MỤC LỤC
# "
Danh mục bảng
Danh mục hình và biểu đồ
Danh mục từviết tắt
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Lý do chọn đềtài. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu. 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữliệu . 2
1.4.2. Phương pháp phân tích. 2
1.4.3. Các tiêu chí đo lường hiệu quảhoạt động xuất khẩu của công ty. 2
CHƯƠNG 2. CƠSỞLÝ THUYẾT . 3
2.1. Khái quát vềxuất khẩu. 3
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu . 3
2.1.2. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu. 3
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu . 3
2.1.4. Nghĩa vụnhà xuất khẩu . 3
2.2. Khái quát vềgia công quốc tế. 3
2.2.1. Khái niệm gia công quốc tế. 3
2.2.2. Đặc điểm của gia công quốc tế. 4
2.2.3. Các hình thức gia công quốc tế. 4
2.2.3.1. Xét vềquyền sởhữu nguyên liệu, gia công quốc tếcó thểtiến hành dưới các
hình thức. 4
2.2.3.2. Xét vềmặt giá cảgia công, người ta có thểchia việc gia công thành hai hình
thức. 4
2.2.3.3. Xét vềsốbên tham gia quan hệgia công, ta có hai loại gia công. 4
2.2.4. Hợp đồng gia công . 4
2.3. Phân tích SWOT . 5
2.4. Phân tích các tỷsốtài chính. 7
2.4.1. Một sốkhái niệm. 7
2.4.1.1. Vốn cố định . 7
2.4.1.2. Vốn lưu động. 7
2.4.1.3. Doanh thu thuần . 8
2.4.1.4. Lợi nhuận gộp (lãi gộp). 8
2.4.1.5. Lợi nhuận thuần . 8
2.4.1.6. Khoản phải thu . 8
2.4.2. Các nhóm tỷsốtài chính. 9
2.4.2.1. Nhóm tỷsốkhảnăng thanh toán. 9
2.4.2.2. Nhóm tỷsốhoạt động . 10
2.4.2.3. Nhóm tỷsốcơcấu tài chính. 11
2.4.2.4. Nhóm tỷsốdoanh lợi. 12
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG. 15
3.1. Quá trình hình thành và phát triển . 15
3.1.1. Quyết định thành lập Công ty . 15
3.1.2. Lịch sửhình thành và phát triển. 15
3.1.3 . Hình thức sỡhữu. 16
3.2. Lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của công ty . 17
3.2.1. Lĩnh vực hoạt động . 17
3.2.2. Nhiệm vụ. 17
3.2.3. Quyền hạn . 18
3.2.4. Chức năng . 18
3.3. Cơcấu tổchức. 19
3.3.1. Giám đốc . 19
3.3.2. Phó giám đốc. 19
3.3.3. Chức năng các phòng ban . 19
3.3.3.1. Phòng tổchức hành chính . 19
3.3.3.2. Phòng kếtoán tài vụ. 20
3.3.3.3. Phòng chuẩn bịsản xuất. 20
3.3.3.4. Giám đốc xưởng. 21
3.4. Quy trình sản xuất. 21
3.5. Quy mô sản xuất kinh doanh. 21
3.5.1. Nhân sự. 21
3.5.2. Nguồn vốn. 21
3.5.3. Cơsởvật chất. 22
3.6. Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của công ty. 22
3.6.1. Thuận lợi . 22
3.6.2. Khó khăn . 22
3.6.3. Hướng phát triển năm 2009 . 23
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2008 . 24
4.1. Khái quát tình hình hoạt động của công ty . 24
4.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn công ty . 24
4.1.1.1. Phân tích sựbiến động tài sản công ty giai đoạn 2006-2008. 24
4.1.1.2. Phân tích biến động nguồn vốn công ty giai đoạn 2006-2008. 27
4.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh . 29
4.1.2.1. Phân tích biến động chi phí. 29
4.1.2.2. Phân tích cơcấu doanh thu công ty từ2006-2008. 31
4.1.2.3. Phân tích lợi nhuận. 32
4.2. Phân tích tỷsốtài chính . 34
4.2.1. Nhóm các tỷsốthanh toán . 34
4.2.1.1. Tỷsốthanh toán hiện hành . 34
4.2.1.2. Tỷsốthanh toán nhanh . 35
4.2.2. Nhóm các tỷsốhoạt động. 36
4.2.2.1. Hiệu suất sửdụng tổng tài sản . 37
