MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1
1. Chi phí sản xuất 1
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.2. Phân loại chi phí 1
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí của chi phí sản xuất 1
1.2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 2
1.2.3. Phân loại theo quan hệ ứng xử 3
1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí 3
2. Giá thành sản phẩm. 4
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 4
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5
2.2.1. Phân loại theo thời gian và số liệu giá thành 5
2.2.2. Phân theo phạm vi tính toán 5
2.3. Chức năng của giá thành sản phẩm 6
2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá hành sản phẩm 6
II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 7
1. Mục đích của việc phân tích chi phí sản xuất và gia thành sản phẩm 7
2. Nguồn dữ liệu sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
3. Các phương pháp phân tích 8
3.1. Phương pháp so sánh 8
3.2. Phương pháp loại trừ 8
3.3. Phương pháp thống kê hồi qui 9
3.4. Phương pháp khác 9
4. Phân tích cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9
4.1. Phân tích cơ cấu sản xuất kinh doanh theo yếu tố 9
4.2. Phân tích cơ cấu giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định 10
4.3. Phân tích cơ cấu giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ 10
5. Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố 11
5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu 11
5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công 11
5.3. Phân tích biến động chi phí khấu hao 11
5.4. Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác 12
6. Phân tích khái quát giá thành toàn bộ sản phẩm 12
7. Phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục 13
7.1. Phân tích khái quát giá thành sản phẩm theo khoản mục 13
7.2. Phân tích khoản mục chi phí nuyên vật liệu trực tiếp 14
7.3. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 16
7.4. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung 16
7.4.1. Phân tích chi phí sản xuất chung theo yếu tố 16
7.4.2. Phân tích chi phí sản xuất chung dựa theo cách ứng xử chi phí 17
PHẦN II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO. 18
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 18
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 18
1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần than Núi Béo 18
2. Chức năng nhiệm vụ 21
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 22
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 22
1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 22
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong bộ máy quản lý 23
1.3. Đặc trưng của bộ máy quản lý 24
2. Tổ chức bộ máy kế toán tài Công ty 25
2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 25
2.2. Chức năng, nhiêm vụ của bộ máy kế toán tại Công ty 25
2.3. hình thức sổ kế toán 26
3. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 26
4. Đặc điểm về lao động của Công ty 27
B. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 30
I. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 30
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 30
1.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoach chi phí nguyên vật liệu 30
1.2. Phân tích tình hình thực hiện CP kế hoạch chi phí nhiên liệu,năng lượng 31
1.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp 32
1.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất chung 34
1.4.1. TÌnh hình thực hiện chi phí mua ngoài 34
1.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí mua ngoài 36
2. Thực trạng giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 39
2.1. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo 40
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá tàhnh sản phẩm 42
3. Phân tích khả năng hạ giá thành sản phẩm 43
3.1. Phân tích khả năng giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liêu, động lực 43
3.1.1. Khả năng giảm chi phí nguyên vật liệu 43
3.1.2. Khả năng giảm chi phí nhiên liệu 46
3.2. Khả năng giảm chi phí tiền lương 48
3.3. Khả năng giảm chi phí thuê ngoài 48
4. Những biện pháp hạ giá thành đã được áp dụng tại Công ty cổ phần than
Núi Béo 50
4.1. Tăng cường công tác khoán chi phí 50
4.2. Tổ chức điều hành sản xuất 50
4.3. Các biện pháp quản lý kỹ thuật 50
4.4. Các biện pháp quản lý vật tư, nhiên liệu, động lực 51
4.5. Quản lý lao động, tiền lương 51
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 52
I. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 52
1. Một số ý kiến về tình hình hoạt động của Công ty 52
2. Nhận xét về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty 52
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 52
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO 54
1. Căn cứ hạ giá thành sản phẩm 55
2. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm cho Công ty cổ phần than Núi Béo 55
2.1. Giảm chi phí nhiên liệu bằng cách tìm nơi cung cấp có giá bán thấp hơn 55
2.2. Giảm chi phí thuê ngoài bằng cách đầu tư mua phương tiện vận tải 56
2.3. Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách hạ định mức tiêu hao của những nguyên liệu không hoàn thành định mức năm 2006 62
2.4. Tăng cường công tác khoán chi phí tới các đơn vị sản xuất 63
2.5. Tăng cường công tác tổ chức điều hành sản xuất. 64
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5153 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Núi Béo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty, chất lượng lao động tốt cho năng suất cao giảm được chi phí sản xuất. Nhưng hiện tại chất lượng lao động của Công ty không tốt, để giảm chi phí cho sản xuất nên tổ chức đào tạo thêm cho công nhân trong quá trình làm việc tiết kiệm chi phí đào tạo vừa để nâng cao trình độ cho lao động, tăng năng suất lao động.
