MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục lục
Phần một: Mở đầu. 1
I. Lý do chọn đềtài . 1
II. Đối tượng nghiên cứu. 1
III. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu . 1
IV. Phạm vi nghiên cứu. 2
V. Giảthuyết khoa học. 2
VI. Phương pháp nghiên cứu. 2
VII. Đóng góp của đềtài . 2
VIII.Cấu trúc khóa luận . 2
IX. Kếhoạch nghiên cứu. 3
Phần hai: Nội dung. 4
Chương I Cơsởlý luận của đềtài . 4
1. Lý luận vềhoạt động nhận thức . 4
2. Lý luận vềbài tập vật lý . 4
3. Lý luận vềphân loại bài tập vật lý . 5
4. Lý luận vềphương pháp giải bài tập vật lý . 6
5. Tóm tắt nội dung lý thuyết . 8
6. Các công thức toán học giải tích vectơ. 15
Chương II Phân loại và phương pháp giải bài tập. 17
1. Cơsởphân loại bài tập . 17
1.1. Đặc điểm của môn học . 17
1.2. Cấu trúc nội dung môn học . 18
1.3. Căn cứvào mục tiêu bài tập . 18
2. Phân loại và giải bài tập . 18
2.1. Trường tĩnh điện . 18
2.1.1. Cơsởlý thuyết . 18
2.1.2. Một sốphương pháp giải các bài toán điện tĩnh. 20
a) Phương pháp ảnh điện . 20
b) Phương pháp nghịch đảo . 21
c) Phương pháp ánh xạbảo giác. 23
2.1.3. Phân loại và giải bài tập . 25
a) Bài tập hiểu. 25
Bài toán 1. 25
Bài toán 2. 27
Bài toán 3. 28
Bài toán 4. 29
Bài toán 5. 30
b) Bài tập vận dụng. 33
Bài toán 1: . 33
Bài toán 2: . 34
Bài toán 3: . 35
c) Bài tập phân tích tổng hợp. 36
Bài toán 1: . 37
Bài toán 2: . 38
Bài toán 3: . 39
d) Một sốbài tập đềnghị. 40
2.2. Trường tĩnh từ. 41
2.2.1. Cơsởlý thuyết . 41
2.2.2. Phân loại và giải bài tập . 41
a) Bài tập hiểu. 41
Bài toán 1: . 41
Bài toán 2: . 42
Bài toán 3: . 43
Bài toán 4: . 44
b) Bài tập vận dụng. 44
Bài toán 1: . 45
Bài toán 2: . 46
Bài toán 3: . 48
Bài toán 4: . 50
Bài toán 5: . 51
c) Bài tập phân tích tổng hợp. 52
Bài toán 1: . 52
Bài toán 2: . 54
Bài toán 3: . 55
d) Một sốbài tập đềnghị. 56
2.3. Trường chuẩn dừng . 57
2.3.1. Cơsởlý thuyết . 57
2.3.2. Phân loại và giải bài tập . 57
a) Bài tập hiểu. 57
Bài toán 1: . 57
Bài toán 2: . 58
Bài toán 3: . 60
b) Bài tập vận dụng. 61
Bài toán 1: . 61
Bài toán 2: . 62
Bài toán 3: . 64
c) Bài tập phân tích tổng hợp. 66
Bài toán 1: . 66
Bài toán 2: . 68
Bài toán 3: . 70
d) Một sốbài tập đềnghị. 71
Phần ba: Kết luận. 72
Tài liệu tham khảo . 73
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3910 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân loại và phương pháp giải bài tập điện động lực vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng hợp riêng: M
nằm tại trung điểm của d, M nằm trên đường trung trực của d,…
Bài toán 2: Một dây dẫn mảnh thẳng dài vô hạn, tích điện đều với mật độ dài λ.
Tính điện trường và điện thế tại điểm cách dây dẫn một đoạn h.
¾ Mục tiêu:
o Hiểu công thức xác định cường độ điện trường của điện tích điểm.
o Áp dụng nguyên lý chồng chất cho một phân bố liên tục.
o Sử dụng được mối liên hệ giữa E và ϕ.
¾ Lời giải:
o Theo giả thiết phân bố điện tích là một phân bố liên tục, vì vậy không thể
áp dụng trực tiếp công thức xác định E của điện tích điểm. Để áp dụng nó cần chia
phân bố thành những điện tích điểm.
o Áp dụng nguyên lý chồng chất cho phân bố, vì phân bố là liên tục nên áp
dụng nguyên lý dạng: ∫=
L
EdE
o Sau khi tìm E , áp dụng ϕgradE −= để tìm ϕ.