4.2.2.2. Hiệu suất sửdụng tài sản cố định. 38
4.2.2.3. Kỳthu tiền bình quân. 38
4.2.2.4. Vòng quay hàng tồn kho . 39
4.2.3. Nhóm các tỷsốvềcơcấu tài chính. 40
4.2.3.1. Tỷsốnợso với tổng tài sản . 40
4.2.3.2. Tỷsố đảm bảo nợdài hạn . 41
4.2.3.3. Khảnăng thanh toán lãi vay. 42
4.2.4. Nhóm các tỷsốdoanh lợi. 43
4.2.4.1. Lợi nhuận biên . 43
4.2.4.2. Tỷsuất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) . 46
4.3. Phân tích tình hình hoạt động của công ty . 47
4.3.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào . 47
4.3.2. Sản lượng sản xuất . 47
4.3.3. Hoạt động marketing và thịtrường tiêu thụcủa công ty . 49
4.4. Đánh giá hiệu quảhoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008 . 49
4.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của công ty . 50
4.5.1. Điểm mạnh của công ty . 50
4.5.2. Điểm yếu của công ty. 51
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. 52
5.1.Phân tích SWOT . 52
5.1.1. Phân tích cơhội và thách thức đối với ngành dệt may . 52
5.1.1.1. Cơhội đối với ngành dệt may . 52
5.1.1.2. Thách thức đối với ngành may. 52
5.1.2. Ma trận SWOT của công ty . 53
5.1.3. Chiến lược đềxuất . 54
5.1.3.1. Nhóm chiến lược S-O . 54
5.1.3.2. Nhóm chiến lược S-T. 54
5.1.3.3. Nhóm chiến lược W-O. 55
5.1.3.4. Nhóm chiến lược W-T . 55
5.2. Xác định mục tiêu công ty giai đoạn 2009-2011 . 55
5.2.1. Căn cứxác định mục tiêu. 55
5.2.2. Mục tiêu của công ty đến năm 2011 . 56
5.3. Các giải pháp thực hiện. 56
5.3.1. Giải pháp vềquản trịtài chính . 56
5.3.2. Giải pháp vềMarketing. 57
5.3.2.1. Sản phẩm. 57
5.3.2.2. Giá sản phẩm. 57
5.3.2.3. Phân phối sản phẩm . 57
5.3.2.4. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng . 58
5.3.3. Giải pháp vềnhân sự. 58
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 59
6.1. Kết luận . 59
6.2. Kiến nghị. 59
6.2.1. Đối với cơquan nhà nước . 59
6.2.2. Đối với công ty. 60
Tài liệu tham khảo
Phụlục
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 6348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền mặt của công ty chỉ
tăng lên vào cuối năm khi công ty cần tiền để thanh toán cuối kỳ hoạt động và sẽ rút từ
ngân hàng. Sau khi thanh toán, tiền mặt còn lại sẽ được gửi lại ngân hàng vào đầu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Do đó sẽ có sự biến động ngược chiều nhau giữa tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền của công ty giảm mạnh trong năm 2007 khoảng 2,6 tỷ
đồng với tỷ lệ 61,09% so với năm 2006 và tiếp tục giảm xuống 25,16% trong năm 2008.
Nguyên nhân là do công ty đã dùng tiền chi cho hoạt động trong năm nhưng chưa thu
tiền bổ sung vào gia tăng vốn bằng tiền. Công ty hiện là thành viên của Việt Tiến, hoạt
động kinh doanh của công ty chủ yếu là giao dịch hợp đồng gia công với Việt Tiến. Do
đó công ty thường chỉ thu tiền từ Việt Tiến khi cần thiết chi tiêu, do đó vốn bằng tiền
của công ty giảm xuống qua các năm.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Đây là khoản mục chỉ phát sinh vào năm 2007 với
5 triệu đồng do đây là năm công ty mua công trái công đoàn bắt buộc và đến thời hạn
chuyển sang ngắn hạn. Ngoài ra công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào
khác.