B.THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO
I. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO HIỆN NAY
Công ty cổ phần than Núi Béo là một thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng Sản, là đơn vị hạch toán độc lập. Vì vậy hàng năm căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ kết hợp với năng lực và điều kiện sản xuất thực tế của Công ty cổ phần than Núi Béo, Tập đoàn giao kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cho Công ty.
1. Đánh giá về tình hình thực hiện chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo.
1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu.
Trong năm 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo đã không hoàn thành kế hoạch Chi phí nguyên vật liệu tăng 4.459 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 18,3 *. Cụ thể :
Bảng 3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu.
Đơn vị : Triệu đồng.
STT
Yếu tố chi phí
KH 2006(2.8 tr tấn)
Cphí KH 2006 đ/c theo KL TT(3tr tấn)
TT 2006(3 tr tấn)
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ (%) tăng (giảm)
Vật liệu
22.794
24.422
28.881
4.459
18,3
I
Vật liệu nổ
13.045
13.977
14.045
68
0,5
II
Dầu mỡ phụ
7.333
7.857
8.373
516
6,6
1
Dầu nhờn
5.729
6.138
7.599
1.461
23,8
2
Mỡ máy
1.604
1.719
989
-730
-42,5
III
Vật liệu khác
2.416
2.589
6.463
2.874
111
1
Kim loại đen
712
763
1.927
1.164
152,6
2
Kim loại màu
146
156
82
-74
-47,6
3
Hàn điện
1.000
1.071
2.602
1.531
142,9
4
Vật liệu xây dựng
558
598
852
254
42,5
(Nguồn: Báo cáo khoán chi phí và giá thành năm 2006 Cty cổ phần than NB).
Qua bảng 3 ta thấy hầu hết các yếu tố chi phí thuộc nguyên liệu đều không hoàn thành kế hoạch. Do sản lượng khai thác than tăng 0,2 triệu tấn đã làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên so với kế hoạch đề ra với múc tăng 4.459 triệu đồng ( tỷ lệ tăng là 18,3 % ) so với kế hoạch năm 2006. Trong số nguyên vật liệu tăng lên thì kim loại đen tăng đột biến với mức tăng là 1.164 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 152,6 %, hàn điện cũng tăng mạnh so với kế hoạch năm 2006 đặt ra với tỷ lệ tăng là 142,9 % (1.531 triệu đồng ). Tuy nhiên cũng có một số yếu tố chi phí đã hoàn thành kế hoạch như: kim loại mầu giảm 74 triệu đồng tương đương với tỷ lệ hạ là 47,6 %, mỡ máy giảm với tỷ lệ giảm 42,5 % so với kế hoạch năm 2006. Nhưng phần chi phí giảm đi không đủ bù đắp cho phần chi phí tăng lên. Nguyên vật liệu tăng đã dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên, đây là một bất lợi trong cạnh tranh của Công ty.
Như vậy có thể thấy rằng mặc dù tổng chi phí nguyên vật liệu tăng không nhiều nhưng xét riêng từng loại nguyên vật liệu thì thấy có sự chênh lệch quá lớn. Công ty cổ phần than Núi Béo cần phải tìm hiểu nguyên nhân khiến cho kim loại đen tăng đột biến như vậy.
1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch nhiên liệu, năng lượng.
Nhiên liệu cũng là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành toàn bộ 1 tấn than của Công ty cổ phần than Núi Béo năm 2006. Nhưng năng lượng lại không phải là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Tình hình thực hiện kế hoạch nhiên liệu, năng lượng của Công ty năm 2006 như Bảng 4.
Bảng 4. Tình hình thực hiện kế hoạch nhiên liệu, năng lượng.