Chia dây dẫn thành những phần tử nhỏ dl,
điện trường do phần tử dl gây ra ở M là:
irr
dEd 2
04πεε
λ l=
Do tính chất đối xứng, nên chỉ tồn tại thành
phần điện trường theo Ox:
dEx= dE.cosα
Điện trường do cả dây dẫn gây ra:
∫ ∫+∞
∞−
== 2
0
cos
4
cos.
r
ddEE lαπεε
λα
Thay: αα 2
2
2
cos
cos hr
r
h =⇒=
ααα d
hd
h
tg 2cos
=⇒= ll
Ta được:
Ed
α
Mh
O
r
Idl
λ
x
28
∫
+
−
==
2
2
00 2
.cos
4
π
π πεε
λααπεε
λ
h
d
h
E
Điện thế ϕ:
Ta có: dh
h
dhEd
dh
dEgradE
02
. πεε
λϕϕϕ −=−=⇒−=⇒=
Suy ra: )ln(ln
22 000 0
hh
h
dhh
h
−−=−= ∫ πεελπεελϕ
Chọn điện thế tại h0 = 0
Vậy: hln
2 0πεε
λϕ −=
¾ Nhận xét:
o Có thể tìm E bằng định lí O-G. Tuy nhiên việc áp dụng định lí O-G phải
có điều kiện đối xứng xác định, nếu không thì kết quả sẽ chuyển thành việc áp dụng
nguyên lý chồng chất. Hơn nữa nguyên lý chồng chất còn áp dụng được cho các
phân bố hữu hạn.
o Có thể áp dụng phương trình Poisson để ϕ tìm sau đó tìm E .
o Khi giải các phương trình vectơ, cần phải chuyển chúng thành các
phương trình đại số.
o Sự cảm ứng giữa phân bố và điện tích được thay thế bằng hằng số điện
môi tỉ đối ε . Tuy nhiên, điều đó chỉ đúng đối với một điện môi đồng tính và đẳng
hướng.
Bài toán 3: Tính cường độ điện trường tại M, trên trục của một đĩa tròn bán kính
a, tích điện đều với điện tích q. M cách tâm một khoảng h, hệ đặt trong chân không.
¾ Mục tiêu: Trong bài toán này, chúng ta tiếp tục thực hiện mục tiêu được đặt
ra ở bài toán 2. Chúng ta tìm hiểu thêm một dạng khác của phân bố liên tục, và thấy
rõ hơn mối quan hệ giữa E và ϕ.
¾ Lời giải:
o Theo giả thiết nguồn là một
đĩa có bán kính a, chiều dày không được
quan tâm đến, nghĩa là phân bố điện tích
trên vật đã được thay thế bằng một phân
bố mặt với mật độ const=σ .
o Áp dụng phép cộng thế của
các điện tích điểm dSdq σ= .
Thế dϕ do dq gây ra tại M:
R
dqkd =ϕ
Thế ϕ tại điểm M cách tâm O của đĩa tròn một đoạn h là:
z
x
M
h
a
rα
R
29
∫ ++= So hyx
dxdy
2224
1 σ
πεϕ
Với: 2a
q
πσ =
αrdrddSdxdy
ryx
==
=+ 222
Suy ra:
( )hha
a
q
hr
rdrd
a
q
o
a
o
−+=
+
= ∫∫ 222
0
22
2
0
22 44 πεαεπϕ
π
Do tính chất đối xứng trục của đĩa, nên vectơ cường độ điện trường hướng dọc theo
trục của đĩa và bằng:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
+−=∂
∂−=
222
1
4 ha
h
a
q
h
E
o
h πε
ϕ
¾ Nhận xét:
Khi 0→h (M rất gần mặt đĩa) thì:
oo
o
a
qE
a
q
ε
σ
πε
επϕ
24
4
2 ==
=
Là điện thế, điện trường của một mặt phẳng vô hạn tích điện đều.
Bài toán 4: Một quả cầu điện môi đồng chất bán kính a, tích điện đều mật độ ρ,
hằng số điện môi ε. Môi trường chung quanh có hằng số điện môi ε. Xác định cường
độ điện trường tại các điểm trong, trên mặt, ngoài quả cầu.
¾ Mục tiêu:
o Áp dụng định lí O-G để xác định trường của các phân bố đối xứng.
o Để áp dụng định lí O-G cần chọn các mặt Gauss thể hiện được tính chất
đối xứng của trường.
o Phân bố đối xứng của nguồn có ba dạng: đối xứng phẳng, đối xứng cầu và
đối xứng trụ, do đó trường của các phân bố cũng có tính chất đối xứng tương ứng.
¾ Lời giải:
Ở bài toán này, phân bố của quả cầu có tính chất đối xứng cầu, nên trường
cũng có tính chất đối xứng cầu.
Chọn mặt Gauss là một mặt cầu đồng tâm với quả cầu điện môi, bán kính r.
Theo định lí O-G:
30
qSdE
S
=∫ε
Tại mọi điểm trên mặt cầu, E đều vuông góc với
mặt cầu và có cùng giá trị.