Khoản phải thu: Khoản phải thu của công ty phần lớn là phải thu từ khách hàng
gia công mà chủ yếu là công ty Việt Tiến. Đây là những khoản thu do gia công hàng
hóa và thanh lý tài sản hay hàng hóa tiết kiệm. Năm 2006, khoản phải thu của khách
hàng là 1,2 tỷ đồng, đến năm 2007 khoản mục này tăng mạnh gần 2 tỷ đồng, gấp 1,6 lần
so với năm 2006. Tiếp tục đến năm 2008, khoản phải thu lại tiếp tục tăng thêm gần 5,8
tỷ đồng, gấp 1,8 lần so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng khoản phải
thu của công ty với tỷ lệ rất cao là do công ty chưa có nhu cầu thu tiền từ Việt Tiến.
Công ty chỉ thu tiền khi cần thanh toán và thường là vào cuối năm kinh doanh. Do đó
với sản lượng hàng hóa giao dịch ngày càng nhiều thì khoản phải thu của công ty sẽ
càng tăng lên.
Hàng tồn kho: Bao gồm thành phẩm, nguyên vật liệu, nguyên phụ liệu như
giấy, sơ đồ, carbon, băng keo, dây đai, nhãn, thẻ bìa, lưng,trong đó chủ yếu là thành
phẩm chờ xuất. Hàng tồn kho của công ty được tính theo giá gốc gồm giá mua, các loại
thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 25
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
hàng và chi phí khác có liên quan trực tiếp được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền. Công ty dùng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Đối với hàng tồn kho là thành phẩm chờ xuất, công ty tổng kết lưu kho cuối mỗi năm tài
chính và sẽ được công ty xuất giao cho khách hàng vào những tháng đầu của năm tài
chính tiếp theo. Do đó lượng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng rất thấp trong
TSLĐ của công ty. Cụ thể là hàng tồn kho dao động từ 6,7% trong năm 2006 đến 8,8%
trong năm 2007 và 2008. Hàng tồn kho của công ty có sự biến động tăng liên tục qua 3
năm, năm 2007 hàng tồn kho tăng 27,14% so với năm 2006. Sang năm 2008, tỷ lệ gia
tăng đã vào khoảng 88,53% so với năm 2007. Với số lượng hàng hóa sản xuất và tiêu
thụ ngày càng tăng thì hiện tượng hàng tồn kho tăng cũng là tất yếu. Bên cạnh đó công
ty cũng có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc hàng
hóa so với giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho, nhằm hạn chế ảnh
hưởng của sự biến động giá trên thị trường.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm những khoản như phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT được khấu trừ, tạm ứng, Trong đó chi phí trả trước là chi phí chỉ liên quan đến
chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại và được tính vào chi phí sản xuất
trong năm. Năm 2006, chỉ tiêu này chỉ có 114 triệu đồng tất cả là tài sản ngắn hạn,
nhưng đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng mạnh gấp 3,7 lần so với năm 2006. Nguyên nhân
là trong năm 2007, công ty đã đầu tư xây dựng nhà xưởng nên thuế GTGT đầu vào
nhiều hơn thuế GTGT đầu ra, do đó công ty đã được khấu trừ rất lớn chiếm gần 90%
tổng tài sản ngắn hạn với gần 479 triệu đồng. Bên cạnh đó năm 2007, công ty đã phát
sinh những khoản tạm ứng và phí trả trước. Điều đó làm cho tài sản ngắn hạn khác của
công ty tăng đáng kể. Đến năm 2008, khoản mục này giảm xuống 95,97% so với năm
2007 do công ty không còn phát sinh thuế GTGT khấu trừ, đồng thời công ty cũng đã
cắt giảm bớt chi phí trả trước và tạm ứng công tác cho nhân viên.
Tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty được xác định gồm giá gốc và những chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến, công ty đã áp dụng
phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính
của các tài sản. TSCĐ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản công ty, cao nhất là
73,55% trong năm 2007 với khoảng 16,5 tỷ đồng, tăng gấp 1,15 lần so với năm 2006
chỉ có 7,7 tỷ đồng với tỷ trọng 55,68%. Năm 2007, công ty đã tiến hành xây dựng cơ
bản cơ sở hạ tầng cho khu nhà xưởng mới, do đó đã làm TSCĐ của công ty tăng đáng
kể với tỷ lệ 76,71% so với năm 2006. Bên cạnh đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn
của công ty cũng phát sinh trong năm 2007 do đầu tư vào công ty liên doanh liên kết với
gần 3 tỷ đồng.
Khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc, lợi nhuận và cổ tức
được chia từ khoản đầu tư được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Các khoản
khác nhận được từ công ty liên kết ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được coi là phần
thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi nhận giảm giá gốc khoản đầu tư. Do đó đầu tư
tài chính dài hạn năm 2008 đã giảm sút so với năm 2007 do giá trị vốn đầu tư đã được
xác định lại.
Đến năm 2008, TSCĐ của công ty lại tiếp tục tăng hơn 7 tỷ đồng với tỷ lệ 43,53%
so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm TSCĐ hữu hình và vô hình của công ty
đã có sự gia tăng rất lớn với tỷ lệ 57,75% so với năm 2007. Trong khi đó đầu tư tài
chính dài hạn của công ty lại giảm 21,45% đã làm giảm tỷ lệ gia tăng tài sản cố định của
công ty nhưng vẫn còn rất cao. Năm 2008, công ty đã tiến hành mua thêm máy móc
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 26
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
thiết bị nhằm trang bị cho khu nhà xưởng mới đưa vào hoạt động, do đó TSCĐ của
công ty đã tăng lên rất nhiều.
4.1.1.2. Phân tích biến động nguồn vốn công ty giai đoạn 2006-2008
Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty từ 2006-2008
ĐVT: Nghìn đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Khoản
mục 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
NPT 2.924.300 12.442.336 21.784.486 9.518.028 235,48 9.342.159 75,08
NNH 2.924.300 11.628.076 20.970.226 8.703.768 297,64 9.342.159 80.34
NDH 0 814.260 814.260 814.260 0
Vốn
CSH 10.818.660 9.966.235 13.070.130 -852.030 -7,88 3.103.510 31,14
Tổng
NV 13.742.960 22.480.967 34.854.616 8.660.007 63,06 12.445.649 55,54
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Chú thích: NPT: Nợ phải trả
NNH: Nợ ngắn hạn
NDH: Nợ dài hạn
CSH: Chủ sở hữu
NV: Nguồn vốn
Phân tích sự biến động nguồn vốn công ty nhằm xác định sự biến động các yếu
tố cấu thành nguồn vốn. Từ đó đánh giá được quá trình huy động vốn của công ty có
đảm bảo được yêu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Xét trên tổng thể
ta thấy tài sản và nguồn vốn công ty luôn có sự cân bằng nhau theo mỗi giai đoạn.
Nghĩa là khi tài sản công ty gia tăng cũng đồng nghĩa với việc nguồn vốn hoạt động của
công ty cũng tăng với tỷ lệ tương ứng. Khi đó sự biến động nguồn vốn sẽ giống tuyệt
đối sự biến động tài sản công ty. Tuy nhiên nguồn vốn được cấu thành từ những nhân tố
khác biệt hoàn toàn so với tài sản. Do đó sự biến động nguồn vốn công ty cũng bắt
nguồn từ những nguyên nhân khác biệt mà cụ thể là do sự biến động nợ phải trả và vốn
chủ sỡ hữu công ty.
Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty trong 3 năm qua tăng liên tục với tỷ lệ rất cao. Cụ thể năm
2006, nợ phải trả của công ty chỉ vào khoản gần 3 tỷ đồng và tất cả đều là nợ ngắn hạn.
Trong đó hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất là phải trả người bán và trả lương công
nhân viên. Khoản phải trả của công ty là các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc phối hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí được phát sinh, nếu có chênh
lệch với số đã trích, kế toán sẽ tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng
với phần chênh lệch.
Năm 2007, nợ phải trả của công ty tăng khoảng 9,5 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với năm
2006. Trong năm 2007, công ty đã phát sinh khoản người mua trả trước cho công ty với
giá trị 5 tỷ đồng, đây là khoản tiền công ty Việt Tiến ứng trước để công ty xây dựng bổ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 27
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
sung mới dây chuyền sản xuất. Do đó đã làm nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh. Bên
cạnh đó chi phí nhân công, chi phí phải trả khác của công ty cùng với khoản vay dài hạn
cũng gia tăng, góp phần làm tăng nợ ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên trong năm công
ty cũng đã trả hết khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng để làm giảm chi phí lãi suất phải
trả.
