Khóa luận Phân tích biến động chi phí sản xuất tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex

MỤC LỤC

----

 

Nội dung Trang

Chương 1: TỔNG QUAN 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3. Phương pháp nghiên cứu 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

 

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3

2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất 3

2.1.1. Khái niệm chi phí 3

2.1.2. Phân loại chi phí 3

2.1.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí 3

2.1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 3

2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh 4

2.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 5

2.1.2.5. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 5

2.2. Trình tự phân tích biến động chi phí sản xuất 7

2.2.1. Xác lập chỉ tiêu phân tích biến động 7

2.2.2. Xác định đối tượng phân tích biến động 7

2.2.3. Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh 7

2.2.4. Xác định nguyên nhân và giải pháp 8

2.3. Định mức chi phí sản xuất 8

2.3.1. Khái niệm 8

2.3.2. Các loại định mức 8

2.3.3. Các định mức chi phí sản xuất 8

2.4. Phân tích biến động chi phí sản xuất 10

2.4.1. Mô hình chung 10

2.4.2. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10

2.4.3. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 11

2.4.4. Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung 12

2.4.4.1. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung khả biến 13

2.4.4.2. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến 13

2.5. Ý nghĩa của phân tích biến động chi phí sản xuất 14

2.6. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14

 

Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 15

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 15

3.1.1. Lịch sử hình thành 15

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp 16

3.2. Tổ chức quản lý tại xí nghiệp 16

3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của xí nghiệp 18

3.4. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của xí nghiệp 19

3.4.1. Thuận lợi 19

3.4.2. Khó khăn 20

3.4.3. Phương hướng phát triển 20

3.5. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 21

3.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX 21

3.5.2. Hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp 22

 

Chương 4: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 24

4.1. Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp 24

4.2. Xây dựng định mức chi phí sản xuất sản phẩm 26

4.3. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27

4.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX 27

4.3.2. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30

4.4. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 33

4.4.1. Chi phí công nhân trực tiếp trong kỳ tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX 33

4.4.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 35

4.5. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung 37

4.6. Tổng biến động chi phí sản xuất 39

4.7. Tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh đóng gói trong kỳ tại XN 39

 

