MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU. 1
1.1 Cơsởhình thành đềtài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu . 1
1.3.2 Phương pháp phân tích. 1
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin . 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu. 2
Chương 2. CƠSỞLÝ THUYẾT . 3
2.1 Một sốkhái niệm . 3
2.1.1 Khái niệm tiền lương. 3
2.1.2 Mức lương tối thiểu. 3
2.1.3 Tiền lương cơbản . 3
2.2 Các hình thức trảlương. 3
2.2.1 Hình thức trảlương theo thời gian . 3
2.2.2 Hình thức trảlương theo sản phẩm . 4
2.2.3 Quỹtiền lương. 6
2.3 Quản trịhệthống tiền lương . 6
2.3.1 Quy định của pháp luật. 6
2.3.2 Thịtrường bên ngoài. 7
2.3.3. Các yếu tốbên trong doanh nghiệp. 7
2.3.4 Lợi ích mang lại từquy chếtiền lương tốt. 8
2.3.5 Các bước xây dựng quy chếtrảlương . 8
2.4 Phụcấp, tiền thưởng. 9
2.4.1 Phụcấp . 9
2.4.2 Tiền thưởng . 9
2.5 Các khoản trích theo lương . 9
2.5.1 Bảo hiểm xã hội . 9
2.5.2 Bảo hiểm y tế. 9
2.5.3 Kinh phí công đoàn . 9
Chương 3. GIỚI THIỆU CÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG . 11
3.1 Khái quát công ty xăng dầu An Giang . 11
3.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển. 11
3.1.2 Mạng lưới hoạt động . 12
3.1.3 Cơcấu tổchức và quản lý . 12
3.2 Lĩnh vực và hoạt động kinh doanh. 14
3.2.1 Lĩnh vực kinh doanh . 14
3.2.2 Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động . 14
Chương 4. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC LƯƠNG THƯỞNG TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG . 17
4.1 Quỹtiền lương . 17
4.1.1 Quỹtiền lương của công ty . 17
4.1.2 Phân phối và sửdụng quỹtiền lương. 19
4.2 Các hình thức trảlương tại công ty . 21
4.2.1 Tình hình sửdụng lao động. 21
4.2.2 Hình thành bảng lương theo chức danh công việc. 24
4.2.3 Trảlương theo thời gian. 31
4.2.4 Trảlương theo doanh thu hiệu quả. 33
4.2.5 Tiền lương khoán sản lượng tập thể. 36
4.2.6 Phụcấp . 41
4.3 Các khoản trích theo lương . 47
4.3.1 Hệsốlương cơbản . 47
4.3.2 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 49
4.4 Tiền lương thực lĩnh. 52
4.5 Khen thưởng, phúc lợi. 55
4.5.1 Khen thưởng. 55
4.5.2 Phúc lợi . 60
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 62
5.1 Kết luận . 62
5.2 Kiến nghị. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
95 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 6110 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với số tiền cụ thể, chính vì vậy mà nhân viên dễ dàng biết được tiền lương mà mình
được chi trả. Đối với lao động trực tiếp, với hình thức phân loại các cửa hàng xăng dầu,
cửa hàng xe máy, rồi mới xác định lương cho các nhân viên của đơn vị mình, do đó
gắn chế độ tiền lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, thể hiện
tinh thần tập thể cao. Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, nhân viên phòng
ban, làm việc bằng trí óc nhiều hơn, đòi hỏi sáng tạo nhiều, công ty xây dựng bảng
lương chức danh công việc đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ theo 3 nhóm chức
danh, theo mức độ phức tạp, trình độ và chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Và việc
phân định các mức lương khác nhau dựa vào những yếu tố: mức độ hoàn thành công
việc, độ phức tạp, phương pháp tổ chức công việc, của từng chức danh công việc.
Cho thấy việc chi trả lương cho nhân viên qua bảng lương chức danh công việc: tiến bộ
hơn, đem lại tự chủ cho doanh nghiệp nhiều hơn (không lệ thuộc vào chức danh và
thang bảng lương của Nhà nước). Với mức lương 1 và mức lương 2 có sự chênh lệch,
đây sẽ là nhân tố thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn, phấn đấu để đạt mức lương
cao hơn. Tuy nhiên, việc xếp loại nhân viên ở mức lương nào là do sự đánh giá của Hội
đồng lương, do đó không có bảng đánh giá nhân viên cụ thể, thiếu tính thuyết phục, phụ
thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quản lý.