Năm 2008, nợ phải trả của công ty tăng 80,34% với hơn 9,3 tỷ đồng là khoản nợ
ngắn hạn. Nguyên nhân là công ty đã sai lầm trong việc sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư
cho dài hạn nên đã làm khoản vay ngắn hạn của công ty tăng lên gần 6 tỷ đồng, trong đó
công ty có 1 tỷ đồng vay từ Việt Tiến không có lãi suất. Từ năm 2008 trở đi, công ty
Việt Hồng đã được ưu đãi vay vốn từ các đơn vị thành viên của công ty Việt Tiến với
mức lãi suất thấp hơn so với ngân hàng khi có nhu cầu bổ sung vốn hoạt động kinh
doanh. Nợ ngắn hạn của công ty gia tăng cũng một phần là do sự gia tăng chi phí phải
trả và lương người lao động gia tăng.
Do tình trạng vay vốn của công ty hiện đã trở nên thuận lợi hơn so với trước, do đó
công ty đã chưa kiểm soát tốt nợ ngắn hạn của mình làm cho nợ ngắn hạn tăng rất mạnh
và chiếm tỷ trọng rất cao trong việc hình thành nguồn vốn hoạt động cho công ty. Công
ty cần phải xem xét để giảm tình trạng nợ tăng quá nhanh hiện nay và sử dụng hiệu quả
các nguồn huy động khác, giúp quản lý và phân bổ nguồn vốn hiệu quả hơn trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của công ty là chỉ tiêu đo lường toàn bộ nguồn vốn thuộc quyền sỡ
hữu của công ty. Vốn chủ sở hữu bao gồm những khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu
được ghi nhận trên nguyên tắc vốn thực góp. Lợi nhuận sau thuế TNDN sau khi được
hội đồng thành viên phê duyệt sẽ được trích cho các quỹ và sau đó sẽ được phân chia
cho các bên theo tỷ lệ vốn góp với tỷ lệ trích như sau
Quỹ dự phòng tài chính: 5% lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ khen thưởng phúc lợi: 15% lợi nhuận chưa phân phối
Năm 2006, vốn chủ sỡ hữu của công ty gần 11 tỷ đồng chủ yếu là được tài trợ từ
vốn đầu tư của chủ sỡ hữu sau khi bù đắp khoản lỗ của năm tài chính trước đó. Song
năm 2007, vốn chủ sở hữu của công ty giảm sút nhưng không nhiều chỉ khoảng 7,88%
so với năm 2006. Năm 2007, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là có lợi nhuận
nhưng chưa đủ để bù trừ lại số lỗ từ năm tài chính 2006 về trước nên công ty đã không
trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế. Riêng quỹ khen thưởng và phúc lợi thì trong
năm 2006 và 2007, công ty đã phải trích lập mức tối thiểu nhất.
Đến năm 2008, vốn chủ sở hữu của công ty tăng 31,14%, tăng hơn 3 tỷ đồng so với
năm 2006. Trong năm 2008, công ty đã có đủ khả năng để trích lập cho các quỹ theo
quy định của điều lệ công ty và phát sinh khoản lợi nhuận chưa phân phối khá lớn, do
đó đã làm vốn chủ sở hữu công ty tăng lên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 28
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
4.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4.1.2.1. Phân tích biến động chi phí
Bảng 4.3. Tình hình biến động chi phí từ 2006-2008
ĐVT: Nghìn đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Khoản
mục 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Giá vốn 10.647.467 12.783.380 21.137.156 2.135.913 20,06 8.353.776 65,35
Chi phí bán
hàng 275.163 211.492 892.270 -63.671 -23,14 680.778 321,89
Chi phí
QLDN 3.394.030 5.385.435 5.660.169 1.991.405 58,67 274.734 5,1
Chi phí
HĐTC 99.439 26.478 646.889 -72.961 -73,37 620.411 2343,12
Lãy vay 95.873 972 183.058 -94.901 -98,99 182.086 18733,1
Chi phí
khác 90.043 638.240 18.159 548.197 608,82 -620.081 -688,65
Thuế 0 0 128.224 0 128.224
Tổng 14.506.142 19.045.025 28.482.867 4.538.883 31,29 9.437.842 49,56
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Chú thích: QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐTC: Hoạt động tài chính
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra thành
phẩm. Nhìn vào số liệu ta thấy giá vốn hàng bán của công ty tăng liên tục qua các năm.