* Khi r<a, ta được điện trường bên trong quả cầu:
ρππε 32
3
44 rrE =
rEhayrE ε
ρ
ε
ρ
33
==⇒
* Khi r>a, ta được điện trường bên ngoài quả cầu:
ρππε 32
3
44 arE =
r
r
aEhay
r
aE 3
3
2
3
33 ε
ρ
ε
ρ ==⇒
* Khi r = a, điện trường trên bề mặt quả cầu:
aE ε
ρ
3
=
¾ Nhận xét:
o Các bài toán trên, chúng ta sử dụng phương tiện là công thức tính E và ϕ
của điện tích điểm và nguyên lý chồng chất. Còn ở bài này chúng ta sử dụng định lí
O-G. Chúng ta nhận thấy, đối với các phân bố đối xứng, nếu hiểu và biết chọn mặt
Gauss thích hợp thì việc giải sẽ trở nên dễ dàng hơn khi sử dụng các phương tiện
khác. Tuy nhiên, các phương tiện là tương đương về mặt vật lý chỉ khác nhau về hình
thức toán học.
o Với các điểm ngoài quả cầu thì công thức xác định E tương tự như của
điện tích điểm do đó nếu điện môi ngoài quả cầu là εε ≠1 thì cường độ điện trường
ở ngoài là: r
r
aE 3
1
3
3ε
ρ=
o Tuy nhiên, tại r = a đường dòng không còn liên tục, nó được giải thích bởi
sự xuất hiện các điện tích liên kết trên mặt cầu 1ε .
Bài toán 5: Một hình trụ bán kính R, dài vô hạn tích điện đều với mật độ ρ. Hằng
số điện môi trong và ngoài hình trụ đều bằng ε. Tính điện trường và điện thế ở trong
và ngoài hình trụ. Giải bài toán bằng cách sử dụng phương trình Poisson.
¾ Mục tiêu: Áp dụng phương trình Poisson để xác định trường của phân bố đối
xứng trụ.
¾ Lời giải:
r
Ed
a
dS
O
r
Ed
a
dS
O
31
o Phương trình Poisson là phương trình tổng quát của trường tĩnh điện, và
được áp dụng cho từng điểm của không gian có trường.
o Trường do phân bố trụ tạo ra cũng có tính chất đối xứng trụ nên chọn hệ
tọa độ thể hiện tính chất đối xứng đó.
Chọn hệ trục tọa độ trụ, có Oz trùng với
trục của hình trụ. Mặt phẳng (xOy) chứa điểm
cần khảo sát.
Ta có:
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
=
=
zz
ry
rx
ϕ
ϕ
sin
cos
Vì tính chất đối xứng trụ, nên:
ϕ(r, ϕ, z) = ϕ(r)
* :0 Rr ≤≤
Phương trình Poisson: ε
ρϕ −=∆ t
rdr
dr
drd
dr
dr
dr
d
r
t
t
ε
ρϕ
ε
ρϕ
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔ 1
BrAr
dr
r
Ardrd
Ar
dr
dr
t
t
t
++−=⇔
+−=⇔
+−=⇔
ln
4
2
2
2
2
ε
ρϕ
ε
ρϕ
ε
ρϕ
* :Rr ≥
Phương trình Laplace: 0=∆ nϕ
DrCd
C
dr
dr
dr
drd
dr
dr
dr
d
r
n
n
n
n
+=⇔
=⇔
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
ln
0
01
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
* Điều kiện liên tục:
ϕ x
y
z
r
O
32
00
0
=→==−= Ardr
dE tt
ϕ
Chọn thế ở tâm bằng 0:
00
0
=→== Brtϕ
Điện trường tại mặt hình trụ:
ε
ρ
ε
ρ
ϕϕ
22
2RC
R
CR
Rrdr
d
Rrdr
d nt
−=→=−⇔
===
Thế tại mặt hình trụ:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=→
+−=−⇔
===
2
1ln
2
ln
24
2
22
RRD
DRRR
RrRr nt
ε
ρ
ε
ρ
ε
ρ
ϕϕ
Thay các giá trị của A, B, C, D vào các biểu thức của thế ϕ ta được:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+−=
−=
2
1ln
2
ln
2
4
22
2
RRrR
r
n
t
ε
ρ
ε
ρϕ
ε
ρϕ
* Điện trường:
2
2
2
R
rdr
dE
r
dr
dE
n
n
t
t
ε
ρϕ
ε
ρϕ
=−=
=−=
¾ Nhận xét:
o Ngoài áp dụng phương trình Poisson, chúng ta có thể dùng hai phương
tiện khác là: định lí O-G và nguyên lý chồng chất, sẽ đơn giản hơn. Ở đây chúng tôi
giải theo cách này là để cho các bạn tham khảo thêm và biết cách vận dụng phương
trình Poisson vào việc giải bài tập.
o Từ bài giải chung này, chúng ta có thể áp dụng cho các bài tương tự như:
hình trụ hữu hạn, một mặt trụ,...
o Khó khăn của cách giải này là chúng ta phải biết phương trình Poisson
trong tọa độ trụ.