Như vậy, cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong
doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín doanh
nghiệp, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến, Một cơ chế trả lương phù hợp có
tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy
trì những nhân viên giỏi. Hiện tại, Công ty xăng dầu An Giang trả lương cho người lao
động theo 3 hình thức: (1) trả lương theo thời gian và khối lượng công việc, (2) tiền
lương theo doanh thu hiệu quả, (3) tiền lương khoán sản lượng tập thể. Các hình thức
trả lương này được công ty áp dụng như thế nào? Tác giả sẽ đi sâu phân tích trong phần
sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 30
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
4.2.3 Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho khối văn phòng, kho, đội và cửa hàng
chuyên dùng. Phải đảm bảo hàng tháng đủ ngày công theo quy định là 21 ngày (mỗi
tuần nhân viên được nghỉ 2 ngày thứ 7 và chủ nhật).
- Tiền lương được trả hàng tháng theo mức lương: được xác định bằng số tiền cụ thể đối
với từng công việc và chức danh công việc: gồm 2 mức lương: mức 1 và mức 2.
- Riêng đối với chức danh công việc chuyên môn nghiệp vụ: chuyên viên, kế toán, thủ
quỹ việc trả lương ngoài 2 mức trên, còn xác định theo nhóm chuyên môn nghiệp vụ:
nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 với các mức độ công việc phức tạp khác nhau.
Ví dụ: Trưởng phòng kinh doanh – Nguyễn Văn Dũng tháng 2/2009 được Hội đồng
lương đánh giá thực hiện công việc được giao ở mức hoàn thành và được đánh giá là
xuất sắc. Do đó, Trưởng phòng kinh doanh – Nguyễn Văn Dũng có mức lương theo
chức danh công việc là mức 2, tiền lương theo chức danh công việc là 7.200.000 đồng.
Tương tự, các chức danh còn lại của khối văn phòng được Hội đồng lương xét đánh giá
và có bảng lương chi tiết của khối văn phòng tháng 2/2009 như sau:
Bảng 4.9 Bảng lương Ban Giám đốc tháng 2/2009
Đvt: ngàn đồng
Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công
Mức
lương
Mức lương
chức danh
công việc
1 Võ Khắc Minh Giám Đốc 21 14.800
2 Nguyễn Dũng Tư Phó Giám Đốc 21 1 9.700
3 Hồng Phong Phó Giám Đốc 21 1 9.700
Tổng 34.200
Bảng 4.10 Bảng lương phòng kinh doanh tháng 2/2009
Đvt: ngàn đồng
Mức lương Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công Mức Nhóm
Lương
chức danh
công việc
1 Võ Văn Dũng Trưởng phòng 21 2 7.200
2 Võ Minh Thanh Phó phòng 21 1 4.400
3 Nguyễn Thị Thu Vân Nhân viên 21 1 2 2.600
4 Nguyễn Văn Quang Nhân viên 21 1 2 2.600
5 Nguyễn Thị Ngọc Điệp Nhân viên 21 1 2 2.600
6 Nguyễn Văn Khoa Nghi Nhân viên 21 1 3 2.400
7 Phan Trung Hiếu Chuyên viên 21 1 1 3.000
8 Phan Nam Thoại Chuyên viên 21 2 2 3.400
9 Hoàng Giang Long Nhân viên 21 1 3 2.400
Tổng 30.600
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 31
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Bảng 4.11 Bảng lương đội vận tải tháng 2/2009
Đvt: ngàn đồng
Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công
Mức
lương
Lương
chức danh
công việc
1 Bùi Khải Hoàng Đội trưởng 21 1 4.400
2 Võ Trung Thu Thợ máy 21 1 2.600
3 Trần Thanh Hải Thuyền trưởng 21 1 4.400
4 Nguyễn Văn Phúc Lái xe 21 1 3.000
5 Ngô Vũ Hùng Thuyền phó 21 1 3.000
6 Nguyễn Văn Cứng Thuyền trưởng 21 1 4.400
7 Lê Minh Hùng Thuyền phó 21 1 3.000
8 Đoàn Thanh Lựu Lái xe 21 1 3.000
9 Nguyễn Minh Sơn Lái xe 21 1 3.000