Cụ thể năm 2006, giá vốn hàng bán của công ty vào khoảng 10,6 tỷ đồng, đến năm 2007
thì chỉ tiêu này đã ở vào khoảng 12,8 tỷ đồng, tăng hơn 2 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 20,06%
so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sản lượng hàng hóa tiêu thụ
của công ty trong năm 2007 đã có sự gia tăng. Do đó công ty phải tăng lượng mua vào
của một số nguyên phụ liệu cần thiết.
Đến năm 2008, giá vốn hàng bán của công ty tăng rất cao với hơn 32 tỷ đồng, tăng
65,35% so với năm 2007. Trong năm 2008, công ty lại tiếp tục tăng doanh số hàng bán
ra nên chi phí phục vụ sản xuất cũng tăng theo nhưng tỷ lệ tăng vốn hàng bán cao hơn
vì thực tế doanh số hàng bán chỉ tăng 43,83% trong năm 2008. Bên cạnh đó số lượng
công nhân của công ty ngày càng gia tăng, công ty cũng đã thực hiện chính sách tăng
lương nhằm nâng cao mức sống và khuyến khích lao động đối với công nhân giúp nâng
cao năng suất lao động, điều đó cũng làm gia tăng đáng kể giá vốn hàng bán.
Sự gia tăng liên tục của giá vốn hàng bán đã phần nào cho thấy công ty hoạt động
ngày càng hiệu quả và có sự phát triển qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này lại lớn
hơn sự gia tăng về sản lượng, điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý chi phí sản xuất chưa
hiệu quả, do đó cần phải chú ý đến sự gia tăng lớn về giá vốn hàng bán vì trên thực tế
chỉ tiêu này có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận hoạt động của công ty. Khi giá
vốn hàng bán tăng lên cũng có nghĩa là lợi nhuận của công ty có nguy cơ giảm xuống vì
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 29
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
đây là một khoản chi phí. Do đó công ty nên xem xét sự biến động của chỉ tiêu này
thường xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí ngoài sản
xuất cơ bản liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù không phải là
chi phí trực tiếp của quá trình sản xuất nhưng hai khoản chi phí này lại ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của công ty mà cụ thể là lợi nhuận. Qua bảng số liệu ta nhận thấy có
sự chênh lệch rất lớn giữa hai khoản chi phí này. Do hoạt động của công ty chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực gia công nên chi phí bán hàng của công ty hàng năm gần như chiếm
tỷ lệ rất thấp, chi phí bán hàng chủ yếu chỉ là chi phí vận chuyển hàng hóa thành phẩm.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp thì công ty đã thực hiện cắt giảm những khoản
chi phí không quá cần thiết nhằm giảm chi phí quản lý nhưng chưa hiệu quả. Chi phí
quản lý của công ty vẫn còn rất cao và tăng liên tục qua các năm. Năm 2007, công ty đã
thực hiện nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ quản lý đã làm chi phí quản lý của công ty
tăng mạnh đến 59% so với năm 2006.
Đến năm 2008 thì chi phí quản lý gần như không biến động vì hoạt động quản lý
của công ty gần như không có sự thay đổi. Tuy nhiên chi phí bán hàng của công ty lại
tăng mạnh gấp hơn 3 lần so với năm 2007 vì trong năm giá xăng dầu liên tục tăng cao
cùng với doanh số hàng bán ra càng lớn nên công ty phải vận chuyển hàng hóa nhiều
hơn trước. Sự gia tăng liên tục của những khoản mục chi phí ngoài sản xuất trên cho
thấy công ty đã chưa thật sự hiệu quả trong việc cắt giảm chi phí. Do đó cần xem xét và
có biện pháp giải quyết kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Chi phí tài chính và chi phí khác cũng là một bộ phận của tổng chi phí nên sự biến
động của chi phí này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Chi phí tài chính là
những khoản chi phí phát sinh trong kỳ gồm lãi vay và chênh lệch tỷ giá phát sinh khi
thanh toán cũng như đánh giá lại số dư cuối kỳ của những khoản mục tiền tệ. Chi phí
khác là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập khác như chi phí
thanh lý tài sản. Xét trên tổng của hai loại chi phí này ta thấy có sự tăng mạnh và liên
tục qua các năm do hoạt động của công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên xét từng
khoản mục chi phí thì sự biến động của hai chi phí này ngược chiều nhau. Mặc dù có sự
biến động liên tục với tỷ lệ rất lớn nhưng hai khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không
đáng kể trong tổng chi phí. Do đó sự biến động của chúng ảnh hưởng không quá lớn
đến lợi nhuận của công ty. Nhưng cũng cần có chính sách tiết kiệm hơn nữa về hai
khoản chi phí này để tăng lợi nhuận của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí không thể thiếu đối với những công
ty hoạt động hiệu quả vì nộp thuế chứng tỏ công ty hoạt động có lợi nhuận. Bên cạnh
đó, năm 2008 là năm đầu tiên công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
nhà nước. Mặc dù trong năm 2006 và 2007, công ty hoạt động đều có lãi cao nhưng
công ty phải bù đắp những khoản lỗ từ hoạt động của những năm trước đó, do đó công
ty được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế. Đến năm 2008, lợi nhuận của công ty đã dư
bù đắp lỗ hoạt động của những năm tài chính trước đó. Công ty đã tiến hành nộp thuế
TNDN, chi phí thuế TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế (gồm
cả các chi phí không được khấu trừ). Việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp đã chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển rất tốt.