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 42

5.1. Đánh giá chung 42

5.2. Một số giải pháp kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX 42

5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42

5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp 43

5.2.3. Chi phí sản xuất chung 43

5.3. Kiến nghị 44

5.4. Kết luận 44

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5814 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích biến động chi phí sản xuất tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính Phòng kiểm vi sinh Ban thu mua Ban điều hành phân xưởng Tổ cơ điện lạnh Tổ tiếp nhận Đội 1 Fillet Đội 2 Rửa cá Đội 3 Sửa cá Đội 4 Fillet Tổ thành phẩm - Ban giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất, phụ trách chung và đại diện về mặt pháp lý của xí nghiệp, đồng thời là người ra quyết định cuối cùng. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm lớn nhất về mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trước tổng công ty và Ủy ban nhân dân tỉnh. - Phòng tổ chức hành chánh: sắp xếp và quản lý nhân sự, thực hiện công tác hậu cần, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo các chính sách đối với người lao động. Thường xuyên kiểm tra công tác hành chánh, thực hiện tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất. Quản lý điều động phương tiện chuyên chở đến các điểm thu mua và đưa nhân viên đi công tác xa. - Phòng kế hoạch kinh doanh: là bộ phận quan trọng trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, quan hệ khách hàng, xử lý thông tin qua mạng, lập kế hoạch và cung ứng nguyên vật liệu trong sản xuất, quản lý tồn kho, giao nhận hàng xuất khẩu và nội địa. - Phòng kế toán tài chính: quản lý công tác kế toán, tổ chức hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, xây dựng kế hoạch tài chính và hoàn thành quyết toán. Lập các báo cáo, tích cực thu hồi nợ không để thất thoát tài sản của xí nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. - Phòng quản lý chất lượng: kiểm soát chất lượng sản phẩm, vận hành HACCP và GMP, nghiên cứu quy trình sản xuất và các mặt hàng mới cho thị trường. - Phòng kiểm vi sinh: kiểm tra chất lượng mẫu cá từ khâu nguyên liệu đến hoàn thành sản phẩm, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. - Ban thu mua: thực hiện thu mua cá, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được thường xuyên và liên tục. - Ban điều hành phân xưởng: tổ chức thực hiện sản xuất, bố trí lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa nguồn lực sản xuất. - Tổ cơ điện lạnh: tổ chức thực hiện việc vận hành máy móc thiết bị trong sản xuất, sửa chửa, bảo trì và báo cáo kịp thời các máy móc thiết bị hư hỏng lên cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời. 3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây của xí nghiệp Qua ba năm 2005, 2006, 2007 tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ngày càng ổn định, tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Để đánh giá một cách tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, cần phân tích từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 3.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2006-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 +/- % +/- % * Tổng doanh thu 160.426 217.768 276.503 57.342 36% 58.735 27% * Các khoản giảm trừ 1.023 1.205 133 182 18% (1.072) (89%) 1. Doanh thu thuần 159.403 216.563 276.370 57.160 36% 59.807 28% 2. Giá vốn hàng bán 141.964 186.184 239.523 44.220 31% 53.339 29% 3. Lợi nhuận gộp 17.439 30.379 36.847 12.940 74% 6.468 21% 4. Doanh thu tài chính 615 534 15 (81) (13%) (519) (97%) 5. Chi phí tài chính 4.479 5.000 6.816 521 12% 1.816 36% 6. Chi phí bán hàng 13.069 24.913 26.960 11.844 91% 2.047 8% 7. Chi phí QLDN - - - - - 8. Lợi nhuận từ HĐKD 506 1.000 3.086 494 98% 2.086 209% 9. Thu nhập khác 15 78 15 63 420% 10. Chi phí khác 13 83 13 70 538% 11. Lợi nhuận khác 0 2 (5) 2 (7) (350%) 12. Tổng LNTT 506 1.002 3.081 496 98% 2.079 207% 13. Thuế TNDN - - - - - 14. Lợi nhuận sau thuế 506 1.002 