10 Lê Văn Hoà Lái xe 21 1 3.000
11 Nguyễn Văn Nhựt Thợ máy 21 1 2.600
12 Huỳnh Thanh Hùng Thợ máy 21 1 2.600
Tổng 39.000
Bảng 4.12 Bảng lương kho xăng dầu tháng 2/2009
Đvt: ngàn đồng
Stt Họ và tên Chức vụ Ngày công
Mức
lương
Lương
chức danh
công việc
1 Nguyễn Văn Triệu Trưởng kho 21 1 4.400
2 Võ Đình Phùng Phó Kho 21 1 3.300
3 Bùi Văn Thành CN kho xăng dầu 21 1 2.400
4 Cao Tấn Thông CN kho xăng dầu 21 1 2.400
5 Lâm Phước Tín CN kho xăng dầu 21 1 2.400
6 Nguyễn Minh Hiền CN kho xăng dầu 21 1 2.400
7 Nguyễn Trọng Đoàn CN kho xăng dầu 21 1 2.400
Tổng 19.700
Nhận xét:
Cách tính lương theo thời gian làm việc cho khối văn phòng của nhân viên phòng ban
chỉ quan tâm đến thời gian làm việc. Lương của nhân viên được chi trả theo bảng lương
chức danh công việc. Như vậy, việc xác định tiền lương theo chức danh công việc do
công ty quy định cho tất cả các nhân viên. Vừa đảm bảo doanh thu toàn công ty, vừa
kích thích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc xác định các mức lương 1
hay mức lương 2 để trả lương cho từng nhân viên do quyết định của Hội đồng lương do
đó nhân viên được trả lương theo mức lương nào chủ yếu là do người quản lý lao động,
ít có cơ sở và căn cứ thực tế như phiếu đánh giá của từng nhân viên.
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 32
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
4.2.4 Trả lương theo doanh thu hiệu quả
Hình thức trả lương theo doanh thu hiệu quả được áp dụng cho các cửa hàng xe máy,
cửa hàng vật tư tổng hợp với quỹ lương khoán theo doanh thu hiệu quả của từng đơn vị.
Tác giả sẽ phân tích hình thức trả lương này qua việc khoán quỹ lương cho cửa hàng xe
máy như sau:
¾ Quỹ lương khoán cửa hàng xe máy
Căn cứ vào quyết định số 009/XD-QĐ-HĐQT ngày 08/01/2008 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, về việc giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2008 cho Công ty xăng dầu An Giang. Cùng với quyết định số 075/XDAG-QĐ
ngày 01/02/2008 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 cho cửa hàng xe máy VMEP:
Bảng 4.13 Bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho cửa hàng xe máy VMEP
Đvt: ngàn đồng
Thực hiện 2007 Kế hoạch năm 2008
Stt Nội dung
Chỉ tiêu %/Doanh thu Chỉ tiêu
%/Doanh
thu
1 Tổng doanh số thực thu 27.694.062 100% 30.463.468 100%
Bán trực tiếp 27.694.062 30.463.468
2 Doanh thu theo giá vốn 26.800.441 97% 29.397.247 97%
Bán trực tiếp 26.800.441 29.397.247
3 Lãi gộp 893.621 3% 1.066.221 3%
4 Chi phí 621.922 2% 578.806 2%
Tổng chi phí 621.922 578.806
Trong đó
- Chi phí tiền lương
(34%/Tổng chi phí) 216.610
5 Lợi nhuận 271.699 1% 487.415 2%
Qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo những chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận cho đơn vị cửa hàng xe máy như bảng trên, trong đó: chi phí tiền lương
chiếm 34% trên tổng chi phí: 216.610.000 đồng năm 2008, quyết toán quỹ tiền lương
thực hiện của cửa hàng như sau:
¾ Quyết toán quỹ tiền lương thực hiện năm 2008:
y Lợi nhuận thực hiện đạt kế hoạch
Quỹ tiền lương thực hiện = Quỹ tiền lương công ty giao
y Lợi nhuận thực hiện tăng so với kế hoạch
Quỹ tiền lương tăng thêm theo nguyên tắc:
Stt Lợi nhuận thực hiện Lợi nhuận vượt Quỹ tiền lương tăng
1 < 110% kế hoạch 1% < 0,5%
2 110% -120% kế hoạch 1% < 0,3%
3 > 120% kế hoạch 1% < 0,2%
Tổng quỹ tiền lương tăng thêm không lớn hơn 50% phần lợi nhuận vượt kế hoạch.
