MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM .3
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .3
1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh .3
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .5
1.1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh . 13
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM . 15
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 15
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty . 17
1.2.3. Các yếu tố, nguồn lực của Công ty . 20
1.2.3.1 Đặc điểm về vốn 20
1.2.3.2 Đặc điểm về lao động 22
1.2.3.3 Đặc điểm về máy móc, thiết bị tài sản cố định 23
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM . 25
1.3.1 Tổ chức quản lý kinh doanh . 25
1.3.2. Thị trường . 26
1.3.2.1 Thị trường đầu vào . 27
1.3.2.2. Thị trường đầu ra . 27
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước . 28
1.3.4. Môi trường kinh doanh . 31
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM . 33
2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM . 33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG . 36
2.2.1. Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi . 36
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . 38
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động . 43
2.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội . 46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 48
2.3.1. Về thành tích đạt được . 48
2.3.2. Những tồn tại . 49
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại . 50
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG 52
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG . 52
3.1.1 Mục tiêu phát triển . 52
3.1.2. Phương hướng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam . 53
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG . 54
3.2.1. Biện pháp tăng khả năng bán hàng với các hoạt động quảng cáo chào hàng . 54
3.2.2. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty . 58
3.2.3. Biện pháp giảm chi phí xây dựng . 58
KẾT LUẬN. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY 65
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại của Công ty với các Doanh nghiệp bạn mới được thực hiện một cách khả quan. và đó cũng chính là tiền đề, là những bước đi đầu tiên giúp cho Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể định hướng đúng đắn các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. với một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo một cách nghiêm túc, hết lòng tận tuỵ với công việc, hiểu rõ về thế mạnh của Doanh nghiệp mình trong một lĩnh vực có thể nói là độc quyền để từ đó phát huy hết những năng lực vốn có. Có thể nói, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã và đang là một trong những hình mẫu về công tác tổ chức quản lý và kinh doanh đối với những Doanh nghiệp bạn trong nước. Và đây cũng là một thế mạnh đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.3.2. Thị trường.
Thị trường là yếu tố quyết định đầu ra của mỗi Doanh nghiệp đối với một Doanh nghiệp thương mại. Thị trường càng lớn thì doanh thu ngoại tệ càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn. Riêng đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam thì việc chiếm lĩnh thị trường không đáng lo ngại. Bởi lẽ lĩnh vực mà Công ty kinh doanh có thể nói là đang độc chiếm thị trừờng Việt Nam, một ưu thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Nắm chắc được ưu thế này, các nhà lãnh đạo Công ty rất năng động, nhạy bén trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào cho doanh nghiệp mình, đồng thời thực hiện một loạt các hoạt động Maketing nhằm tìm kiếm thêm những lượng khách hàng tiềm ẩn với mục đích tăng doanh số tiêu thụ. Bên cạnh đó, Công ty cũng cố gắng duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những bạn hàng trong và ngoài nước ở cả hai thị trường đầu ra và đầu vào để duy trì một lượng khách hàng ổn định. Cụ thể:
1.3.2.1 Thị trường đầu vào.
Tại thị trường này, 100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu của các hãng Xăng dầu nổi tiếng thế giới như: BP, SHELL, TOTAL, tại thị trường Singapore...
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 đại diện của các hãng dầu lớn này đến Công ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau.
Trên cơ sở các hãng đến chào hàng, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
Chất lượng nhiên liệu.
Giá cả: theo giá Plat (mặt bằng giá chung cho khu vực Đông Nam á)
Chi phí vận chuyển .
Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận chuyển và thờ i gian cho chậm thanh toán. Qua hình thức lựa chọn đấu thầu đó, Công ty ký hợp đồng với ba hoặc bốn hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất và thời gian cho chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiên liệu Hàng không trong khu vực và trên Thế giới để đặt ra thời hạn hợp đồng và số lượng mua sao cho tối ưu nhất.
1.3.2.2. Thị trường đầu ra.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với một Doanh nghiệp. Vì vậy ngay từ khi thành lạp Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm Xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu là các hãng Hàng không trong nước và Quốc tế.
Khách hàng mua nhiên liệu dầu JET.A1 của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể chia thành ba loại chính như sau:
Các hãng Hàng không Nội địa.