3.081 496 98% 2.079 207% (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp cho thấy tình hình hoạt động của xí nghiệp ngày càng phát triển, lợi nhuận của xí nghiệp tăng qua các năm 2005, 2006, 2007. Ta thấy lợi nhuận năm 2006 cao gần gấp đôi năm 2005 là 496 triệu đồng (98%), năm 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2006 là 2.079 triệu đồng (207%). Với mức lợi nhuận hiện tại trên 3 tỷ đồng thì ta có thể đánh giá xí nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Giá vốn hàng bán cũng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng tốc độ tăng doanh thu. Do đó, xí nghiệp vẫn có lợi nhuận mặc dù giá vốn hàng bán tăng khá nhanh. Biểu đồ 3.1. Biểu đồ doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận Rõ ràng từ biểu đồ ta nhận thấy doanh thu và giá vốn hàng bán luôn tăng trong ba năm, nhưng tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn giá vốn hàng bán. Nhưng ta có thể nhận xét rằng, doanh thu tăng nhanh nhiều hơn giá vốn hàng bán nên xí nghiệp vẫn có lợi nhuận. 3.4. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của xí nghiệp 3.4.1. Thuận lợi Xí nghiệp luôn được sự quan tâm chỉ đạo của tổng công ty và các cơ quan ngành nghề ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, xí nghiệp còn có những thuận lợi về: (1) Thị trường: Việt Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới, không ngừng phát triển mối quan hệ thân thiện với nhiều nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Đây chính là cơ hội tốt cho tất cả các doanh nghiệp ngành thủy sản nói chung và xí nghiệp nói riêng. Ban lãnh đạo của xí nghiệp đã nhận định được tầm quan trọng của việc tìm kiếm và mở rộng thị trường nên đã có sự đầu tư hợp lý. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan ban ngành liên quan, xí nghiệp đã nhanh chóng chuyển hướng thị trường sang các nước Châu Âu, thị trường ngoài Mỹ, từng bước phát triển thị trường nội địa. Các chương trình tiếp thị, tham dự hội chợ quốc tế giúp xí nghiệp tiếp cận được các thị trường tiềm năng ở Châu Âu (hiện chiếm 50% sản lượng xuất khẩu). Xí nghiệp đã được nhận giấy phép EU DL 184 tạo điều kiện xuất khẩu sang khu vực Châu Âu. (2) Nguồn cung ứng nguyên liệu: xí nghiệp có thể chủ động thu gom các nguồn nguyên liệu một cách hiệu quả cao, xí nghiệp nằm cạnh trung tâm các làng bè lớn của tỉnh. Nhờ vị trí thuận lợi xí nghiệp có thể giảm được chi phí vận chuyển, nguồn nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho xí nghiệp. Nguồn nguyên liệu ngày càng có chất lượng, giảm lượng cá mỡ vàng, giảm cá bệnh và chất kháng sinh do các nông dân áp dụng được kỹ thuật vào chăn nuôi. (3) Nguồn nhân lực: sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương, đội ngũ công nhân viên lành nghề và nhiệt tình trong công việc, giúp xí nghiệp ngày càng phát triển. (4) Về quản lý và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm: những năm qua xí nghiệp đạt các tiêu chuẩn ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng sản phẩm, EU code DL 184 về đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hàng sang EU, được cơ quan Surefish Mỹ cấp chứng nhận HACCP phù hợp tiêu chuẩn USED. Xí nghiệp được cộng đồng hồi giáo thành phố Hồ Chí Minh cấp chứng nhận HALAL về sản xuất chế biến thực phẩm phù hợp tiêu chuẩn luật hồi giáo, để cung cấp cho người đạo hồi trong và ngoài nước. Xí nghiệp được sự giúp đỡ của Sở khoa học - công nghệ An Giang và SEAQIP về việc áp dụng, tổ chức thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất chế biến thủy sản. 3.4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, xí nghiệp cũng gặp một số khó khăn: - Thị trường luôn có sự cạnh tranh gây gắt giữa cách doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, để tồn tại và phát triển xí nghiệp cần tìm mọi giải pháp giúp kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu. - Vốn tự có của xí nghiệp còn hạn chế, chủ yếu sử dụng vốn vay nên hàng năm trả lãi vay với con số không nhỏ. - Việc dự đoán xu hướng và chuyển biến của thị trường thường gặp khó khăn do chưa có bộ phận chuyên môn đảm nhận công việc này. - Xí nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu nằm tại An Giang, khi giao hàng vận chuyển lên cảng Sài Gòn cho nên phải chịu thêm một khoản chi phí. - Nguồn nguyên liệu không ổn định do thời tiết thay đổi và dịch bệnh, giá nguyên liệu thời gian gần đây có nhiều biến động lên xuống bất thường, gây ảnh hưởng đến sản xuất của xí nghiệp. 