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 33
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
y Lợi nhuận thực hiện không đạt kế hoạch
Khi lợi nhuận thực hiện không đạt kế hoạch phải giảm trừ quỹ tiền lương để đảm bảo
lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận kế hoạch.
Stt Lợi nhuận thực hiện Lợi nhuận giảm Quỹ tiền lương giảm
1 90% - 99% kế hoạch 1% 1%
2 75% - 89% kế hoạch 1% 1,5%
3 60% - 74% kế hoạch 1% 2%
¾ Quỹ lương thực hiện năm 2008:
- Công ty thực hiện giao kế hoạch tiền lương năm 2008 cho cửa hàng xe máy VMEP:
216.610.000 đồng. Thực hiện theo quy chế trả lương của công ty trong đó:
+ Quỹ tiền lương dự phòng: 16%.
+ Quỹ khen thưởng: 4%.
+ Quỹ lương thực hiện: 80%
Ta có bảng phân phối quỹ lương cửa hàng xe máy năm 2008 như sau:
Bảng 4.14 Bảng quỹ lương cửa hàng xe máy năm 2008
Đvt: ngàn đồng
Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ Thành tiền
1 Quỹ tiền lương dự phòng 16% 34.658
2 Quỹ khen thưởng 4% 8.664
3 Quỹ lương thực hiện 80% 173.288
Tổng quỹ lương 100% 216.610
Quỹ lương thực hiện khoán/tháng của cửa hàng xe máy được xác định:
173.288.000
= 14.440.667 đồng
12 tháng
¾ Tiền lương theo chức danh công việc
Tiền lương được chi trả hàng tháng cho người lao động, theo tính chất công việc và mức
độ hoàn thành của người lao động theo bảng lương chức danh công việc.
Ví dụ: cửa hàng xe máy VMEP có doanh thu bán hàng tháng 2 năm 2008 là
1.810.348.147 đồng, do đó cửa hàng xe máy thuộc loại 2 (xem thêm cách phân loại cửa
hàng trang 29), cửa hàng trưởng cửa hàng xe máy - Phạm Anh Dũng có mức lương theo
chức danh công việc là 3.700.000 đồng, lương các nhân viên cửa hàng xe là 2.400.000
đồng.
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 34
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Bảng 4.15 Bảng lương chức danh công việc của nhân viên cửa hàng xe VMEP
Đvt: ngàn đồng
Stt Họ và tên Chức vụ
Lương
chức danh
công việc
1 Phạm Anh Dũng CH Trưởng 3.700
2 Lê Thị Cúc Kế toán 2.400
3 Nguyễn Thanh Hải Nhân viên cửa hàng 2.400
4 Tiêu Hoàn Toàn Bảo vệ 2.200
5 Trần Thanh Bình Nhân viên cửa hàng 2.400
Tổng 13.100
Trên cơ sở xác định quỹ tiền lương thực hiện và tổng tiền lương chức danh công việc
của nhân viên cửa hàng, ta xác định tiền lương còn lại mà người lao động được nhận
như sau:
¾ Tiền lương còn lại
Tiền lương còn lại của nhân viên chính thức được xác định theo công thức sau:
Tiền lương còn lại = Lương theo chức danh công việc x Tỷ suất
Tỷ suất tính được xác định:
Quỹ lương thực hiện/tháng
Tỷ suất =
Tổng lương chức danh công việc
Ví dụ: cửa hàng xe máy VMEP tháng 2/2009 có các số liệu sau:
Quỹ lương thực hiện/tháng = 14.440.667 đồng
Tổng lương chức danh công việc = 13.100.000 đồng
14.440.667
Tỷ suất = = 1,1023
13.100.000
Cửa hàng trưởng cửa hàng xe máy – Phạm Anh Dũng có tiền lương còn lại được xác
định:
Tiền lương còn lại = 3.700.000 x 1,1023 = 4.078.510 đồng
Tương tự, ta xác định được tiền lương còn lại của các nhân viên cửa hàng xe máy
VMEP:
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 35
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Bảng 4.16 Bảng tiền lương còn lại của các nhân viên cửa hàng xe máy VMEP
Đvt: ngàn đồng
Stt Họ và tên Chức vụ
Lương
chức danh
công việc
Ngày
công
Tiền
lương
còn lại
1 Phạm Anh Dũng CH Trưởng 3.700 26 4.079
2 Lê Thị Cúc Kế toán 2.400 26 2.646
3 Nguyễn Thanh Hải Nhân viên CH 2.400 26 2.646
4 Tiêu Hoàn Toàn Bảo vệ 2.200 26 2.646
5 Trần Thanh Bình Nhân viên CH 2.400 26 2.646
Tổng 13.100 14.441
Nhận xét:
Năm 2008 là năm đầu tiên công ty giao kế hoạch doanh thu và quỹ lương cho cửa hàng