33
Kết luận: Trong mục này, chúng ta đã giải các bài tập biểu diễn hệ giữa
nguồn và trường do nguồn gây ra. Do đó:
Về mặt nội dung, mỗi bài tập chỉ biểu diễn một hệ, các quan hệ đó được xác
định trực tiếp từ các công thức, các định luật được học.
Về phương pháp, chúng ta đã sử dụng phương pháp phân tích để chỉ rõ ý nghĩa
vật lý của các phép toán, để từ đó lập ra lược đồ giải bài toán.
Về công cụ toán học, chúng ta đã sử dụng phép tính tích phân, giải phương
trình vi phân đơn giản phù hợp với mức độ nhận thức đã lựa chọn.
Ở bài tập hiểu thì mức độ nhận thức tương đối thấp, yêu cầu cũng đơn giản đối
với người giải. Các phương pháp và các bước giải cũng ngắn gọn, chỉ sử dụng những
công thức quen thuộc mà các bạn đã được biết. Quan trọng là chúng ta phải hiểu rõ
để áp dụng đúng vào những bài tập cụ thể. Và qua phần này, chúng ta đã tiến hành
giải các bài tập cơ bản của dạng bài tập thứ nhất là tìm trường của các phân bố.
b) Bài tập vận dụng
Bài toán 1: Một điện tích điểm q nằm cách tâm một mặt cầu một đoạn l. Mặt cầu
có bán kính a và điện tích Q (a < l). Tìm lực tương tác giữa điện tích và quả cầu.
¾ Mục tiêu:
o Khảo sát trường theo quan điểm tương tác.
o Vận dụng định luật Coulomb, định lí O-G, định luật III Newton cho sự
tương tác giữa vật tích điện và điện tích điểm.
o Phân tích lựa chọn phương pháp đơn giản nhất.
¾ Lời giải:
o Định luật Coulomb cho phép xác định
lực tương tác giữa hai điện tích điểm. Do đó, để áp
dụng cho bài toán cần chia quả cầu thành các điện
tích điểm. Sau đó, áp dụng nguyên lý chồng chất lực
để xác định lực tác dụng lên điện tích điểm q.
Phương pháp này dẫn đến việc tính tích phân theo
thể tích khá là phức tạp.
o Vật tích điện có tính chất đối xứng cầu,
nên có thể vận dụng định lí O-G để xác định trường
của vật, rồi áp dụng định nghĩa của trường để xác
định lực tương tác thì bài toán đơn giản hơn.
* Điện trường do quả cầu gây ra tại q:
Chọn mặt Gauss là mặt cầu đồng tâm với quả cầu, có bán kính l.
Theo định lí O-G:
eQE
QE
QSdE
l
o
o
S
o
2
2
4
4
l
l
πε
πε
ε
=→
=⇔
=∫
Ed
a
dS
O
Q
q
le
l
34
Suy ra, lực mà Q tác dụng lên q: l
o
eQqEqF 24 lπε==
* Lực tương tác giữa điện tích và quả cầu:
Theo định luật III Newton: FF −='
l
o
eQqFF 2
'
4 lπε=−=
¾ Nhận xét:
o Hệ thức thu được có dạng giống như công thức của định luật Coulomb
đối với hai điện tích điểm Q đặt tại tâm cầu và q. Nghĩa là có thể coi mặt cầu Q là
ảnh điện của điện tích điểm Q đặt tại tâm và ngược lại, khi đó lời giải bài toán trở
nên rất đơn giản.
o Để có được kết quả trên, chúng ta đã bỏ qua hiện tượng cảm ứng điện
giữa vật và điện tích điểm.
o Qua bài giải, chúng ta thấy rõ tính chất của trường là tác dụng lực lên điện
tích đặt trong nó. Chúng ta có thể áp dụng cách giải tương tự để tính lực do nhiều
phân bố gây ra, bằng cách áp dụng nguyên lí chống chất điện trường.
Bài toán 2: Tính năng lượng của một quả cầu điện môi bán kính a, tích điện đều
theo thể tích. Hằng số điện môi của quả cầu là ε, của môi trường xung quanh là ε0,
điện tích của quả cầu là q.
¾ Mục tiêu: Khảo sát trường theo quan điểm năng lượng. Ngoài ra, qua bài toán
chúng ta còn thấy mối quan hệ của trường và điện môi, quy luật phân bố của trường
khi chuyển từ điện môi này sang điện môi khác.
¾ Lời giải:
Sử dụng định lí O-G để tính trường, sau đó
dùng công thức tính năng lượng để tìm năng lượng.
Chọn mặt Gauss là một mặt cầu đồng tâm với quả
cầu điện môi, bán kính r.