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Yếu tố chi phí
KH 2006
(2,8tr.tấn )
CP KH 2006 đ/c theo Klượng TT (3 tr tấn )
TT 2006(3 tr tấn)
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ (%) tăng (giảm)
A
Nhiên liệu
89.749
96.160
98.487
2.327
2,4
I
Dầu Diezel
81.378
87.191
90.998
3.807
4,4
1
Dùng cho vận chuyển
55.777
59.761
64.337
4.576
7,7
- Vận chuyển đất
47.243
50.618
52.606
1.989
3,9
- Vận chuyển than
6.868
7.359
9.208
1.849
25,1
- Vận chuyển phục vụ
2.660
2.850
2.523
(327)
-11,5
2
Dùng cho xe gạt
9.286
9.949
9.454
(495)
-5,0
3
Dùng cho máy cày xới
2.100
2.250
2.214
(36)
-1,6
4
Dùng cho máy xúc dầu
12.965
13.891
13.568
(323)
-2,3
5
Dùng cho thiết bị
1.250
1.339
1.425
86
6,4
II
Xăng
1.437
1.540
872
(668)
-43,4
B
Năng lượng ( điện )
6.934
7.429
6.617
(812)
-10,9
( Nguồn : Báo cáo chi phí, giá thành năm 2006 C.ty cổ phần than Núi Béo).
Trong năm 2006 Công ty cũng không hoàn thành kế hoạch về chi phí nhiên liệu. Chi phí cho nhiên liệu thực tế 2.327 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 2,1 % so với kế hoạch 2006. Phần chi phí nhiên liệu tăng lên hoàn toàn là do chi phí dầu Diezel ( tăng 3.807 triệu đồng tăng 4,4 % so kế hoạch với năm 2006 ). Tuy nhiên nếu xét riêng từng loại chi phí cho các lĩnh vực thì thấy rằng chi phí nhiên liệu dùng cho vận chuyển tăng rất nhiều với mức tăng 4.576 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 7,4 %) trong khi đó chi phí nhiên liệu dầu Diezel dùng cho các loại khác đều giảm, mặc dù mức giảm không nhiều. Chính vì vậy mà mặc dù không hoàn thành kế hoạch nhưng chi phí nhiên liệu nói chung có sự bù đắp giữa chi phí tăng thêm và chi phí giảm đi. Hơn nữa chi phí nhiên liệu xăng lại giảm 668 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 43,4 %.
Đối với chi phí năng lượng mà ở đây chủ yếu là điện động lực Công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra đạt tỷ lệ giảm là 10,9 %, tiết kiệm được 812 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã đề ra được biện pháp hiệu quả trong việc sử dụng hợp lý năng lượng. Tuy nhiên tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi phí năng lượng mới chỉ dừng ở mức hoàn thành chứ chưa tiết kiệm nhiều chi phí. Do đó muốn giảm giá thành sản phẩm cần phải có được những biện pháp hiệu quả hơn.
1.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp .
Tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương của Công ty cổ phần than Núi Béo năm 2006 như Bảng 5.
Bảng 5. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp.
STT
Yếu tố chi phí
KH 2006(2,8 tr tấn )
(tr.đ)
Cphí KH 2006 đ/c theo TT(3tr tấn) (tr.đ)
TT 2006(3 tr tấn)
(tr.đ)
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ (%) tăng (giảm)
Tổng số
113.007
121.079
120.142
-937
-0,8
A
Sản xuất cơ giới
112.906
120.971
120.038
-933
-0,8
I
Sản xuất chính
70.525
75.563
70.341
-5.222
-6,9
1
Bóc đất
12.964
13.890
13.876
-14
-0,1
2
Xúc than vỉa
799
856
799
-57
-6,7
3
Xúc tiêu thụ
1.988
2.130
2.025
-105
-4,9
4
Xe chuyên dùng
12.955
13.880
12.154
-1.726
-12,4
5
V/c than và phục vụ
5.919
6.342
5.549
-793
-12,5
6
Hệ thống VC băng tải
2.331
2.498
2.362
-136
-5,4
7
Băng sàng
14.326
15.349
14.984
-365
-2,4
8
Tiêu thụ máng ga
1.347
1.443
1.389
-54
-3,8
9
Tiêu thụ cảng mỏ
3.069
3.288
2.847
-441
-13,4
10
Vận hành máy gạt
4.573
4.900
5.033
133
2,7
11
Cấp thoát nước
2.046
2.192
2.003
-189
-8,6
12
Vận hành trạm mạng
4.990
5.346
4.238
-1.108
-20,7
13
Vận hành thiết bị khác
3.218
3.448
3.082
-366
-10,6
II
Pvụ & phụ trợ
25.868
27.716
24.269
-3.447
-12,4
1
Phụ trợ BD, SCTXTB
17.747
19.015
16.650
-2.365
-12,4
2
Phục vụ
8.121
8.701
7.619
-1.082
-12,4
III
Gián tiếp
16.513
17.693
25.428
7.736
43,7
1
Phân xưởng
7.601
8.144
8.679
535
6,6
2
Phòng ban
8.361
8.958
8.070
-888
-9,9
3
Đoàn thể
551
590
868
278
47,0
B
Chế biến than
101
108
104
-4
-3,9
1
Chế biến than thủ công
53
57
55
-2
-3,1
2
Gián tiếp
48
51
49
-2
-4,7
(Nguồn: Báo cáo chi phí giá thành năm 2006 của Công ty).