xe máy, việc giao kế hoạch quỹ lương cửa hàng xe máy tạo cho cửa hàng chủ động về
nguồn quỹ tiền lương chi trả cho nhân viên. Quỹ lương thực hiện của cửa hàng phụ
thuộc vào doanh số cũng như lợi nhuận thực hiện trong năm do đó gắn trách nhiệm của
người lao động với kết quả kinh doanh theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít. Công ty giao kế hoạch về doanh thu và quỹ lương cho cửa hàng xe tạo chủ
động về các chỉ tiêu tài chính cho cửa hàng, đặc biệt là với chính sách khoán lương theo
doanh thu hiệu quả cho đơn vị, tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập cho người
lao động tương xứng với thành quả mà họ mang lại cho công ty.
Trên đây là cách xác định tiền lương theo doanh thu hiệu quả cho cửa hàng xe máy, sau
đây là cách xác định tiền lương khoán theo sản lượng tập thể cho khối cửa hàng xăng
dầu:
4.2.5 Tiền lương khoán sản lượng tập thể
Tiền lương khoán sản lượng tập thể áp dụng đối với các cửa hàng xăng dầu trực thuộc
công ty. Đối với hình thức trả lương khoán theo sản lượng, mức lương được xây dựng
theo bảng lương chức danh công việc.
¾ Bảng lương khoán cửa hàng xăng dầu
Bảng tiền lương khoán các cửa hàng xăng dầu được xây dựng theo 2 chỉ tiêu: sản lượng
khoán và quỹ tiền lương khoán tương ứng với số lượng nhân viên hiện có tại cửa hàng.
Sau đây là chi tiết cách xác định:
- Sản lượng khoán cửa hàng xăng dầu
Sản lượng kế hoạch giao khoán cho từng cửa hàng xăng dầu được xác định dựa trên cơ
sở các số liệu báo cáo những năm trong quá khứ, từ đó dự báo tốc độ tăng trưởng trong
tương lai, và tùy thuộc vào yếu tố đặc thù riêng của từng cửa hàng mà mỗi cửa hàng
xăng dầu có tốc độ phát triển khác nhau trong tương lai.
(Xem chi tiết sản lượng khoán theo từng loại sản phẩm cho từng đơn vị cửa hàng xăng
dầu: phụ lục 2)
- Quỹ tiền lương khoán cửa hàng
Quỹ tiền lương khoán cửa hàng xăng dầu được xác định trên cơ sở lương theo chức
danh công việc và số nhân viên hiện tại của cửa hàng. Tiền lương sẽ được trả theo khối
lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong bảng giao khoán. Người lao động
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 36
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
có thể được hưởng toàn bộ phần chi phí lao động trực tiếp theo tỷ lệ phân chia của
doanh nghiệp đưa ra như trong kế hoạch và theo kết quả hoạt động kinh doanh thưởng
cho các đơn vị trực thuộc theo chế độ thưởng của công ty.
Quỹ lương khoán cửa hàng = Lương theo chức danh công việc x Số nhân viên
Ví dụ: cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước gồm: 1 cửa hàng trưởng, 6 nhân viên bán lẻ xăng
dầu, với sản lượng kế hoạch là 198 m3/tháng thì cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước thuộc
loại 3 (cách phân loại cửa hàng trang 29). Do đó, Cửa hàng trưởng thuộc loại 3: mức
lương 3.400.000 đồng, các nhân viên còn lại mức lương là 2.200.000 đồng, ta có bảng
lương chức danh công việc của nhân viên cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước như sau:
Bảng 4.17 Bảng lương nhân viên theo chức danh công việc CHXD Mỹ Phước
Đvt: ngàn đồng
Stt Tên Chức vụ
Lương
chức danh
công việc
1 Nguyễn Văn Dứt CH Trưởng 3.400
2 Trần Thị Xuân Hoa CN bán lẻ XD 2.200
3 Lê Văn Khoa CN bán lẻ XD 2.200
4 Lê Nhựt Khanh CN bán lẻ XD 2.200
5 Nguyễn Thành Quới CN bán lẻ XD 2.200
6 Trương Thị Mỹ Thanh CN bán lẻ XD 2.200
7 Võ Minh Sương CN bán lẻ XD 2.200
Tổng 16.600
Như vậy quỹ lương khoán cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước là 16.600.000 đồng.