Các hãng Hàng không Quốc tế có đường bay tại Việt Nam.
Các đối tượng khác...v.v...
* Các hãng Hàng không Nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng không trong nước và Quốc tế.
+ Vận tải Hàng không trong nước:
Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty. Các hãng Hàng không Nội địa gồm có:
Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (VIETNAM ARLINES)
Công ty Hàng không cổ phần (PACIFIC ARLINES)
Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
Tổng Công ty bay Dịch vụ dầu khí (PFC)
+ Vận tải Hàng không Quốc tế.
* Các hãng Hàng không Quốc tế:
Các hãng Hàng không Quốc tế bay đến Việt Nam hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty Xây dựng Hàng không Việt Nam và là bạn hàng lớn thứ hai của Công ty.
Kể từ khi đất nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay, đã có rất nhiều nước đặt quan hệ vận chuyển Hàng không với nước ta. Đến năm 1996, đã có 22 hãng Hàng không nước ngoài có đường bay hoặc thuê chuyển thường lệ đến Việt Nam.
Hầu như các hãng Hàng không Quốc tế có đương bay thường lệ đến nước ta ký hợp đồng mua dầu JET.A1 với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. Ngoài ra còn có một số máy bay của các hãng Hàng không Quốc tế bay đến Việt Nam không thường lệ cần tiếp nhiên liệu.
Trong những năm gần đây, số lượng máy bay Quốc tế đến Việt Nam tăng lên, theo đó sản lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cho các hãng Hàng không Quốc tế cũng được tăng lên.
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước:
Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp như các chính sách kinh tế của Chính phủ về Tài chính, thuế, tỷ giá hối đoái... Nó vừa có tác dụng điều tiết vĩ mô nền Kinh tế, vừa tạo ra cơ hội. thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước là một trong những công cụ chính của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Nó là một hệ thống các nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (mà hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của Công ty) thì việc Nhà nước đánh thuế xuất nhập khẩu cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty nói chung và lợi nhuận của Công ty nói riêng. Cụ thể, tình hình nộp thuế của Công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng 04: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2004
Đơn vị tính: VNĐ
Số liệu bảng trên cho ta thấy số thuế mà Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam phải nộp năm 2004 là rất lớn, chứng tỏ việc kinh doanh của Công ty rất có hiệu quả (vì số thuế được tính bằng % trên tổng lợi nhuận của Công ty). Đặc biệt số thuế thu nhập Doanh nghiệp của Công ty phải nộp kỳ này tăng mạnh so với kỳ trước (tăng 638.213.610.480 VND).
Bảng 05: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2005
Đơn vị tính: VNĐ
Như vậy, trong năm 2005, do hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng, lợi nhuận tăng dần tới mức thuế phải nộp tăng hơn so với năm 2004 (tăng 86.810.565.316 VND).
Và mức thuế tăng khiến lợi nhuận của Côngt y giảm, thu nhập của người lao động không cao. Đây cũng chính là lý do khiến cho các Công ty luôn tìm đủ mọi cách để trốn thuế trong cơ chế thị trường hiện nay. Và cũng qua việc nộp thuế trong hai năm 2004 và 2005 ta thấy việc đánh thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập Doanh nghiệp là quá cao... là lý do chính khiến cho lợi nhuận thuần của Công ty giảm. Bên cạnh đó, nếu chính sách lãi suất tín dụng của Nhà nước quy định mức lãi suất quá cao cũng sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của Công ty. Mà trong lĩnh vực Xăng dầu để kinh doanh với một khối lượng lớn thì vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Lãi suất cao sẽ khiến tăng chi phí vốn, do đó dẫn tới làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì những lý do trên, để Xăng dầu thực sự là một trong những mũi nhọn của ngành Kinh tế thì Nhà nước phải có những chính sách thuế, chính sách giá ổn định... Đồng thời tìm cách khắc phục những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm đảm bảo cho Công ty được hoạt động trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều đó không chỉ giúp tăng hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp mà còn thu về một ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước.