Theo bảng 5 có thể thấy rằng năm 2006 Công ty đã hoàn thành kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp với mức hạ là 937 triệu đồng tương đương với tỷ lệ hạ là 0,8 %. Sản lượng than sản xuất ra năm 2006 tăng 0,2 triệu tấn so với kế hoạch nhưng chi phí nhân công trực tiếp lại giảm. Hầu hết các bộ phận trong Công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra, chỉ có chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng và đoàn thể tăng lên so với kế hoạch. Điều này một mặt làm giảm chi phí tiền lương, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm. Nguyên nhân khiến chi phí nhân công trực tiếp là do trong năm 2006 Công ty đã thuê ngoài để thực hiện công tác vận chuyển, bốc xếp. V\\ì vậy gây mất cân đối, trong khi công nhân của Công ty không tận dụng hết thì lại phải đi thuê ngoài nhiều. Đây là một bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất chung
Đối với Công ty cổ phần than Núi Béo thì chi phí chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguyên giá TSCĐ bố trí ở từng công đoạn, căn cứ theo sổ tài khoản.
- Chi phí chung khác: Được phân thành 5 nhóm và phân bổ cho giá thành công đoạn theo các tiêu thức sau:
+ Nhóm 1: Phân bổ theo chi phí tiền lương bao gồm: Các chi phí đào tạo, y tế, bảo hộ lao động, trang bị kỹ thuật an toàn, bồi dưỡng độc hại.
+ Nhóm 2: Phân bổ theo chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí mua sắm dụng cụ, phòng chống mưa bão, môi trường, thăm dò khảo sát.
+ Nhóm 3: Chi phí quản lý hành chính. Tính trực tiếp cho chi phí quản lý hành chính bao gồm: Công tác phí đò phà, bưu điện, văn phòng phẩm, sách báo, chi phí tiếp khách, hội nghị, bảo hiểm tài sản, chi phí kiểm kê, sửa chữa thiết bị văn phòng và các khoản phải nộp cấp trên, thuế.
+ Nhóm 4: Các chi phí liên quan tới thực hiện tiêu thụ. Tính trực tiếp cho chi phí tiêu thụ gồm: Chi phí hội nghị khách hàng, giao dịch, khuyến mại, quảng cáo, chi phí tiêu thụ cảng lẻ, phí tiêu thụ nội địa, phí xuất khẩu, chi phí hoá đơn...
+ Nhóm 5: Chi phí thuê ngoài.
Tình hình thực hiện kế hoạch từng yếu tố chi phí chung của Công ty năm 2006 như sau:
1.4.1. Tình hình thực hiện chi phí mua thuê ngoài
Bảng 6. Đánh giá tình hình thực hiện chi phí thuê mua ngoài.
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Yếu tố chi phí
KH 2006(2,8 tr tấn )
Cphí KH 2006 đ/ch theo TT(3tr tấn)
TT 2006(3 tr tấn)
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ (%) tăng (giảm)
Chi phí thuê mua ngoài
375.114
401.908
482.557,0
80.649
20,1
I
Chi phí mua ngoài
558
598
1.632,8
1.035
173,1
Bưu phí đàm thoại
251
269
469,3
200
74,5
Nước công nghiệp
137
147
494,5
348
236,9
Mua ngoài khác
170
182
669,0
487
267,3
II
Chi phí thuê ngoài
374.556
401.310
480.924,2
79.614
19,8
1
Khoan,bốc,xúc,VC than
262.613
281.371
343.538
62.167
22,1
- Khoan lỗ mìn
15.322
16.416
19.456,2
3.040
18,5
- Xúc đất
41.798
44.784
65.389
20.605
46,0
- Vận chuyển đất đá
168.673
180.721
230.893,7
50.173
27,8
- Gạt đất đổ thải
7.804
8.361
7.749
-612
-7,3
- Vận chuyển than
14.719
15.770
12.830,3
-2.940
-18,6
- Xúc gạt than
14.297
15.318
7.220
-8.098
-52,9
2
Khai thác, sàng than cám
12.072
12.934
25.988,3
13.054