Tương tự, ta có bảng lương khoán các cửa hàng xăng dầu năm 2009 như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 37
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Bảng 4.18 Bảng lương khoán cửa hàng xăng dầu năm 2009
Đvt: ngàn đồng
Stt Tên cửa hàng SốLĐ
SLKH
năm 2009
(m3/tháng)
TLKH
năm
2009
Tiền lương
bình quân
/tháng
1 Mỹ Long 20 598 552.000 46.000
2 Mỹ Phước 7 198 199.200 16.600
3 Thống Nhất 7 175 199.200 16.600
4 Bình Đức 4 135 115.200 9.600
5 Vịnh Tre 4 110 115.200 9.600
6 Cô Tô 4 107 115.200 9.600
7 Bình Hòa 4 112 115.200 9.600
8 An Hảo 4 102 115.200 9.600
9 Số 9 4 98 115.200 9.600
10 An Châu 4 90 115.200 9.600
11 Phú Mỹ 4 93 115.200 9.600
12 Nhà Bàn 4 77 115.200 9.600
13 Tây Huề 3 63 80.400 6.700
14 An Hòa 3 72 80.400 6.700
15 Tri Tôn 3 56 80.400 6.700
16 Vọng Thê 3 68 80.400 6.700
17 Mỹ Luông 3 62 80.400 6.700
18 Chợ Mới 3 67 80.400 6.700
19 Cần Đăng 3 54 80.400 6.700
20 An Tức 3 48 80.400 6.700
Tổng 94 2.388 2.630.400 219.200
(Nguồn: Bảng lương khoán cửa hàng năm 2009)
¾ Quỹ lương thực hiện cửa hàng xăng dầu
Là quỹ lương được xác định trên cơ sở quỹ lương khoán cộng với tiền lương phần tăng
năng suất lao động hoặc bị trừ do giảm năng suất lao động (nếu có), theo công thức:
Quỹ lương thực hiện = Quỹ lương khoán + Tiền lương tăng năng suất (hoặc giảm trừ năng suất)
Căn cứ, cơ sở để quyết toán tiền lương tăng và giảm năng suất lao động:
Đối với khối cửa hàng xăng dầu khi năng suất lao động tăng lên hay năng suất lao động
giảm so với năng suất ghi trong bảng giao khoán thì phần tiền lương tăng thêm khi năng
suất tăng cũng như tiền lương bị giảm trừ khi năng suất giảm sẽ được quyết toán theo
đơn giá là 65 đồng/lít.
Khi năng suất lao động thực hiện vượt hơn năng suất khoán:
Phần vượt trội = (Năng suất thực hiện – Năng suất khoán) x 65 đồng/lít
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 38
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Khi năng suất lao động thực hiện thấp hơn năng suất khoán:
Phần giảm trừ = (Năng suất khoán – Năng suất thực hiện) x 65đồng/lít
Ví dụ:
+ Khi năng suất lao động tăng:
Cửa hàng xăng dầu Bình Đức có số liệu tháng 2/2009 như sau:
Năng suất khoán: 135 m3/tháng.
Năng suất thực hiện: 136,518 m3/tháng.
Quỹ lương cửa hàng: 9.600.000 đồng.
Tiền thưởng quỹ lương: (136,518 - 135) x 1000 x 65 = 98.670 đồng.
Quỹ lương thực hiện: 9.600.000 + 98.670 = 9.698.670 đồng.
+ Khi năng suất lao động giảm:
Cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước có số liệu tháng 2/2009 như sau:
Năng suất khoán: 198 m3/tháng
Năng suất thực hiện: 197,548 m3/tháng
Quỹ lương cửa hàng: 16.600.000 đồng
Giảm trừ quỹ lương: (198 - 197,548) x 1000 x 65 = 29.380 đồng.