Theo định lí O-G: QSdD
S
=∫
* r <a: Điện trường bên trong quả cầu:
3
32
43
3
44
a
qrrD
rrD
qSdD
t
t
r
S
t
π
ρ
ρππ
==→
=⇔
=∫
* r >a: Điện trường bên ngoài quả cầu:
Đối với điện môi đồng chất tại mặt ngăn cách giữa
hai điện môi xuất hiện điện tích liên kết. Khi bỏ qua
r
Ed
a
dS
O
r
Ed
a
dS
O
35
điện tích liên kết thì:
2
2
4
4
r
qD
qrD
qSdD
n
n
S
n
π
π
=→
=⇔
=∫
* Năng lượng của quả cầu:
dVDdVDdVDEW
V
n
oV
t
V
∫∫∫ +== 22 212121 εε
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=+=
∞⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛=
+=
+=
∫∫
∫∫
∞
∞
oo
o
ao
a
a
n
o
a
t
a
q
a
qa
a
q
ar
qar
a
q
r
drqdrr
a
q
drrDdrrD
εεππεπε
πεπε
πεπε
ε
π
ε
π
1
5
1
8
1
858
1
8058
88
22
225
6
2
25
6
2
2
2
0
4
6
2
222
0
2
Vậy: ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=
oa
qW εεπ
1
5
1
8
2
Năng lượng của trường không bao hàm năng lượng làm phân cực điện môi vì
chúng ta đã bỏ qua hiệu ứng cảm ứng.
¾ Nhận xét: Ở bài toán này, chúng ta đã làm được hai công việc đó là khảo sát
đặc quan điểm trường mang năng lượng và mối quan hệ của trường và điện môi. Như
chúng ta đã biết theo lý thuyết, quy luật phân bố của trường khi chuyển từ điện môi
này sang điện môi khác thì thành phần tiếp tuyến của điện trường không đổi, nhưng
thành phần pháp tuyến của vectơ cảm ứng điện thì thay đổi. Chỉ khi bỏ qua hiệu ứng
cảm ứng thì tại r = a, Dn=Dt.
Bài toán 3: Điện tích q phân bố đều theo thể tích (ρ = const) giữa hai quả cầu
lệch tâm sao cho quả cầu nhỏ, bán kính r2, nằm hoàn toàn trong quả cầu lớn, bán
kính r1. Cho rằng hằng số điện môi ở trong hốc cũng bằng ở phần giữa hai quả cầu.
Xác định điện trường trong hốc.
¾ Mục tiêu: Ở bài tập hiểu, chúng ta đã sử dụng nguyên lí chồng chất điện
trường để tính điện trường của hai điện tích điểm. Trong bài tập này, chúng ta sẽ vận
dụng nguyên lí chồng chất theo hình thức mới để xác định trường của phân bố khối.
¾ Lời giải:
Theo định luật bảo toàn điện tích một vật trung hòa về điện có thể đuợc xem là
chồng chất của hai phân bố điện tích có cùng quy luật và trái dấu, nên tại hốc chúng
ta có thể xem nó là tổ hợp của hai phân bố khối đều mật độ ρ và – ρ. Khi đó hệ gồm:
quả cầu đặc bán kính r1, có mật độ ρ và quả cầu nhỏ bán kính r2, có mật độ - ρ.
36
* Chọn mặt Gauss là mặt cầu đồng tâm
quả cầu lớn, có bán kính bằng r1.
Theo định lí O-G:
11
1
qSdE
S
o =∫ε
11
1
1
3
1
2
11
33
3
44
rEhayrE
rrE
oo
o
ε
ρ
ε
ρ
ρππε
==⇒
=
* Chọn mặt Gauss là mặt cầu đồng tâm
với quả cầu nhỏ, có bán kính bằng r2.
Theo định lí O-G:
22
2
qSdE
S
o =∫ε
22
2
2
3
2
2
22
33
3
44
rEhayrE
rrE
oo
o
ε
ρ
ε
ρ
ρππε
−=−=⇒
−=
* Điện trường trong hốc:
Theo nguyên lý chồng chất điện trường:
( ) 212121 33 OOrrEEE oo ερερ =−=+=
¾ Nhận xét: Để giải bài tập này, chúng ta đã tìm cách thay thế phân bố đã cho
bằng một phân bố tương đương, phương pháp thay thế đó gọi là phương pháp ánh xạ
bảo giác. Chúng ta có thể vận dụng cách tính tương tự cho sự chồng chất của các
phân bố khác, như phân bố đối xứng trụ,…
Kết luận: Qua phần bài tập vận dụng này chúng ta thấy mức độ nhận thức
đã cao hơn mức bài tập hiểu. Nếu như ở bài tập hiểu người giải chỉ tìm trường của
các phân bố nguồn đơn giản, còn ở bài tập vận dụng này, chúng ta phải đem những
kiến thức, thông tin của các bài tập này sang các bài tập mới, cao hơn. Chúng ta đã
biết trường, thì chúng ta phải tìm lực tương tác, tìm năng lượng của trường; chúng ta
đã tìm trường của một quả cầu thì vận dụng để tìm trường của sự chồng chất hai quả
cầu,… Để qua đây, mức độ nhận thức của chúng ta được nâng lên một bậc.
c) Bài tập phân tích tổng hợp
Ở phần bài tập này, yêu cầu đặt ra cao hơn hai dạng bài tập trước. Chúng ta
không những phải hiểu, phải vận dụng các kiến thức vào tình huống mới, mà còn
phải nhận biết, phát hiện, phân biệt từng chi tiết, dữ kiện của bái toán, sau đó hợp
nhất, khái quát nhiều thành phần, chi tiết đó để xây dựng một bài toán hoàn chỉnh.