1.3.4. Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh của một Doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như tăng trưởng Kinh tế quốc dân, các chính sách Kinh tế của Chính phủ, các loại hàng hoá mà doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu, tiềm lực và số lượng các nhà sản xuất nhập khẩu hàng hoá đó, tình hình sản xuất hàng hoá trong nước, khả năng và thái độ của người tiêu dùng đối với hàng hoá mà Doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu...
Có thể nói, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập và hoạt động trong một môi trường kinh doanh rất thuận lợi: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà tăng trưởng và phát triển, kịp thời tiếp thu, học hỏi những khoa học tiên tiến nhất trên Thế giới đã tạo ưu thế cho những ngành kinh tế hàng đầu như ngành Xăng dầu Hàng không. Mặt khác, các chính sách của Chính phủ cũng dành nhiều ưu đãi cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, đồng thời tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho các Doanh nghiệp nói chung và cho Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam nói riêng.
Tiếp đó, mặt hàng Xăng dầu mà Công ty đang kinh doanh cũng mang lại cho Công ty rất nhiều lợi thế vì đây là mặt hàng độc quyền trên thị trường, là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được cho các loại hình vận tải, cơ giới như máy bay, ôtô, xe máy... Với sự nhạy bén của ban lãnh đạo Công ty, kết hợp với sự tận tuỵ, cần cù của lực lượng cán bộ công nhân viên, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã khai thác, tìm ra các nguồn hàng mới nên đã dành được rất nhiều tình cảm của khách hàng trong suốt mấy năm qua, được tín nhiệm và tin dùng trong tất cả các mặt hàng mà Công ty đã và đang kinh doanh như JET.A1, MOGAS 83, MOGAS 92... Với một môi trường kinh doanh thuận lợi như vậy, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã tự đề ra mục tiêu phấn đấu hơn nữa để đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng, bạn hàng trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao tới mức tối đa hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngoài những nhân tố có nêu trên đây còn có các nhân tố như pháp lý, kinh tế, chính trị – xã hội, môi trường khoa học - công nghệ... cũng có những tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các Doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các Doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Ngoài ra, đối với từng nhân tố có những tác động tới hiệu quả kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng khác nhau.
chương II
thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam
2.1. Thực trạng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.
2.1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không trong những năm qua
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập trên 3 lãnh thổ: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, với sản phẩm chính là dầu JET.A1
Ngay từ khi mới thành lập (1993) đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Hàng không Việt Nam, các sân bay Việt Nam tấp nập đón nhiều máy bay hiẹn đại của các nước trên thế giới.
Việc giao lưu bằng đường Hàng không đã tạo cho ngành Hàng không Việt Nam một bước khởi sắc mới. Đó là tiền đề và thời gian cho sự phát triển của Công ty Xăng dầu Hàng không.
Với số vốn 20 tỷ đồng nhà nước giao cho khi mới thành lập, Công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để đầu tư đổi mới trang thiết bị đặc chủng với tổng trị giá hơn 30 tỷ đồng. Sau 13 năm hoạt động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, tác phong phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của Công ty không ngừng được nâng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh rất khả quan, sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, các năm trước kí chỉ có rất nhiều bạn hàng, đến đầu năm 2003 có tới 35 bạn hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu dài hạn. Sau đây là kết quả kinh doanh một số năm gần đây.
Biểu số 06: Kết quả tiêu thụ JET.A1 năm 2003 – 2005
Đơn vị tính: 1.000tấn
Số lượng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Tổng số
120
145
121
150
174.2
116
183
211.5
115
Nội địa
90
105.7
117
100
119.2
119
135
157
116
Quốc tế
20
26.8
134
36
46.3
128
45
42.4
94
Khác
10
12.5
125
14
8.7
62
3
12
4
Năm 2003 tổng sản lượng JET.A1 bán 145 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 21%, chủ yếu là bán cho khách hàng nội địa, khách hàng quốc tế chỉ có 26.8nghìn tấn (hay 26.8/145 x 100% = 18.5%).
Năm 2004 bán được 174.2 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 16%, trong đó bán cho khách hàng quốc tế 46.3nghìn tấn hay 26.5%.
Năm 2005 bán được 211.5 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 15%, trong đó bán cho khách hàng quốc tế 42.4 nghìn tấn hay 20%.
