chủng 2 – 8, chủng 1 - 9, chủng 4 - 9,...).
Tuy nhiên giữa hai chế độ sục khí và không sục khí thì hoạt độ enzyme
trong cùng một chủng không đồng nhất, có thể ở điều kiện cung cấp oxy một số
chủng này phát triển tốt hơn và ở chế độ không cung cấp oxy một số chủng khác lại
phát triển tốt hơn. Điều này cho thấy có sự khác biệt về đặc điểm sinh học giữa các
chủng.
Từ các kết quả có được như trên, chúng tôi quyết định chọn chế độ sục khí
liên tục trong thời gian 48 giờ và chọn 4 chủng: 2, 7, 9, 10 trong 9 chủng phân lập
được để tiếp tục khảo sát hoạt độ của hai loại enzyme trong các môi trường nuôi cấy
khác nhau ở thí nghiệm tiếp theo.
31
Bảng 4. 3: Kết quả hoạt độ enzyme trung bình của 9 chủng vi khuẩn
thí nghiệm
Chủng vi
khuẩn
Hoạt độ enzyme
amylase (W0/ml)
Hoạt độ enzyme
protease (Hdp/ml)
Hoạt độ trung bình
của 2 loại enzyme
24 giờ 48 giờ 24 giờ 48 giờ amylase protease
1 40 48 16 32 44 24
2 64 56 24 32 60 28
4 40 48 20 32 44 26
5 32 48 20 32 40 26
6 32 40 24 40 36 32
7 32 48 56 48 40 52
8 32 40 32 32 36 32
9 48 48 64 56 48 60
10 32 48 40 56 40 48
4.3. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến hoạt độ enzyme của vi
khuẩn Bacillus subtilis
Chúng tôi tiến hành xác định hoạt độ enzyme của vi khuẩn Bacillus
subtilis trên 4 loại môi trường: rỉ đường + 2% tinh bột, rỉ đường + 1% tinh bột, rỉ
đường + 1% tinh bột + 0,5% peptone, TSB + 1% tinh bột với 4 chủng đã chọn và
điều kiện nuôi cấy là: nhiệt độ phòng, tỉ lệ cấy giống là 3%, sục khí liên tục trong 48
giờ (mỗi chủng 4 loại môi trường) (thí nghiệm lặp lại 2 lần). Kết quả được trình bày
qua bảng 4.4.
32
Bảng 4. 4. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến hoạt độ enzyme của vi khuẩn.
Môi trường
Hoạt độ enzyme
amylase
(W0/ml)
Hoạt độ enzyme
protease
(Hdp/ml)
Rỉ đường + 2% tinh bột
(1)
(n = 8)
26 30
Rỉ đường + 1% tinh bột
(2)
(n = 8)
18,5
22
Rỉ đường + 1% tinh bột
+ 0,5% pepton (3)
(n = 8)
20
32
TSB + 1% tinh bột (4)
(n = 8)
14,5 20
Qua kết quả khảo sát hoạt độ hai loại enzyme của vi khuẩn Bacillus subtilis,
chúng tôi nhận thấy rằng môi trường rỉ đường + 2% tinh bột có hoạt độ enzyme
trung bình cao hơn hoạt độ enzyme trung bình trên các môi trường rỉ đường + 1%
tinh bột, rỉ đường + 1% tinh bột + 0,5% peptone, TSB + 1% tinh bột.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy có sự khác biệt ở 4 loại môi trường trên
(cụ thể là có sự khác biệt giữa các môi trường: 1 - 2, 1 - 4, 2 - 3, 3 - 4) (Phụ lục B)
và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (với P < 0,05) (Phụ lục B).
Theo Nguyễn Đức Duy Anh, (2005): trong 5 loại môi trường nhân giống cấp
1 (Edward, Fragie, Nomura, pepton - gelatin, rỉ đường + 2% tinh bột) thì môi
trường rỉ đường + 2% tinh bột cũng cho kết quả tốt nhất nhưng hoạt độ của cả hai
loại enzyme đều rất cao (amylase: 256 W0/ml, protease: 128 Hdp/ml) so với hoạt độ
enzyme của môi trường rỉ đường + 2% tinh bột trong thí nghiệm này (amylase: 26
W0/ml, protease: 30 Hdp/ml). Sự chênh lệch hoạt độ enzyme trong cùng một loại
môi trường này có thể là do sử dụng hai nguồn vi khuẩn khác nhau, lượng giống
cho vào với tỉ lệ khác nhau.
33
Từ kết quả trên chúng tôi quyết định chọn môi trường rỉ đường + 2% tinh
bột để tiến hành khảo sát ở thí nghiệm tiếp theo.
4.4. Khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sản xuất enzyme của
các chủng Bacillus subtilis
Dựa trên các kết quả có được ở các thí nghiệm trên chúng tôi tiến hành
nuôi cấy 4 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis đã chọn trên môi trường rỉ đường + 2%
tinh bột ở hai điều kiện pH khác nhau: pH = 6 và pH = 7, thời gian khảo sát là
24 giờ, 48 giờ, với tỉ lệ giống 3%, nhiệt độ phòng (mỗi chủng nuôi ở hai pH khác
nhau). Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4. 5. Khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sản xuất enzyme
của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis.
pH
Thời gian
6,0 7,0
Hoạt độ
amylase
Hoạt độ
protease
Hoạt độ
amylase
Hoạt độ
protease
24 giờ
(n = 8)
27 13 32 18
48 giờ
(n = 8)
32 18 36 18
Qua kết quả khảo sát điều kiện (pH, thời gian) thích hợp cho sự sản xuất
enzyme của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis ở bảng 4.5 chúng tôi thấy ở
pH = 7 thì hoạt độ enzyme trung bình của vi khuẩn cao hơn so với pH = 6 và ở thời
gian nuôi cấy là 48 giờ hoạt độ enzyme cũng cao hơn khi nuôi ở 24 giờ (kết quả này
phù hợp với kết quả về thời gian nuôi cấy ở thí nghiệm 1).
Tuy nhiên kết quả xử lý thống kê cho thấy không có sự khác biệt giữa hai
điều kiện pH và thời gian ở cả hai loại enzyme (amylase, protease) và cũng không
có ý nghĩa về mặt thống kê bởi vì mức ý nghĩa của hai loại enzyme đều lớn hơn
mức ý nghĩa cho phép (Pamylase = 0,055 > 0,05 và Pprotease= 0,215 > 0,05) (Phụ lục C).
34
4.5. Khảo sát thời gian và nhiệt độ bảo quản chế phẩm sau khi sản xuất
Sau khi đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, chúng tôi tiến
hành nuôi tăng sinh trong môi trường TSB, sau đó trộn với cám gạo để thử nghiệm
thời gian bảo quản và nhiệt độ bảo quản sau khi thành chế phẩm của vi khuẩn
Bacillus subtilis.
Chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4 - 100C) và ở nhiệt độ phòng
(30 - 37
0
C) trong thời gian là 10 ngày, 20 ngày và 30 ngày.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
Bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BUI THI PHI.pdf