100,9
3
Thuê nổ mìn
40.405
43.291
49.535,8
6.245
14,4
4
Thuê sửa chữa lớn TSCĐ
12.059
12.920
13.082
162
1,3
5
Thuê ngoài phục vụ t.thụ
21.140
22.650
21.030
-1.620
-7,2
- Thuê xúc than tthụ tại cảng
-
-
4.436,0
4.436
-
- Thuê xúc đội tại bến QT
-
-
4.346
4.346
-
- Thuê cảng QT rót than
610
654
861,2
208
31,8
- Thuê chuyển tải than XK
1.524
1.633
7.372,3
5.739
351,5
- Thuê bốc xếp tại cửa khẩu
13.606
14.578
3.870,7
-10.707
-73,4
- Thuê bảo vệ than XK
5.400
5.786
143,9
-5.642
-97,5
6
Dự án nhiệt điện
24.971
26.755
25.971
-784
-2,9
7
Thuê ngoài khác
1.296
1.389
3.944,8
2.556
184,1
(Nguồn: Báo cáo thực hiện chi phí, giá thành năm 2006)
Chi phí thuê, mua ngoài là một bộ phận của chi phí chung. Qua bảng 6 ta thấy năm 2006 có thể thấy là một năm có sự biến động đột biến của chi phí thuê ngoài từ chỗ chỉ chiếm khoảng 8% năm 2004 và 6% năm 2005 đã tăng đến xấp xỉ 50% trong năm 2006. Do đó có thể nói nguyên nhân khiến giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo năm 2006 tăng là do chi phí thuê mua ngoài tăng lên. Công ty cổ phần than Núi Béo cũng đã xác định trước được tình hình có thể có sự tăng vọt của chi phí thuê ngoài, điều này thể hiện qua kế hoạch cho chi phí mua ngoài của Công ty năm 2006 đã tăng lên rõ rệt so với năm 2005. Mặc dù có sự chuẩn bị trước song đến khi thực hiện thì một thực tế là chi phí thuê mua ngoài của Công ty đã vượt qua cả kế hoạch với mức tăng 80.649 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 20,1 %. Như vậy qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí thuê mua ngoài đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra (tăng 80.649 triệu đồng đạt 20,1 % kế hoạch). Nguyên nhân chính khiến chi phí thuê, mua ngoài tăng là do chi phí thuê ngoài tăng và chiếm xấp xỉ 99% phần chi phí tăng thêm của chi phí thuê, mua ngoài.
Trong đó chi phí thuê chuyển tải than xuất khẩu tăng đột biến với mức tăng 5.739 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 351,5 %. Do đó có thể thấy nguyên nhân chính khiến chi phí thuê ngoài tăng là do chi phí thuê vận chuyển đất đá tăng.
Tiếp đến là chi phí thuê xúc đất cũng tăng một lượng đáng kể (mức tăng 20.605 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 46 %).
Qua bảng 6 có thể nhận thấy lên rằng hiện nay số phương tiện dùng cho vận tải của Công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa chi phí thuê sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty cũng tăng vởi tỷ lệ tăng là 1,3 %. Điều này chúng tỏ máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, hỏng hóc nhiều. Ngoài ra chi phí thuê ngoài khác tăng một cách đột biến cũng là một trong những nhân tố chính khiến chi phí thuê ngoài tăng.
Bên cạnh một số yếu tố tăng so với kế hoạch còn có những yếu tố chi phí khi đưa ra kế hoạch không có nhưng khi thực hiện vẫn phải đi thuê như chi phí thuê xúc than tại cảng, thuê xúc đội tại bến đã làm tăng thêm chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh khiến giá thành tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao, gây cản trở cho hoạt động tiêu thụ và thực tế đã chứng minh là năm 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo đã phải chịu lỗ.