 Sự biến động liên tục của các khoản mục chi phí cấu thành tổng chi phí công ty theo
chiều hướng lúc tăng lúc giảm nhưng phần lớn là tăng cao là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự biến động liên tục chi phí hoạt động của công ty. Nhìn chung chi phí hoạt động
của công ty có xu hướng tăng liên tục với tỷ lệ khá cao qua các năm. Năm 2006, chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 30
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
công ty vào khoảng 14,5 tỷ đồng, đến năm 2007 thì chi phí này tăng lên hơn 19 tỷ với tỷ
lệ gia tăng 31,29%. Xu hướng này lại tiếp tục trong năm 2008 với khoản 28,5 tỷ đồng
tăng 49,56% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do giá vốn
hàng bán tăng nhanh xuất phát từ sự gia tăng doanh số tiêu thụ hàng hóa. Điều đó cho
thấy hoạt động công ty ngày càng phát triển, đơn hàng gia công ngày càng tăng cho thấy
công ty hoạt động có uy tín và hiệu quả. Song song đó công ty cũng cần xem xét để đưa
ra những chính sách triệt để nhằm tối ưu hóa chi phí, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động công ty trong giai đoạn tới.
4.1.2.2. Phân tích cơ cấu doanh thu công ty từ 2006-2008
Bảng 4.4. Cơ cấu doanh thu công ty từ 2006-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Khoản
mục Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
DT xuất
khẩu 1.120 7,62 22 0,1 0 0,00
-
1.098 -98,04 -22 -1,00
DT nội
địa 13.144 89,44 20.265 97,65 32.109 97,47 7.121 54,18 11.844 58,45
TN tài
chính 28 0,19 398 1,92 704 2,14 370 1321,43 306 76,88
TN khác 404 2,75 90 0,43 131 0,40 -314 -77,72 41 45,56
Tổng DT 14.696 1,00 20.753 1,00 32.944 1,00 6.057 41,22 12.191 58,74
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Chú thích: DT: Doanh thu
TN: Thu nhập
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2008
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008
DT xuất khẩu DT nội địa TN tài chính TN khác
Doanh thu của công ty gồm có hai loại doanh thu cơ bản là doanh thu xuất khẩu
và doanh thu nội địa. Doanh thu xuất khẩu chủ yếu là doanh thu từ gia công hàng hoá
theo những hợp đồng gia công sản xuất với đối tác nước ngoài. Doanh thu nội địa bao
gồm cả doanh thu gia công hàng hoá với khách hàng trong nước và doanh thu hàng hoá
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 31
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
tiết kiệm từ thành phẩm và nguyên phụ liệu trong quá trình gia công sản xuất. Doanh
thu tiết kiệm phát sinh từ phần khấu hao nguyên vật liệu định mức do khách hàng quy
định và số sản phẩm may vượt định mức để dự phòng hàng giao bị lỗi.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty liên tục tăng cao qua các năm,
trong đó doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu của công ty hằng
năm. Cụ thể năm 2006 với doanh thu nội địa khoảng 13 tỷ chiếm tỷ trọng 89,44% trong
khi doanh thu xuất khẩu chỉ có 7,62% với khoảng 1 tỷ đồng. Đến năm 2007, doanh thu
nội địa tăng lên 6 tỷ với tốc độ tăng 54,18%. Cùng thời điểm thì doanh thu xuất khẩu lại
giảm rất lớn với tỷ lệ 98,04% so với năm 2006, làm cho tỷ trọng doanh thu xuất khẩu
còn ở mức không đáng kể 0,1% so với doanh thu nội địa.