Nhìn bảng kết quả tiêu thụ dầu JET.A1 trong 3 năm qua của Công ty Xăng dầu Hàng không ta thấy sản lượng tiêu thụ dầu JET.A1 năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản lượng JET.A1 hàng năm không ngừng tăng lên chủ yếu là bán hàng cho khách hàng trong nước. Còn sản lượng JET.A1 bán cho khách hàng quốc tế không ổn định, năm 2005 sản lượng tiêu thụ giảm so với năm 2004 là 3.9 nghìn tấn, chỉ hoàn thành 94% kế hoạch đề ra. Cụ thể ở các khu vực như sau:
Biểu số 07: Bảng thống kê sản lượng bán dầu JET.A1 tại các khu vực
từ năm 2003-2005.
Đơn vị tính: kg
STT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng số
145.342.760
174.208.322
199.379.100
2
Nội Bài
45.355.789
55.186.458
61.719.245
3
Tân Sơn Nhất
87.660.418
106.946.231
122.589
4
Đà Nẵng
12.326.553
12.075.633
15.070.628
5
Tổng số tăng trưởng
20%
14.4%
6
Nội Bài tăng trưởng
21.6%
11.8%
7
Tân Sơn Nhất tăng trưởng
22.5%
14.6%
8
Đà Nẵng tăng trưởng
-2%
24.8%
Qua biểu trên cho ta thấy tổng sản lượng nhiên liệu JET.A1 bán ra qua các năm 2003, 2004, 2005, năm trước cao hơn năm sau. Trong đó sản lượng được tiêu thụ pìân lớn ở sân bay Tân Sân Nhất, sau đó là sân bay Nội Bài và cuối cùng là Đà Nẵng. nhìn chung sản lượng bán ra ở các sân bay qua các năm đều tăng (tốc độ tăng trưởng >0), duy nhất sản lượng bán ra tại sân bay Đà Nẵng năm 2004 ít hơn năm 2003 là 250.920kg (với tốc độ tăng trưởng là 2%)
Biếu số 08: Bảng thống kê doanh thu bán dầu JET.A1 từ năm 2003-2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng số
941.492
1.122.318
1.265.298
2
Nội địa
653.202
783.549
978.317
3
Quốc tế
245.718
282.238
358.754
4
Khác
42.572
56.531
71.227
5
Tổng số tăng trưởng
19,2%
25,5%
6
Nội địa tăng trưởng
19,9%
24,9%
7
Quốc tế tăng trưởng
14,9%
27,1%
8
Khác tăng trưởng
32,8%
26%
Qua bảng trên cho ta thấy: Tổng doanh thu bán dầu JET.A1 qua 3 năm không ngừng tăng lên (tốc độ tăng trưởng qua các năm đều dương). Trong đó doanh thu bán cho khách hàng nội địa, năm trước cao hơn năm sau. Nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2005 giảm so với năm 2004 là: 16,9%. Tỷ lệ cơ cấu doanh thu bán Jet.A1 cho các hãng hàng không nội địa qua 3 năm trung bình là 71% so với tổng doanh thu thu được từ bán nhiên liệu JET.A1.
Doanh thu bán nhiên liệu cho khách hàng quốc tế năm 2004 có tốc độ tăng trưởng là 92.3% (doanh thu tăng so với năm 2003 la 117.985 triệu đồng), còn doanh thu năm 2005 có tốc độ tăng trưởng là -5.5% (doanh thu giảm so với năm 2004 là 13.480 triệu đồng). Tỷ lệ cơ cấu doanh thu trung bình bán cho khách hàng Quốc tế trong 3 năm là 22,3% so với tổng doanh thu thu được từ bán nhiên liệu JET.A1.
Doanh thu bán cho khu vực khác có doanh thu trung bình trong 3 năm khoảng 7,3% so với tổng doanh thu thu được từ bán nhiên liệu JET.A1.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không.
2.2.1. Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
- Chỉ tiêu doanh thu/1đồng chi phí.