Quỹ lương thực hiện: 16.600.000 - 29.380 = 16.570.620 đồng.
Với hình thức khoán lương theo năng suất lao động và tiền thưởng năng suất vượt trội
vừa làm tăng doanh số bán hàng, mối quan hệ giữa tiền lương mà công nhân nhận được
và kết quả lao động thể hiện rõ ràng. Mặt khác với hình thức giảm trừ lương khi năng
suất lao động thấp hơn năng suất khoán tạo động lực cho công nhân cố gắng hơn để
nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập.
¾ Tiền lương khoán nhân viên công nhật
Tiền lương nhân viên công nhật được áp dụng là tiền lương khoán hàng tháng. Mỗi
nhân viên được hưởng mức lương khoán, mức lương này được thỏa thuận giữa người
quản lý lao động và nhân viên công nhật.
Ví dụ: cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước có 1 nhân viên công nhật, lương khoán hàng tháng
của nhân viên này là 800.000 đồng/tháng.
Với hình thức trả lương này, công nhân được hưởng toàn bộ tiền lương khoán, nhưng
hình thức trả lương này không phụ thuộc nhiều vào doanh số bán hàng nên hạn chế là
không khuyến khích nhân viên tăng năng suất lao động.
¾ Tiền lương còn lại
Tiền lương còn lại của nhân viên chính thức được xác định theo công thức sau:
Tiền lương còn lại = Lương theo chức danh công việc x Tỷ suất
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 39
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
Tỷ suất tính được xác định:
Tỷ suất =
Tiền lương khoán cửa hàng
Quỹ lương thực hiện – Lương khoán nhân viên công nhật
Ví dụ: cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước có tháng 2/2009 có các số liệu như sau:
Quỹ lương cửa hàng: 16.600.000 đồng
Quỹ lương thực hiện: 16.570.620 đồng
Lương khoán nhân viên công nhật: 800.000 đồng
Tỷ suất xác định:
16.570.620 – 800.000
Tỷ suất = = 0,95
16.600.000
Tiền lương còn lại của Cửa hàng trưởng – Nguyễn Văn Dứt:
3.400.000 x 0,95 = 3.230.000 đồng
Tương tự ta xác định được tiền lương các nhân viên còn lại, bảng tiền lương nhân viên
cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước như sau:
Bảng 4.19 Bảng tiền lương nhân viên cửa hàng xăng dầu Mỹ Phước
Đvt: ngàn đồng
Stt Tên Chức vụ
Lương
chức danh
công việc
Ngày
công
Tiền
lương còn
lại
1 Nguyễn Văn Dứt CH Trưởng 3.400 26 3.230
2 Trần Thị Xuân Hoa CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
3 Lê Văn Khoa CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
4 Lê Nhựt Khanh CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
5 Nguyễn Thành Quới CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
6 Trương Thị Mỹ Thanh CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
7 Võ Minh Sương CN bán lẻ XD 2.200 26 2.090
8 Tạ Trung Nhiên Nhân viên công nhật 800
Tổng 16.600 16.570
Nhận xét:
Với hình thức trả lương khoán theo sản lượng ở khối cửa hàng xăng dầu, mối quan hệ
giữa tiền lương mà công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó
kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập. Việc tính
toán tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động chung của tập thể. Với cách trả lương
này có ưu điểm khuyến khích sự hợp tác và làm việc đồng đội, nhưng khuyến khích tổ
nhóm cũng có thể làm phát sinh tình trạng dựa dẫm, không nỗ lực của vài cá nhân trong
nhóm, vì làm nhiều hay ít thì vẫn hưởng mức lương như nhau. Do đó với chính sách
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 40
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
tiền thưởng do năng suất tăng thêm, đây là động lực kích thích nhân viên làm việc hiệu
quả, nâng cao sản lượng kinh doanh để nâng cao thu nhập.