Xu hướng thay đổi trong cơ cấu doanh thu của công ty lại tiếp tục diễn ra tương
tự trong năm 2008. Năm nay doanh thu xuất khẩu của công ty không còn nữa, công ty
chỉ tập trung vào gia công hàng hoá nội địa và doanh thu nội địa tăng gần 12 tỷ đồng
với tỷ lệ gia tăng 58,45%.
Nhìn chung trong 3 năm qua, cơ cấu doanh thu của công ty biến động theo chiều
hướng gia tăng doanh thu nội địa liên tục với tỷ lệ rất lớn, trung bình trên 50%. Cùng
với xu hướng trên thì hoạt động xuất khẩu gần như bị thu hẹp tuyệt đối thông qua tình
trạng doanh thu xuất khẩu giảm mạnh và đến năm 2008 thì hoàn toàn không phát sinh.
Nguyên nhân là do quy mô hoạt động của công ty chưa được mở rộng, năng suất sản
xuất chưa tăng cao, không đủ đáp ứng số lượng đơn hàng lớn cả trong và ngoài nước.
Do đó công ty tập trung nguồn lực vào thực hiện các đơn hàng gia công từ khách hàng
nội địa để đảm bảo hoàn thành tốt và kịp thời các đơn hàng, giữ uy tín với khách hàng.
Bên cạnh doanh thu từ lĩnh vực hoạt động chính là kinh doanh hàng may mặc,
công ty còn phát sinh những khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác. Doanh
thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu phát sinh từ tiền lãi và các khoản đầu
tư tài chính được ghi nhận. Cụ thể là những khoản doanh thu được ghi nhận khi thu lại
tiền gửi và khi đánh giá lại chênh lệch tỷ giá. Mặc dù doanh thu tài chính chiếm tỷ trọng
không đáng kể nhưng lại tăng liên tục và mạnh qua các năm cũng góp phần tăng lợi
nhuận cho công ty. Đối với thu nhập từ hoạt động khác mà chủ yếu là từ hoạt động bán
hàng nội bộ, thanh lý những máy móc thiết bị cũ để trang bị mới. Doanh thu này cao
nhất trong năm 2006 và giảm qua các năm là do năm 2006 công ty bán hàng nội bộ với
số lượng khá lớn.
4.1.2.3. Phân tích lợi nhuận
Bảng 4.5. Tổng lợi nhuận của công ty từ 2006-2008
ĐVT: Nghìn đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Khoản
mục 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng DT 14.695.440 20.775.153 32.944.601 6.079.713 41,37 12.169.448 58,58
Tổng CP 14.506.142 19.045.025 28.482.867 4.538.883 31,29 9.437.842 49.56
Tổng LN 189.298 1.730.128 4.416.734 1.540.830 813,97 2.686.606 155,28
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 32
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
Chú thích: DT: Doanh thu
CP: Chi phí
LN: Lợi nhuận
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt
trong 3 năm qua, thể hiện qua chỉ số về lợi nhuận sau thuế tăng nhanh và liên tục qua
các năm. Năm 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt gần 190 triệu, lợi nhuận này
phát sinh từ hoạt động khác của công ty do trong năm công ty đã bị lỗ từ hoạt động kinh
doanh chính là sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc. Nguyên nhân là do chi phí quản lý
của công ty quá cao cùng với chi phí bán hàng làm cho lãi gộp của công ty không thể bù
đắp được. Bên cạnh đó, hoạt động tài chính của công ty cũng bị lỗ do công ty phải chi
trả lãi vay nhiều hơn so với thu nhập từ hoạt động này. Tuy nhiên xét trên tổng thể hoạt
động của công ty thì công ty vẫn thu về một khoản lợi nhuận khá lớn để trang trãi cho
hoạt động trong năm tiếp theo.
Lợi nhuận của công ty tiếp tục gia tăng với tỷ lệ rất cao trong năm 2007, đạt
khoảng 1,7 tỷ đồng, tăng khoảng 1,5 tỷ với tốc độ gia tăng gấp 8,14 lần so với năm
2006. Trong năm nay, hoạt động kinh doanh hàng may mặc của công ty đã thu về một
khoảng lợi nhuận hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1089.pdf