Doanh thu/1 đồng Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ
chi p hí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên chi phí kinh doanh của mình. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy doanh nghiệp sử dụng quá lãng phí chi phí kinh doanh mà không thu về được lượng doanh thu tương ứng. Riêng với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, chỉ tiêu doanh thu/1 đồng chi phí được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 09: Doanh thu/ đồng chi phí
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu trong kỳ
1.546.180.153.282
1.571.351.546.480
2.156.411.438.734
Tổng chi phí
88.558.905.394
88.620.968.123
93.685.402.208
Doanh thu/1 đồng chi phí
17,46
17,73
23,02
Như vậy, trong năm 2003, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cứ bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu lại được 17,46 đồng doanh thu, năm 2004 là 17,73 đồng và sang năm 2005 con số này lên tới 23,12 đồng. Có thế nói, hoạt đọng kinh doanh của Công ty rất hiệu quả vì đã tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa, trực tiếp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm của mình và cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Doanh lợi theo chi phí:
Lợi nhuận và chi phí là hai nhân tố có mối liên hệ trực tiếp với nhau, hay nói cách khác lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là kết quả đầu ra.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi theo chi phí =
Tổng chi phí.
Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam:
Bảng 10: Doanh lợi theo chi phí.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu trong kỳ
1.526.625.018.238
1.570.245.320.908
2.155.022.174.047
Tổng chi phí
88.558.905.394
88.620.968.123
93.685.402.208
Doanh thu/1 đồng chi phí
17,24
17,72
23
Nhận xét: Như vậy, năm 2003, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cứ tiêu phí một đồng chi phí thì sẽ thu lại được 17,24 đồng lợi nhuận. Năm 2004, cung với một đồng chi phí bỏ ra, lợi nhuận Công ty thu lại được là 17,72 đồng. Sang năm 2005, hiệu quả kinh doanh của Công ty được nâng cao nên lợi nhuận mà Công ry đạt được tăng mạnh với tỷ lệ 1 đồng chi phí = 23 đồng lợi nhuận. Đây là kết quả rất khả quan, là động lực giúp Công ty phát triển và tăng trưởng mạnh trong những năm tới.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn:
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả càng lớn càng chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại. Nó được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi theo vốn =
Tổng vốn
Bảng 11: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu tiêu thụ
trong kỳ
1.526.625.018.238
1.570.320.908
2.155.022.174.047
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
482.316.216.747
557.825.584.195
569.777.013.967
Sức sản xuất của vốn lưu động
3,17
2,81
3,78
Số liệu bảng trên biểu thị kết quả thu được từ 1 đồng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. Cụ thể, năm 2003 từ 1 đồng vốn, Công ty thu được 3,17 đồng lợi nhuận. Năm 2004 là 2,81 đồng, giảm hiệu quả hơn so với năm 2003. Năm 2005, Công ty thu về 3,78 đồng lợi nhuận từ 1 đồng vốn kinh doanh ban đầu. Con số này chứng tỏ việc kinh doanh của Công ty trong tương lai còn tiến triển hơn nhiều.
- Chỉ tiêu doanh thu/đồng vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu dồng doanh thu. Kết quả tính được càng lớn thì càng tốt cho doanh nghiệp, cụ thể:
Tổng doanh thu trong kỳ
Doanh thu/đồng vốn sản xuất =
Tổng vốn bỏ vào trong quá trình sản xuất.
Tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, việc kinh doanh chủ yếu là nhập 100% nhiên liệu cung từ nước ngoài về rồi bán cho khách hàng trong nước và quốc tế chứ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên chỉ tiêu này không được sử dụng phổ biến.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là giá trị ứng trước về tài sản lưu động và tài sản không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong các doanh nghiệp thương mại. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường được xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
*Sức sản xuất của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ trong thời kỳ với lượng vốn lưu động bình quân trong kỳ, thể hiện qua công thức:
Lợi nhuận
Mvld =
Vld
Trong đó:
M:Sức sản xuất của vốn lưu động
TR:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Bảng 12: Sức sản xuất của vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu tiêu thụ
trong kỳ
1.546.180.153.282
1.571.351.546.480
2.156.411.438.374
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
412.133.932.542
504.144.257.433
519.714.896.186
Sức sản xuất của vốn lao động
3,75
3,12
4,15
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một Công ty hoạt động kinh doanh với quy mô lớn. Hàng năm, Công ty xuất khẩu một lượng lớn Xăng dầu từ nước ngoài, chính vì vậy mà lượng vốn lưu động này thì con số doanh thu thu được trong kỳ đó phải rất lớn. Số liệu bảng trên cho ta thấy trung bình cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động thì hàng năm Công ty sẽ thu về khoảng 3.672 đồng doanh thu. Con số này chưa đáp ứng được mục tiêu lợi nhuận mà Công ty đặt ra trong kế hoạch của mình. Trong những năm tới, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam dự định sẽ sử dụng có hiệu quả hơn nữa đồng vốn lưu động của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, trong những năm tới (2006 – 2008) Công ty phải đẩy mạnh việc khai thác, tìm kiếm thị trường và nguồn nhiên liệu Xăng dầu mới sao cho chất lượng nhiên liệu vừa cao mà giá thành tại thị trường đó phải hợp lý.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Phản ánh mặt chất lượng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó cho ta biết được một dòng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và nó được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận
Hvld =
LVĐ bình quân
Trong đó:
Hvld: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động hay sức sinh lời của vốn lưu động.