Và đến đây thì một câu hỏi được đặt ra là với 2 cách trả lương cho nhân viên cửa hàng
xe máy và trả lương cho nhân viên cửa hàng xăng dầu đều là hình thức lương khoán. Vì
sao công ty không khoán lương cho cửa hàng xe máy và cửa hàng xăng dầu theo mức
khoán chung mà lại tách riêng? Bởi lẽ, đặc trưng của cửa hàng xăng dầu là kinh doanh
sản phẩm xăng dầu, riêng đối với mặt hàng này công ty có định mức khoán theo sản
lượng, giá xăng dầu thường hay biến động theo thị trường, việc khoán theo sản lượng sẽ
tạo thuận lợi hơn cho bộ phận chi trả lương và thanh toán lương cho người lao động.
Mặt khác, khoán lương cho cửa hàng xe máy theo doanh thu hiệu quả có phần phù hợp
hơn, dễ dàng hơn cho công tác tính toán và kiểm tra, cửa hàng chủ động về các chỉ tiêu
tài chính. Bên cạnh đó, công ty giao kế hoạch cho cửa hàng xe máy nhằm phân định
trách nhiệm quản lý rõ ràng và tính tự chịu trách nhiệm của cửa hàng về kết quả kinh
doanh của mình.
Trong doanh nghiệp, chính sách lương của tổ chức đưa ra nhằm thu hút lao động có chất
lượng cao, động viên người lao động nâng cao năng lực, thực hiện tốt công việc và giữ
chân những người lao động giỏi cho tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh tiền lương mà nhân
viên nhận được, phụ cấp lương cũng được xem là tiền công, nó bổ sung lương, bù đắp
thêm cho người lao động. Khi họ làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc
chưa được tính đến khi xác định lương cho nhân viên. Ở Việt Nam, trong khu vực nhà
nước có nhiều loại phụ cấp khác nhau như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ
cấp khu vực, Và hiện tại công ty đang áp dụng những loại phụ cấp nào sẽ được tác
giả phân tích ở phần sau:
4.2.6 Phụ cấp
- Phụ cấp chức vụ: cán bộ công nhân viên chức đảm đương công việc quan trọng như:
trưởng phòng, phó phòng, đội trưởng, cửa hàng trưởng được hưởng phụ cấp chức vụ
theo quy định của công ty. Phụ cấp chức vụ không tính vào tiền lương chức danh công
việc mà phụ cấp chức vụ chỉ sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Theo quyết định số 0831/QĐ – BTM ngày 15 tháng 05 năm 2006 về việc áp dụng phụ
cấp chức vụ đối với một số chức danh: trưởng phòng, phó trưởng phòng, lãnh đạo các
kho, đội vận tải, cửa hàng xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như sau:
¾ Hệ số phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng:
Stt Chức danh Hệ số phụ cấp
1 Trưởng phòng và tương đương 0,4
2 Phó trưởng phòng và tương đương 0,3
Ví dụ: hệ số phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng kinh doanh:
Bảng 4.20 Bảng hệ số phụ cấp chức vụ Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng kinh doanh
Stt Họ và tên Chức danh Hệ số phụ cấp
1 Võ Văn Dũng Trưởng phòng 0,4
2 Võ Minh Thanh Phó trưởng phòng 0,3
Nguyễn Thị Thanh Hương Trang 41
Phân tích hình thức lương thưởng tại công ty xăng dầu An Giang
¾ Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo các kho, đội vận tải, cửa hàng xăng dầu:
Bảng 4.21 Bảng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo các kho,
đội vận tải, cửa hàng xăng dầu
Hệ số phụ cấp Stt Chức danh Loại 1 Loại 2 Loại 3
1 Trưởng kho xăng dầu 0,5 0,4 0,3
2 Phó trưởng kho xăng dầu 0,4 0,3 0,2
3 Cửa hàng trưởng cửa hàng xăng dầu 0,4 0,3 0,2
4 Đội trưởng đội vận tải 0,4 0,3
5 Đội phó đội vận tải 0,3 0,2
Để xác định các mức phụ cấp cho quản lý các kho, cửa hàng xe, cửa hàng xăng dầu, đội
vận tải, công ty căn cứ vào loại cửa hàng, kho, để xác định hệ số phụ cấp tương ứng
cho người lao động qua việc phân loại kho, đội vận tải, cửa hàng như sau:
+ Phân loại kho xăng dầu
Tiêu thức phân loại kho xăng dầu:
Việc phân loại các kho xăng dầu căn cứ vào quy mô và mức độ phức tạp trong quản lý
kho xăng dầu, theo 06 tiêu thức với tổng điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1098.pdf