▪ ▪
O1 O2
2r
1r
37
Bài toán 1: Một mặt phẳng vô hạn chia không gian thành hai nửa. Hằng số điện
môi ở hai nửa là ε1 và ε2. Một quả cầu dẫn bán kính a có tâm nằm trên mặt phân cách
của hai môi trường. Tính điện dung của quả cầu.
¾ Mục tiêu: Ở các bài tập trước, chúng ta đã tìm hiểu mối quan hệ giữa trường
và điện môi, quy luật biến đổi của trường khi chuyển từ điện môi này sang điện môi
khác. Ở bài tập này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu sâu hơn vấn đề đó. Ngoài ra, chúng ta
còn tìm hiểu mối quan hệ giữa trường và vật dẫn.
¾ Lời giải:
Điện dung của quả cầu:
ϕ
qC =
Trong đó: q là điện
tích, ϕ là điện thế tương
ứng.
* Tìm ϕ:
Ta có: ϕgradE −=
Theo tính chất đối xứng
cầu, E chỉ phụ thuộc r, ta được:
∫−=
−=→−=
Edrhay
Edrd
dr
dE
ϕ
ϕϕ
Chọn mặt Gauss là mặt cầu đồng tâm với quả cầu, bán kính r.
Theo định lí O-G:
qSdE
S
=∫ε
Khi đi qua mặt phân cách giữa hai môi trường, thành phần tiếp tuyến của điện
trường không đổi, nên:
qSdESdE
SS
=+ ∫∫
2
2
2
1 εε
constC
ErErE
t ==→
=→=+
1
2
2
2
1 0022
ϕ
πεπε
* Khi r >a:
( ) ( )
( ) ( ) 221221
21
221
2
1
22
2
2
C
r
q
r
drq
r
qEqEr
n ++=+−=→
+=→=+
∫ εεπεεπϕ
εεπεεπ
a
1ε
2ε
38
* Điều kiện liên tục:
• Chọn thế ở vô cùng bằng 0, ta được:
( ) 00 22 =→==∞ CCϕ
• Tại r =a:
( )a
qCnt
21
1 2 εεπϕϕ +=⇔=
* Điện thế tại mặt cầu: ( )a
q
212 εεπϕ +=
Vậy: ( )aqC 212 εεπϕ +==
¾ Nhận xét: Dạng bài tập phân tích tổng hợp thì yêu cầu hơi cao, vì thế để làm
được các bài tập dạng này, chúng ta phải đọc kĩ đề, phân tích từng chi tiết nhỏ cho
trong bài. Sau đó, chúng ta mới tổng hợp, khát quát lên để hoàn thành bài toán.
Trong bài toán chúng ta phải kết hợp nhiều kiến thức khác nhau, như: công thức tính
điện dung, mối quan hệ giữa điện thế và điện trường, quy luật phân bố trường khi
chuyển từ điện môi này sang điện môi khác, sử dụng các điều kiện liên tục,...Cái khó
là chúng ta phải biết xâu các dữ kiện lại thành một chuỗi, để có bước đi đúng và ngắn
gọn, rõ ràng.
Bài toán 2: Khoảng cách giữa hai bản của một tụ điện phẳng là d, còn diện tích
là S. Giữa hai bản là một lớp điện môi dày đặc. Tụ điện được mắc vào một nguồn để
hiệu điện thế là ∆φ, sau đó ngắt đi. Hỏi công cần thiết để kéo lớp điện môi ra khỏi tụ
điện.
¾ Mục tiêu: Khảo sát quan điểm của trường theo năng lượng. Sự tương tác từ
bên ngoài đến trường.
¾ Lời giải:
Năng lượng của tụ điện:
C
qW
2
2
=
* Khi có điện môi, điện dung C1 là:
d
SC ε=1
Năng lượng của tụ:
S
dq
C
qW ε22
2
1
2
1 ==
* Khi tách điện môi ra, nhưng giữ cho tụ điện cô lập tức là điện tích của bản tụ không
thay đổi, điện dung C2 là:
d
S
C o
ε=2
d
S
∆ϕ
39
Năng lượng của tụ:
1
2
2
2
2 22
W
S
dq
C
qW
oo ε
ε
ε ===
* Công cần thiết để kéo điện môi ra khỏi tụ là:
112 1 WWWA
o
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=−= ε
ε
Trong đó: ( ) ( )221
1
2
1 2
1
2
1
2
ϕεϕ ∆=∆==
d
SC
C
qW
Vậy: ( )21
2
1 ϕεε
ε ∆⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
d
SA
o
¾ Nhận xét: Tương tự như bài toán trên, chúng ta phải sử dụng nhiều kiến thức
liên quan để giải bài tập này. Cái khó của bài toán là chúng ta phải hiểu ra được ý đồ
của nó, để có thể đi đúng hướng.