1.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí chung
Tình hình thực hiện chi phí chung của Công ty được thể hiện qua Bảng 7
Bảng 7. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí chung khác
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Nội dung
KH 2006
TT 2006
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ (%)
Chi phí khác
55.024,5
56.699,4
1.674,9
3,0
1
Chi phí khác bổ sung theo lương
13.444
9.981
-3.463,2
-25,8
- Bồi dưỡng độc hại
2.545
1.063
-1.482,0
-58,2
- Ăn giữa ca
7.755
6.608,6
-1.146,4
-14,8
- Chi phí đào tạo
506
437,4
-68,6
-13,6
- Tầu xe đi phép
126
16,4
-109,6
-87,0
- Y tế
459
419
-40,0
-8,7
- Trợ cấp thôi việc và CP cho người LĐ
1.043
472,3
-570,7
-54,7
- Trang bị BHLĐ
853
943,1
90,1
10,6
- Huấn luyện Q.sự, PCCC
157
21
-136,0
-86,6
2
Chi phí phực vụ sản xuất chung
4.892
5.073,9
182,4
3,7
- Chi phí chống mưa bão
569
992,5
423,5
74,4
- Trang bị KT an toàn,VSCN
640
754
114,0
17,8
- Sáng kiến và áp dụng TBKHKT
607
109,2
-497,8
-82,0
- Cp sửa chữa thường xuyên TSCĐ
386
2.333,4
1.947,4
504,5
- Bồi dưỡng di chuyển phục vụ SX
1.526
2.259,1
733,1
48,0
- Thuê đường tuyển than H.Gai
848
278,4
-569,6
-67,2
- Thuê gác chắn đường sắt
215,7
215,7
-
0,0
- Thuê kiểm tra thiết bị điện
200
179,2
-20,8
-10,4
- Chi phí bảo vệ môi trường
285,8
285,8
-
0,0
3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
32.932,0
37.316,1
4.384,1
13,3
- Công tác phí đò phà
323
184,3
-138,7
-42,9
- CP mua văn phòng phẩm
179
501,4
322,4
180,1
- CP đồ dùng văn phòng
90
100
10,0
11,1
- Mua sách báo
209
471,5
262,5
125,6
- Thuê ấn loát tài liệu
60
70
10,0
16,7
- Nước sinh hoạt
54
52,6
-1,4
-2,6
- Khánh tiết giao dịch,hội nghị
3.413
1.253,3
-2.159,7
-63,3
- Thuế, phí và lệ phí
28.748
34.683
5.935,0
20,6
4
Chi phí tiêu thụ
3.757
4.328,6
571,6
15,2
- Tiếp thị giao dịch
50
75
25,0
50,0
- Hội nghị tổng kết tiêu thụ
70
50
-20,0
-28,6
- Thuê giám định than
1.659
2.345,6
686,6
41,4
- Phí bán hàng xuất khẩu
532
428,9
-103,1
-19,4
- Chi phí cảng lẻ
1.446
1.429,1
-16,9
-1,2
(Nguồn: Báo cáo khoán - chi phí giá thành năm 2006 C.ty cổ phần than Núi Béo).
Nhận xét: Năm 2006 Công ty không hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất chung, với mức tăng 2.540 triệu đồng so với kế hoạch (tỷ lệ tăng 5% so với kế hoạch).
Một điều dễ nhận thấy ở bảng phân tích trên đó là chi phí chung phân bổ theo lương lại giảm 3463,2 triệu đồng ( tỷ lệ giảm 25,8 % so với kế hoạch). Hầu hết các yếu tố trong chi phí sản xuất chung phân bổ theo lương đều giảm, trong đó phải nói đến chi phí bồi dưỡng chất độc hại giảm 1.482 triệu đồng, chi phí ăn giữa ca giảm 1.146 triệu đồng. Chi phí này giảm đã góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, tuy vậy việc giảm chi phí này sẽ khiến cho người lao động không an tâm làm việc, dẫn đến năng suất lao động giảm.
Trong phần chi phí phục vụ sản xuất chung thì chi phí cho sửa chữa thường xuyên TSCĐ lại là yếu tố chi phí tăng nhiều nhất tăng với mức tăng 1.947,4 triệu đồng. Như vậy có thể nói chi phí cho sửa chữa thường xuyên TSCĐ là nguyên nhân chính làm cho chi phí phục vụ sản xuất chung tăng. Điều này một lần nữa nói lên rằng máy móc thiết bị hiện nay của Công ty đã quá cũ kỹ, phải mất thêm những chi phí cho sửa chữa máy móc, chính điều này đã làm giá thành tăng.
Nguyên nhân khiến chi phí quản lý hành chính tăng là do chi phí về thuế và các khoản lệ phí phải nộp tăng với mức tăng là 5.935 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 20,64% so với kế hoạch. Nhưng chi phí khánh tiết giao dịch, hội nghị lại giảm đi rất nhiều, giảm 2.159,7 triệu đồng (tỷ lệ giảm 63.3%). Chi phí khánh tiết hội nghị là phần chi phí cần thiết phải giảm không chỉ đối với riêng Công ty cổ phần than Núi Béo mà còn là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần than Núi Béo có thể thấy rằng, trong năm 2006 Công ty đã rất thành công với việc thực hiện kế hoạch thậm chí hoàn thành vượt kế hoạch rất nhiều. Đây có thể xem là dấu hiệu thành công trong công tác quản lý của Công ty.