3.4.3. Phương hướng phát triển Xí nghiệp có các phương hướng phát triển sau: - Chuẩn bị từng bước cho việc cổ phần hóa vào năm 2009 - Tận dụng nguồn lực có sẵn gia tăng sản xuất, nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng thủy hải sản, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. 3.5. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 3.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ và XDCB Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán kho Kế toán tiền mặt Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp - Kế toán trưởng: do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề xuất của ban giám đốc. Kế toán trưởng giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tổ chức bộ máy kế toán, chế độ tài chính doanh nghiệp, cố vấn giám đốc trong lĩnh vực tài chính, sử dụng vốn… nhằm đạt hiệu quả cao. Đồng thời là người xử lý cuối cùng về công tác tổng kế toán, có trách nhiệm trong báo cáo quyết toán của đơn vị và là người thay mặt ban giám đốc giám sát các hoạt động tài chính theo đúng chế độ của Nhà nước và xí nghiệp. - Kế toán tổng hợp: theo dõi các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình bán hàng, các khoản công nợ phải thu và phải trả. Hàng tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu để lặp báo cáo tài chính trình kế toán trưởng duyệt. - Kế toán vật tư: có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động và số liệu vật tư các loại, kiểm tra tình hình cung ứng và sử dụng vật tư về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, định mức tiêu hao. Tính toán giá vật tư thực tế so sánh với kế hoạch. - Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: quản lý tình hình biến động về tài sản cố định, tình hình hao mòn và trích khấu hao, kiểm tra tình hình tăng giảm và khấu hao tài sản cố định. - Kế toán công nợ: có trách nhiệm mở các tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động các khoản công nợ bên trong và bên ngoài của xí nghiệp theo từng đối tượng. - Kế toán kho: có trách nhiệm theo dõi, quản lý kho và xem xét tình hình xuất nhập kho của xí nghiệp. - Kế toán tiền mặt: quản lý các khoản thu chi và theo dõi biến động đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại, ngân phiếu thanh toán và các chứng từ có giá xí nghiệp đang quản lý. - Thủ quỹ: theo dõi tình hình biến động về số liệu tiền mặt (đồng Việt Nam và ngoại tệ), có trách nhiệm quản lý tiền mặt thu chi qua quỹ của xí nghiệp. 3.5.2. Hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp Xí nghiệp có quy mô tương đối lớn, trong thực tế luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phong phú và đa dạng. Do xuất phát từ công tác kế toán kết hợp với yêu cầu quản lý, xí nghiệp lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” để áp dụng. Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán trên máy theo các phần mềm được viết riêng, do vậy trình tự hạch toán và các loại sổ sách sử dụng có những đặc điểm riêng. Xí nghiệp áp dụng kế toán tài chính là chủ yếu, kế toán quản trị thông thường không được áp dụng trực tiếp, nhưng mỗi kế toán viên sẽ được phân công đảm nhiệm phần kế toán tài chính nào thì nhận luôn nhiệm vụ kế toán quản trị phần đó. Tất cả các hóa đơn, chứng từ gốc đều tập trung một lần trên máy, sau đó số liệu sẽ được máy tự động chuyển vào các báo cáo liên quan. Cuối kỳ, truy xuất đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính lưu trữ theo qui định. Đơn vị kế toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm, đơn vị sử dụng tiền tệ là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là hạch toán theo tỷ giá thực tế, điều chỉnh chênh lệch cuối kỳ. ü Chứng từ kế toán gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán háng, phiếu thu, phiếu chi, lệnh xuất kho, bộ chứng từ xuất nhập khẩu, giấy báo của ngân hàng… ü Sổ sách kế toán: sổ cái tổng hợp, sổ thu chi tiền mặt, sổ theo dõi công nợ, sổ theo dõi tạm ứng, sổ chi tiết theo dõi vật tư, thành phẩm, hàng hóa, sổ theo dõi tài sản cố định, sổ theo dõi công cụ lao động và các sổ chi tiết khác được lập theo yêu cầu quản lý tại xí nghiệp (sổ theo dõi chi phí, sổ theo dõi tiền lương). ü Báo cáo kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được trình bày như sau: Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính PHẦN MỀM KẾ TOÁN (Máy vi tính) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra @ Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo qui định. Cuối kỳ, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ ghi kế toán bằng tay. Chương 4: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX 4.1. Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp Việc tổ chức sản xuất tại xí nghiệp được thực hiện khá đơn giản, thời gian thực hiện tương đối ngắn. Quy trình sản xuất được thể hiện như sau: Sơ đồ 4.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp Tiếp nhận nguyên liệu Phân loại sơ bộ Cắt tiết cá Rửa lần 1 Phi lê Rửa lần 2 Lạng da Sửa cá Rửa lần 3 Kiểm ký sinh trùng Phân cở loại Rửa lần 4 Cân trọng lượng Xếp khuôn Chờ đông Cấp đông Đóng gói Nhập kho bảo quản Quy trình sản xuất cá Fillet tại xí nghiệp được thực hiện qua những công đoạn sau: - Công đoạn 1. Tiếp nhận nguyên liệu: cá tra sống được vận chuyển đến xí nghiệp từ vùng nuôi bằng ghe, đục. Sau đó được tiếp nhận và chuyển qua công đoạn phân loại sơ bộ. - Công đoạn 2. Phân loại sơ bộ: loại bỏ cá không đạt trọng lượng (trọng lượng cá phải lớn hơn 0,5kg/con) và cá bệnh, cá chết. - Công đoạn 3. Cắt tiết cá: dùng dao Inox nhọn cắt vào yết hầu cá nhằm giết chết cá và bỏ bớt máu. - Công đoạn 4. Rửa lần 1: từ khi tiếp nhận cá, phân loại sơ bộ đến cắt tiết cá, lần lượt được chuyển qua ba hồ nước rửa ở nhiệt độ 20 – 250C, có nồng độ chlorine: 5 – 10ppm và 0,5 – 1ppm, tần suất thay nước 30 lần/phút. - Công đoạn 5. Phi lê: công nhân fillet cá bằng dao Inox, lốc lấy hai miếng thịt ở hai bên thân cá và loại bỏ nội tạng, đầu, xương sống, đuôi. Khi lốc cá không cho phép sót xương trong thịt cá. - Công đoạn 6. Rửa lần 2: Miếng fillet được rửa qua ba hồ nước chảy liên tục để rửa sạch máu và loại bỏ các tạp chất còn sót trong quá trình fillet cá. Nhiệt độ nước rửa ở 0 – 50C, nồng độ chlorine: 5 – 10ppm và 0,5 – 1ppm, tần suất thay nước 6 rỗ/lần. - Công đoạn 7. Lạng da: công nhân dùng dao Inox hay đưa vào máy lạng da loại bỏ da hoàn toàn khỏi miếng fillet, bắt buộc không được sót da trên miếng fillet. - Công đoạn 8. Sửa cá: loại bỏ hoàn toàn mở, xương và phần thịt đỏ của miếng fillet bằng dao Inox. - Công đoạn 9. Rửa lần 3: miếng fillet sau khi sửa sẽ được rửa lần lượt qua ba hồ nước ở nhiệt độ 0 – 50C, nồng độ chlorine: 5 – 10ppm và 0,5 – 1ppm, để loại sạch hoàn hoàn những phần thịt vụn và mở còn lại dính trên miếng cá fillet. Tần suất thay nước 10 rỗ/lần. - Công đoạn 10. Kiểm tra ký sinh trùng: kiểm tra ký sinh trùng bằng bàn coi ký sinh trùng do kỹ thuật viên phụ trách thực hiện, miếng cá fillet có ký sinh trùng sẽ bị loại bỏ. - Công đoạn 11. Phân cở loại: thông số kỷ thuật trong công đoạn này không cho phép phân sai cở và loại. Các miếng cá fillet được phân cở theo size, phân loại theo màu sắc, hình dáng và kỹ thuật chế biến. - Công đoạn 12. Rửa lần 4: rỗ cá fillet sau khi phân cở, loại sẽ được rửa qua ba hồ nước chảy tràn để làm sạch miếng cá fillet, loại bỏ tạp chất và loại trừ vi sinh vật đến mức tốt nhất. Nước rửa ở nhiệt độ 0 – 50C, nồng độ chlorine: 3 – 5ppm và 0,5 – 1ppm, tần suất thay nước 10 rỗ/lần. - Công đoạn 13. Cân: cân điện tử được vệ sinh sạch trước khi cân cá, cá fillet được cân trọng lượng tịnh và lượng phụ trội. - Công đoạn 14. Xếp khuôn: cá fillet được xếp khuôn đúng cở, loại và xếp khuôn theo dạng đông block hoặc sơ mi block, mỗi lớp cá cách nhau một lớp PE và được gói lại bằng bao PE lớn 74x74cm