Bài toán 3: Hai bản kim loại được đặt thẳng đứng và song song trong một bình
chứa điện môi lỏng. Khoảng cách giữa các bản là d và hiệu điện thế giữa chúng là
∆ϕ. Hỏi điện môi lỏng giữa hai bản được nâng lên bao nhiêu? Cho biết trọng lượng
riêng của điện môi lỏng là δ.
¾ Mục tiêu: Ở bài tập này, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức đã học để giải bài
tập liên quan đến hiện tượng thực tế.
¾ Lời giải:
* Khi chứa một phần điện môi, điện dung của tụ tăng lên một lượng bằng:
( )
ax
d
C o
εε −=∆
* Khi đó năng lượng tăng lên một lượng:
( ) ( ) ( )22
22
1 ϕεεϕ ∆−=∆∆=∆ ax
d
CW o
* Lực tác dụng lên điện môi:
( ) ( ) ( )2
2
ϕεεδ
δ ∆−=∆= a
dx
WF o (1)
* Lực này cân bằng với trọng lượng của phần điện môi đó:
adhF δ= (2)
Từ (1) và (2):
( ) ( )2
22 δ
ϕεε ∆−=
d
h o
40
¾ Nhận xét: Ở bài tập này, ngoài những kiến thức thuộc phần Điện động lực,
chúng ta phải biết kết hợp với những kiến thức liên quan khác mới giải được bài
toán.
Kết luận: Sau khi đã làm một loạt các bài tập hiểu, bài tập vận dụng, chúng
ta đã có một kiến thức nhất định. Và chúng ta lấy đó làm cơ sở để giải các bài tập ở
mức độ cao hơn, bài tập phân tích tổng hợp. Ở mức độ này, bài tập khó hơn nhiều,
chúng ta phải biết phân tích từng chi tiết nhỏ của bài toán, sau đó tổng hợp, khát quát
toàn bài toán. Với mức độ bài tập này thì chúng ta ít gặp trong học phần của mình, vì
thế chúng tôi trình bày các bài tập mẫu dạng này không nhiều.
d) Một số bài tập đề nghị
Bài 1: Một dây mảnh uốn thành vòng tròn bán kính a, mang điện tích q phân bố
đều trên dây. Hãy xác định cường độ điện trường tại điểm M nằm trên đường vuông
góc với mặt phẳng chứa vòng tròn, đi qua tâm, cách tâm một đoạn h. Xét trường hợp
h = 0.
ĐS: ( )
0
4 2
3
22
=
+
=
E
ah
qhE
oπε
Bài 2: Hai dây mảnh, thẳng, dài, song song và cách nhau một khoảng d, tích điện
trái dấu với mật độ điện tích dài không đổi λ± . Xác định cường độ điện trường tại
điểm cách hai dây dẫn lần lượt r1 và r2. Xét trường hợp đặc biệt khi điểm khảo sát
nằm cách đều hai dây, cách mặt phẳng chứa hai dây một khoảng h.
ĐS:
( )22
21
4
2
2
dh
dE
rr
dE
o
o
+=
=
πε
λ
πε
λ
Bài 3: Tìm thế tại một điểm M bên ngoài dây trụ tròn bán kính Ro, dài vô hạn,
tích điện đều, mật độ mặt σ. Biết khoảng cách từ M đến trục hình trụ là R, và qui ước
điện thế ở mặt trụ bằng 0.
ĐS:
R
RR o
o
o
M ln2ε
σϕ =
Bài 4: Xác định vectơ cường độ điện trường ở bên trong và bên ngoài của lớp
phẳng vô hạn có bề dày d và tích điện đều với mật độ điện khối ρ.
ĐS:
idE
ixE
o
n
o
t
ε
ρ
ε
ρ
2
=
=
Bài 5: Một sợi dây thẳng dài vô hạn tích điện đều với mật độ dài χ. Bao quanh
sợi dây là một lớp điện môi hình trụ có bán kính R1, hằng số điện môi là ε1. Bên
ngoài lớp đó là điện môi vô hạn đồng chất với hằng số điện môi ε2, bán kính R . Xác
định cường độ điện trường tạo bởi sợi dây đó.