Tuy nhiên Công ty cũng không hoàn thành kế hoạch chi phí tiêu thụ, nhưng đây không phải là nguyên nhân khiến chi phí chung khác tăng bởi chi phí tiêu thụ chỉ tăng 571,6 triệu đồng ( tỷ lệ tăng 15,2 % ). Nguyên nhân khiến chi phí tiêu thụ tăng chủ yếu là do chi phí thuê giám định than tăng 686,6 triệu đồngtương đương với tỷ lệ tăng là 41,4 % .
Như vậy có thể thấy rằng mặc dù tổng chi phí chung khác tăng không quá lớn nhưng xét riêng từng yếu tố chi phí lại thấy sự bất hợp lý giữa chúng. Chi phí cần giảm để hạ giá thành phải là chi phí phục vụ sản xuất chung hay chi phí quản lý hành chính chứ không nên là chi phí chung phân bổ theo lương.
2. Thực trạng giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo
Năm 2006 là một năm không thành công đối với Công ty cổ phần than Núi Béo.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau.
Bảng 8. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006.
Chỉ tiêu
ĐVT
KH 2006
Thực hiện 2006
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ (%)
1. Than tiêu thụ
1000T
2.495
2.814
319
12,8
2. Than thành phẩm
1000T
1.495
1.811
316
21,1
3. Than sản xuất
1000T
2.736
3.099
363
13,3
4. Doanh thu tổng
Tr.đ
809.011
910.737
101.726
12,6
4.1. Doanh thu than
Tr.đ
758.541
833.090
74.549
9,8
4.2. Doanh thu SXKD
Tr.đ
50.470
77.647
27.177
53,8
5. Lợi nhuận
Tr.đ
25.470
-17.116
-42.586
-167,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 Công ty cổ phần than Núi Béo)
Như bảng phân tích trên (Bảng 8) ta thấy: Sản lượng than thiêu thụ của Công ty đã tăng 319 000 tấn so với kế hoạch ( tỷ lệ tăng 12,8 % ) và doanh thu tổng số cũng như doanh thu sản xuất than đều vượt kế hoạch, mới mức tăng doanh thu tổng là 101.726 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 12,6 %. Tuy nhiên một điều đáng lo ngại là trong khi doanh thu thì tăng, thậm chí tăng rất nhiều (vượt từ 10% đến 54%) nhưng lợi nhuận lại giảm, nếu so sánh lợi nhuận thực hiện với các kế hoạch đều chưa hoàn thành.
Nguyên nhân chính khiến lợi nhuận giảm là do giá thành sản phẩm của Công ty thực hiện năm 2006 quá cao ( giá thành đơn vị năm 2006 đã tăng 12,49 % so với năm 2006 ). Điều này được thể hiện qua bảng
Bảng 9. Tình hình giá thành năm 2006 so với năm 2005.
TT
Chỉ tiêu
Z đvị 2005(1000đ)
Z đvị 2006(1000đ)
Tổng SL 2006
Tổng Z 2005 theo SL 2006 (trđ)
Tổng Z
Chênh lệch
Mức (trđ)
Tỷ lệ
(%)
1
Giá thành sản xuất
248,324
282,438
2.667
662.280
753.262
90.982
13,74
2
Chi phí bán hàng
12,431
13,266
2.667
33.153
35.380
2.227
6,717
3
Chi phí QLDN
16,495
16,171
2.667
43.992
43.128
-864
-1,96
4
Giá thành toàn bộ (4)=(1)+(2)+(3)
277,250
311,875
2.667
739.426
831.771
92.345
12,49
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty cổ phần than Núi Béo)
Quan bảng 9 có thể thấy giá thành đơn vị sản phẩm năm 2006 tăng nhiều so với năm 2005. Với cùng một khối lượng sản phẩm tiêu thụ của năm 2006 có thể thấy giá thành toàn bộ của Công ty năm 2006 tăng 92.345 triệu đồng so với năm 2005 tương đương với tỷ lệ tăng là 12,49 %. Trong giá thành toàn bộ của năm 2006 chỉ có chi phí QLDN giảm với mức giảm 864 triệu đồng ( tỷ lệ giảm 1,96 % ). Chi phí này giảm không nhiều nên giá thành toàn bộ của Công ty vẫn tăng mạnh. Công ty cổ phần than Núi béo cần tìm hiểu nguyên nhân khiến giá tàhnh năm 2006 cao như vậy. Để tìm hiểu chính xác nguyên nhân nào khiến giá thành năm 2006 tăng ta cần phải phân tích tình hình thực hiện chi phí giá thành và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Núi Béo.