trong khuôn nhôm 26x55cm. Nếu cá đông 1QF/1WP sẽ được xếp trực tiếp lên băng chuyền của hệ thống đông IQF. - Công đoạn 15. Chờ đông: chỉ thực hiện chờ đông khi chưa đủ mẻ để chạy tủ, hoặc các tủ đã chạy hết. Kho chờ đông luôn được vệ sinh sạch sẽ và ở nhiệt độ 0 – 50C, việc chờ đông thực hiện chế độ hàng vào trước ra trước và thời gian chờ 3 giờ. - Công đoạn 16. Cấp đông: đông block ở nhiệt độ là -400C đến -450C, thời gian đông 2 giờ, vệ sinh tủ sạch sẽ trước khi đông. Đông IQF băng chuyền thì nhiệt độ ở -400C đến -450C và thời gian đông là 15 phút. Quy cách thành phẩm kiểm tra thường xuyên nhiệt độ cấp đông. - Công đoạn 17. Đóng gói/ghi nhãn: các block cá hay bao PE chứa cá cùng cở loại được cho vào thùng carton theo đúng trọng lượng qui định. Ghi nhãn sản phẩm trên thùng carton với đầy đủ thông tin theo quy định, quy cách thành phẩm kiểm tra trước khi nạp dây. - Công đoạn 18. Bảo quản: thành phẩm sau khi đóng gói xong nhanh chóng đưa vào kho lạnh bảo quản. Thành phẩm vào kho xếp hàng đúng qui định, hạn chế mở cửa kho để ổn định nhiệt độ, quy cách thành phẩm thường xuyên kiểm tra nhiệt độ kho, nhiệt độ ổn định -230C2, thời gian 24 tháng. Các công đoạn sản xuất cá Fillet chủ yếu sử dụng lao động thủ công hơn là sử dụng máy móc. Chỉ đến công đoạn lạng da cá, đông lạnh cá mới sử dụng máy lạng da, băng chuyền và tủ đông. 4.2. Xây dựng định mức chi phí sản xuất sản phẩm Xây dựng định mức chi phí sản xuất được căn cứ vào số liệu thống kê về số lượng các yếu tố đầu vào ở các kỳ trước để sản xuất một sản phẩm. Căn cứ vào định mức tiêu hao, các biện pháp quản lý sử dụng để xây dựng định mức lượng. Căn cứ vào mức độ biến động giá các kỳ trước, tình hình thị trường… để xây dựng định mức giá. Định mức chi phí sản xuất tại xí nghiệp được xây dựng qua nhiều giai đoạn. Ban đầu phòng sản xuất thiết lập định mức cơ sở dựa vào kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, tình hình tiêu hao nguyên liệu, mức độ biến động giá…. Phòng kế toán kiểm tra lại định mức cơ sở và bổ sung thêm thông tin chi phí vào định mức này. Định mức cơ sở được trình lên ban giám đốc, ban giám đốc xem xét đến xu hướng và ra quyết định xây dựng định mức sản xuất cho xí nghiệp. Định mức chi phí sản xuất sẽ được thay đổi, điều chỉnh phù hợp qua các năm. Dựa vào các yếu tố trên, xí nghiệp xây dựng định mức chi phí sản xuất sản phẩm cá tra Fillet đông lạnh đóng gói như sau: Bảng 4.1. Bảng định mức chi phí sản xuất sản phẩm cá tra Fillet đông lạnh đóng gói của xí nghiệp – Năm 2008 Khoản mục chi phí Định mức lượng Định mức giá Chi phí định mức Nguyên vật liệu trực tiếp 2,7 kg/sp 14.200 đ/kg 38.340 đ/sp Nhân công trực tiếp 2giờ/sp 2.300 đ/giờ 4.600 đ/sp Chi phí sản xuất chung - - 4.122 đ/sp Cộng chi phí định mức 1 sản phẩm (giá thành đơn vị kế hoạch) 47.062 đ/sp (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) (Ghi chú: 1 sản phẩm tương đương 1kg cá thành phẩm) Định mức nguyên vật liệu trực tiếp trên là định mức nguyên liệu chính (cá sống nguyên con), các loại vật liệu phụ xí nghiệp không xây dựng định mức chi phí. Từ bảng định mức trên cho thấy, cứ 2,7 kg cá nguyên liệu thì chế biến ra 1 kg cá thành phẩm, định mức giá nguyên liệu đã bao gồm chi phí thu mua và trừ các khoản chiết khấu. Định mức giá trên sẽ thay đổi hàng năm vì giá cá luôn biến động theo thị trường, việc thay đổi này sẽ căn cứ vào khả năng dự báo giá của xí nghiệp. Số giờ chế biến ra 1 kg cá thành phẩm là 2 giờ, định mức đơn giá lao động là 2.300 đồng/giờ. Do đặc điểm riêng của xí nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ công hơn việc sử dụng máy móc, công cụ dụng cụ chủ yếu là dao Inox, khuôn nhôm. Cho nên xí nghiệp không xây dựng định mức chi phí sản xuất chung, chỉ đề ra kế hoạch thực hiện chi phí sản xuất chung cho từng tháng. Định mức chi phí sản xuất chung ở trên là định mức kế hoạch trong tháng 03 năm 2008. Với định mức chi phí sản xuất sản phẩm đã xây dựng, ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, so sánh thực tế và định mức, tìm hiểu nguyên nhân biến động và đề ra một số giải pháp. 4.3. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp gồm tất cả chi phí về: nguyên liệu chính là cá nguyên con, vật liệu phụ là các loại hóa chất, chi phí bao bì. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng sản phẩm xí nghiệp sản xuất trong tháng. Chứng từ sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các số liệu khác thu thập tại phòng kế toán tài chính. Xí nghiệp theo dõi chi phí nguyên liệu trực tiếp trên tài khoản 621 và được theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm. Trong kỳ xí nghiệp sản xuất được 402.320 kg fillet thành phẩm, các loại sản phẩm cụ thể như sau: Bảng 4.2. Bảng khối lượng cá Fillet thành phẩm được sản xuất trong tháng 03 – 2008 Sản phẩm Khối lượng (kg) Tỷ lệ % Cá tra fillet đông lạnh đóng gói 253.500 63% Cá basa fillet đông lạnh đòng gói 65.150 16% Cá điêu hồng fillet đông lạnh đóng gói 44.850 11% Tôm đông lạnh đóng gói 38.820 10% Tổng 402.320 100% (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Qua bảng khối lượng cá fillet thành phẩm trong kỳ đã phần nào giải thích vì sao đề tài chỉ chọn phân tích sản phẩm cá tra fillet đông lạnh đóng gói. Cá tra fillet chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thành phẩm, đến cá basa, cá điêu hồng và cuối cùng là tôm. Trước khi phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ta cần xác định được giá thực tế của cá tra và khối lượng thực tế xuất dùng cho sản xuất. Dựa vào phiếu thu mua cá để tổng hợp giá thực tế thu mua, dựa vào phiếu xuất kho để tổng hợp khối lượng cá dùng cho sản xuất trong kỳ. - Tổng hợp về giá: mỗi ngày trong tháng ban thu mua điều đi thu mua nguyên liệu. Giá cá mua mỗi đợt khác nhau, cần tính toán được đơn giá cá tra bình quân. Cho nên ta phân tích từ bảng tổng hợp giá và khối lượng cá tra mua trong kỳ. Bảng 4.3. Bảng tổng hợp giá và khối lượng cá tra thu mua trong tháng 03 -2008 Đơn vị tính: Ngàn đồng Ngày Khối lượng (kg) Giá mua Thành tiền 01/03 73.880 14,3 1.056.484 04/03 47.500 14,2 674.500 06/03 48.200 14,1 679.620 08/03 48.510 14,0 679.140 10/03 72.400 14,0 1.013.600 13/03 72.000 14,0 1.008.000 17/03 49.020 14,0 686.280 19/03 24.200 13,8 333.960 20/03 24.100 13,8 332.580 21/03 72.690 13,7 995.853 24/03 23.700 13,6 322.320 26/03 81.100 13,6 1.102.960 29/03 27.300 13,7 374.010 31/03 25.500 13,8 351.900 Tổng 690.100 9.611.207 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Do xí nghiệp sản xuất thực phẩm tươi sống nên cá tra nguyên liệu mua về đưa ngay lên xưởng không qua nhập kho nguyên vật liệu. Công nhân phải làm hết lượng cá mua trong ngày để bảo đảm tính tươi sống của cá. Chính vì đặc điểm này mà cá tra nguyên liệu không có tồn kho cuối kỳ. Giá cá xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, không có trị giá tồn đầu kỳ. Giá cá bình quân ( bao gồm chi phí thu mua) như sau: Đơn giá cá tra bình quân = đồng/kg - Tổng hợp về lượng: từ đơn giá bình quân 13.927 đồng/kg kết hợp với khối lượng nguyên liệu chính xuất kho từ phiếu xuất kho, ta tổng hợp chi phí nguyên liệu chính thực tế xuất dùng cho sản xuất. Mỗi ngày đều có cá lên xưởng, nếu ngày nào không có cá công nhân sẽ được nghỉ. Do đó bảng tổng hợp khối lượng cá tra xuất dùng cho sản xuất cụ thể như sau: Bảng 4.4. Bảng khối lượng cá tra xuất dùng cho sản xuất trong tháng 03 – 2008 Đơn vị tính: Ngàn đồng Ngày Diễn giải Khối lượng (kg) Số tiền 01/03 Xuất nguyên liệu chính 24.800 345.396 02/03 Xuất nguyên liệu chính 24.500 341.218 03/03 Xuất nguyên liệu chính 24.580 342.332 04/03 Xuất nguyên liệu chính 23.900 332.862 05/03 Xuất nguyên liệu chính 23.600 328.684 06/03 Xuất nguyên liệu chính 24.000 334.254 07/03 Xuất nguyên liệu chính 24.200 337.040 08/03 Xuất nguyên liệu chính 24.210 337.179 09/03 Xuất nguyên liệu chính 24.300 338.433 10/03 Xuất nguyên liệu chính 24.000 334.254 11/03 Xuất nguyên liệu chính 23.800 331.469 12/03 Xuất nguyên liệu chính 24.600 342.611 13/03 Xuất nguyên liệu chính 24.000 334.254 14/03 Xuất nguyên liệu chính 24.400

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa luan HC.doc
  • docKHOA LUAN HOAN CHINH.doc
Tài liệu liên quan