41
ĐS:
( )
( )1
2
1
1
2
2
RR
R
E
RR
R
E
>=
<=
επ
χ
επ
χ
Bài 6: Một tụ điện trụ được đặt đứng trong một điện môi lỏng. Lớp điện môi giữa
hai bản được nâng lên độ cao h. Biết bán kính của tụ điện là R1 và R2, hiệu điện thế
giữa hai bản là φ. Tính hằng số điện môi của chất lỏng nếu trọng lượng riêng của nó
làδ .
ĐS: ( ) 1
2
2
2
1
2
2 ln
R
R
h
RR
o
δ
ϕεε ∆
−+=
2.2. Trường tĩnh từ
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Trạng thái riêng quan trọng thứ hai của trường điện từ là từ trường dừng. Từ
trường dừng do các dòng dừng và các nam châm vĩnh cửu gây ra. Nhưng xét về mặt
ứng dụng trong khoa học kỹ thuật, từ trường dừng do các dòng dừng gây ra có tầm
quan trọng hơn.
Tương tự như trường tĩnh điện, quy luật phân bố của trường, không gian tồn tại
của trường cũng phụ thuộc vào quy luật phân bố của nguồn. Do đó, trong chương
này chúng ta cũng cần xác định: quy luật phân bố của nguồn, ảnh hưởng của phân bố
đến không gian; quy luật phân bố của trường trong chân không, trong từ môi và khi
chuyển từ từ môi này sang từ môi khác; xét trường trên cả hai quan điểm: năng lượng
và tương tác; sự chồng chất của nguồn của trường và trường.
Theo tư tưởng đó, có thể phân các bài tập thành các loại:
Tìm trường của dòng điện không đổi với các phân bố khác nhau.
Tìm các lực tác dụng trong trường và tìm năng lượng của trường.
Trường của nam châm vĩnh cửu.
2.2.2. Phân loại và giải bài tập
a) Bài tập hiểu
Ở mức bài tập hiểu này, chúng ta sẽ giải các bài tập tìm trường, tìm lực tác
dụng, tìm năng lượng của một số phân bố đơn giản.
Bài toán 1: Một cung tròn bán kính r, gốc ở tâm là α, mang dòng điện I không
đổi trong chân không. Xác định vectơ cảm ứng từ tại tâm của cung tròn.
¾ Mục tiêu: Hiểu công thức xác định cảm ứng từ cho một phần tử dòng điện.
Áp dụng nguyên lý chồng chất cho một phân bố liên tục.
¾ Lời giải:
Để sử dụng định luật Biôt- Savar- Laplace, chúng ta phải chia phân bố thành
những phần tử dòng điện. Sau đó, dùng nguyên lý chồng chất để xác định trường do
cả phân bố gây ra.
42
→
Bd
M r L
→
j
Chia cung tròn thành những vi phân dl.
Phần tử lId gây ra ở O một vectơ cảm ứng từ:
34 r
rlIdBd o ∧= π
µ
Với mọi lId đều gây ra tại O các vectơ Bd cùng phương,
cùng chiều, nên:
L
r
Idl
r
IdBB o
L
o
L
22 44 π
µ
π
µ === ∫∫
R
IR
R
IB oo απ
µαπ
µ
44 2
==
¾ Nhận xét:
Qua bài toán, chúng ta sử dụng định luật Biôt- Savar- Laplace và nguyên lí
chồng chất để tìm trường do một phân bố dòng gây ra.
Bài toán yêu cầu chúng ta tìm trường tại tâm cung tròn, vận dụng tương tự
chúng ta có thể tìm trường ở những điểm khác theo yêu cầu của đề bài. Ngoài ra,
chúng ta cũng sử dụng cách giải tương tự để tìm trường của một phân bố dòng điện
thẳng dài hữu hạn hay vô hạn.
Bài toán 2: Một dòng điện mật độ j chạy dọc theo một vật dẫn hình trụ tròn đặc.
Xác định cảm ứng từ B tại điểm M trong vật dẫn cách trục hình trụ một khoảng r.
¾ Mục tiêu: Áp dụng định lí dòng toàn phần xác định trường của một phân bố
có dạng đối xứng trụ.
¾ Lời giải:
Sự phân bố dòng điện có dạng đối xứng trụ, do đó cảm ứng từ tại mọi điểm trên
mặt trụ đồng trục với trục dây dẫn sẽ có độ lớn bằng
nhau.
Ta chọn đường lấy lưu thông là đường tròn bán kính
r, đi qua M, tâm nằm trên trục hình trụ, áp dụng định lí
dòng toàn phần, ta có:
2rjIldH
L
π==∫
Vì H và ld cùng phương chiều và trên đường lấy
lưu thông H có độ lớn không đổi, nên:
rHdlHldH
LL
π2== ∫∫
Suy ra:
2
jrH =
α
r
→
Bd
lId
O ⊕
43
Áp dụng công thức BH
oµ
1= và chú ý đến phương chiều của H và B , ta có:
[ ]
2
, rjHB oo µµ =
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan loai va pp giai bt Dien Dong Luc.4284.pdf