Với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, chỉ tiêu này được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 13: Sức sinh lời của vốn lưu động.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu tiêu thụ
trong kỳ
1.526.625.018.238
1.570.245.320.908
2.155.022.174.047
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
412.133.932.542
504.144.257.433
519.714.896.186
Sức sản xuất của vốn lao động
3,70
3,12
4,42
Theo bảng số liệu trên, ta có thể nhận xét: Trong 3 năm (2003 – 20005) thì năm 2004 là năm Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam sử dụng đồng vốn một cách kém hiệu quả nhất. Nguyên nhân chính là do doanh thu tiêu thụ mặt hàng kinh doanh của Công ty năm này không cao mặc dù vốn lưu động đã tăng hơn nhiều hơn so với năm 2003 (tăng 92.010.324.891VNĐ). Chính vì vậy, năm 2005Công ty đã khắc phục được tình trạng này bằng cách đẩy mạnh hoạt động Marketing của hãng như không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty và kết quả là sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động đã tăng lên một cách rõ rệt (tăng 0.4424 đồng so với năm 2003 và tăng 1.0319 đồng so với năm 2004).
* Chỉ tiêu số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay.
Số vòng quay (sức sản xuất kinh doanh) của vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó được tính theo công thức sau:
TR
SVvlđ =
VLĐ
Trong đó:
SVvlđ:: Số vòng quay của vốn lưu động.
TR: Doanh thu đạt được trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, một đồng vốn luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo được beo nhiêu đồng vốn doanh thu. Nó có thể được dùng đê so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ.
1.546.180.153.232
SVvld2003 = TR2003/VLĐ2003 = = 3.7516
412.133.932.542
1.571.351.546.480
SVvld 2004 = TR2004/VLĐ2004 = = 3.1168
504.144.257.433
2.156.411.438.734
SVvld 2005 = TR2005/VLĐ2005 = = 4.1492
519.714.896.186
Như vậy, từ khái niệm về số vòng quay của vốn lưu động, ta rút ra được:
Số ngày luân chuyển bình quân/ Vòng quay = 365ngày/ Vòng quay VLĐ
Nhận xét: Có thể nói, số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay chính là
365ngày
Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2003 = = 7.291(ngày)
3.7516
365ngày
Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2004 = = 117.10(ngày)
3.1168
365ngày
Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2005 = = 87.968(ngày)
4.1492
Năm 2005, Công ty đã tận dụng được một cách tối ưu đồng vốn của mình, thể hiện ở số ngày luân chuyển của một vòng quay khá ngắn (87.968ngày)
* Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Được tính bằng công thức sau:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ - Thuế
Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Bảng 14: Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
VLĐ bình quân trong kỳ
412.133.932.542
504.144.257.433
519.714.896.186
Doanh thu tiêu thụ
1.546.180.153.282
1.571.351.546.480
2.156.411.438.734
Thuế
700.379.782.107
787.190.347.423
354.454.609.681
Doanh thu tiêu thụ – Thuế
845.800.371.175
784.161.199.057
1.801.956.829.053
Hệ số đảm nhận của VLĐ
0,49
0,64
0,29
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động bình quân trong kỳ theo sản phẩm
Năng suất lao động là yếu tố cơ bản của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu tố lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và được tính theo công thức:
Khối lượng sản x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24518.DOC