Giá thành có thể không thay đổi nhưng cơ cấu giá thành vẫn thay đổi. Sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của bất kỳ yếu tố chi phí nào trong cơ cấu giá thành đều ảnh hưởng đến giá thành.
Phân tích cơ cấu giá thành cho ta biết được yếu tố chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn, có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá thành. Những yếu tố chiếm tỷ trọng nhiều nhất là những yếu tố chi phí cần phải giảm nhiều nhất khi muốn tiến hành hạ giá thành.
Bảng 10. Cơ cấu giá thành toàn bộ 1 tấn than của Công ty cổ phần than Núi Béo.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Kế hoạch 2006
Thực hiện 2006
Số tiền
(đồng)
TT
(%)
Số tiền
(đồng)
TT
(%)
Số tiền
(đồng)
TT
(%)
1
Vật liệu
68.398
24,67
37.071
12,2
32.123
10,3
2
Nhiên liệu
19.380
6,99
32.088
10,56
29.628
9,5
3
Động lực
14.001
5,05
2.735
0,9
2.495
0,8
4
Tiền lương
100.586
36,28
44.668
14,7
37.955
12,17
5
BHXH,BHYT,KPCĐ
22.651
8,17
2.218
0,73
2.308
0,74
6
Khấu hao TSCĐ
20.489
7,39
25.221
8,3
26.198
8,4
7
Chi phí thuê ngoài
18.409
6,64
121.849
40,1
153.380
49,18
8
Chi phí khác bằng tiền
13.336
4,81
38.013
12,51
27.788
8,91
Z toàn bộ 1 tấn than
277.250
100
303.864
100
311.875
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006- Công ty cổ phần than Núi Béo).
Qua bảng 5 có thể thấy trong năm 2005 thì yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá thành toàn bộ 1 tấn than là chi phí tiền lương và chi phí vật liệu. Tiền lương luôn chiếm trên 30% trong năm 2005 và chi phí vật liệu thường chiếm trên 20% trong cơ cấu giá thành. Chi phí thuê ngoài chỉ chiếm 8%. Tỷ trọng tiền lương năm 2006 tăng hơn năm 2005 trong khi số lượng lao động trong Công ty lại không có sự thay đổi nhiều (từ 2.056 đến 2.123 người ) điều này chứng tỏ thu nhập của người lao động đã được tăng lên. Đời sống người lao động tăng lên, năng suất lao động cũng có thể nhờ đó mà tăng lên nhiều.
Nhưng bước sang năm 2006 lại có sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty. Chi phí tiền lương và chi phí vật liệu đã không còn là những yếu tố chi phí chiểm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm toàn bộ 01 tấn than của Công ty. Chi phí vật liệu chỉ chiếm 10,3 % ( giảm 1,9 % so với kế hoạch năm 2006 và giảm 14,37 % so với năm 2005), chi phí tiền lương chỉ chiếm 12,17 % trong cơ cấu giá thành ( giảm 2,53 % so với kế hoạch năm 2006 và giảm 24,12 % so với năm 2005). Mà thay vào đó yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá thành hiện nay lại là chi phí thuê ngoài, nó chiếm đến gần 50% trong cơ cấu giá thành hiện nay của Công ty ( tăng 9,08 % so với kế hoạch thực hiện của năm 2006 và tăng những 42,54 % so với năm 2005 ). Đây đúng là sự tăng đột biến của yếu tố chi phí thuê ngoài. Với cơ cấu giá thành như hiện tại không phải là một cơ cấu hợp lý và thuận lợi cho sự phát triển của Công ty trong những giai đoạn tiếp theo. Bởi quá phụ thuộc vào các yếu tố, và các doanh nghiệp ngoài khiến Công ty mất đi tính chủ động, không kiểm soát nổi giá thành sản phẩm của Công ty mình, nó phụ thuộc vào giá đi thuê các đơn vị khác, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi Béo.
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên. Qua tìm hiểu đã cho thấy rằng do Công ty cổ phần than Núi Béo sản xuất kinh doanh theo nhu cầu thị trường. Năm 2006 để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty phải tăng sản lượng từ 2 triệu tấn than lên đến hơn 3 triệu tấn, gấp 1,5 lần so với năm 2005, trong khi đó máy móc thiết bị hiện có của Công ty đều đã xuống cấp, quá cũ, hỏng hóc nhiều, cho năng suất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18049.doc