Ngân hàng thƣơng mại hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông
qua việc cấp tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh tế Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập toàn cầu. Nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh
nghiệp quốc tế đã chọn Việt Nam làm nơi đổ vốn đầu tƣ. Vì lẽ đó, các doanh
nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc áp lực cạnh tranh lớn ngay trong chính thị
trƣờng nội đ ịa. Việc mở rộng sản xuất là yêu cầu tất y ếu cho việc tồn tại và phát
tri ển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhƣng để thực
hiện yêu cầu này mà chỉ dựa vào nguồn vốn tích lũy của nội b ộ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì rất khó khăn và mất nhiều thời gian, hơn nữa, khong phải doanh
nghiệp nào cũng thực hiện đƣợc. Do đó sự hỗ trợ từ tín d ụng các hệ thống ngân
hàng sẽ tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam-Sở giao dịch I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sử dụng để làm
căn cứ phân loại.
+ Tiêu chí định lƣợng: các tiêu chuẩn đƣợc sử dụng nhƣ số lao động, tài sản
hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Tùy thuộc vào tình hình thực tế mà các tiêu chuẩn sẽ
đƣợc lựa chọn nhƣ: số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao
động thực tế, lao động thƣờng xuyên. Tài sản hay vốn có thể dùng giá trị tài sản
(hay vốn), tài sản cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu có thể là doanh thu trong
một năm, giá trị gia tăng trong một năm.
Tại các quốc gia tiêu chí định lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng để xác định quy
mô doanh nghiệp rất đa dạng. Sau đây là các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa qua điều tra 12 nƣớc và khu vực thuộc APEC. Trong các quốc gia này, tiêu
chuẩn về số lao động đƣợc sử dụng phổ biển nhất (11/12 nƣớc sữ dụng chiếm tỷ lệ
91,67%). Các tiêu chuẩn tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia: Vốn đầu tƣ
(3/12 chiếm tỷ lệ 25%), tổng giá trị tài sản (4/12 chiếm tỷ lệ 33,3%), doanh thu
(4/12 chiếm tỷ lệ 33,3%), tỷ lệ vốn góp (1/12 chiếm 8,3%). Số lƣợng tiêu chuẩn
đƣợc dùng để phân loại có thể là một, hai và tối đa là ba tiêu chuẩn.
Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp của một số quốc gia
Quốc gia Tiêu chuẩn phân loại
Australia Số lao động
Canada Số lao động, doanh thu
Hongkong Số lao động
Indonesia Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Nhật Bản Số lao động, vốn đầu tƣ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 22
Malaysia Doanh thu, tỷ lệ vốn góp
Mexico Số lao động
Philippines Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Singapore Số lao động, tổng giá trị tài sản
Đài Loan Vốn đầu tƣ, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Thái Lan Số lao động, vốn đầu tƣ
Hoa Kỳ Số lao động
Nguồn: Bộ kế hoạch-Đầu tƣ
Sự phân loại quy mô doanh nghiệp là lớn, hay nhỏ và vừa chỉ mang tính
tƣơng đối do quá trình phân loại này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ:
+ Trình độ phát triển của từng quốc gia: Trình độ phát triển càng cao thì trị
số của các tiêu chuẩn càng tăng lên. Tại một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế
thấp thì các chỉ số về vốn, lao động để phân loại doanh nghiệp sẽ thấp hơn so với
các nƣớc phát triển vì tại các quốc gia phát triển yêu cầu đạt ra cho nền kinh tế sẽ
càng cao hơn so với các quốc gia đang phát triển. Ví dụ nhƣ doanh nghiệp nhỏ và
vừa có 300 lao động và tiền vốn 1 triệu USD tại Nhật Bản, nhƣng nếu nhƣ doanh
nghiệp này ở Thái lan thì sẽ đƣợc xếp vào lại doanh nghiệp lớn.
+ Tính chất, đặc điểm của ngành nghề: Xuất phát từ nhu cầu của quốc gia
nền kinh tế luôn luôn tồn tại những ngành nghề khác nhau. Do đặc điểm của từng
ngành nghề, có những ngành sử dụng nhiều yếu tố lao động nhƣ dệt may, có những
ngành lại thâm dụng yếu tố vốn, kỹ thuật nhƣ điện tử, công nghệ thông tin. Vì vậy
phân loại doanh nghiệp trong những ngành nghề khác nhau cần tính đến nhân tố
này để có sự so sánh, đối xứng.
+ Vùng lãnh thổ: Nền kinh tế trong một quốc gia bao gồm nhiều thực thể
cùng vận động thống nhất. Tuy nhiên, trình độ phát triển của từng vùng, đại phƣơng
là khác nhau, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển thì tình trạng này là phổ
biến. Một doanh nghiệp ở thành phố đƣợc xem là doanh nghiệp nhỏ, nhƣng cùng
quy mô nhƣ vậy ở nông thôn, hay các vùng kém phát triển thì sẽ đƣợc xếp vào loại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 23
doanh nghiệp lớn. Vì vậy, cần phải tính đến các hệ số vùng theo quy định để đảm
bảo tính tƣơng thích khi so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
+ Mục đích phân loại: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ đƣợc vận dụng
khác nhau, tùy thuộc vào mục đích phân loại. Nếu mục đích phân loại là để hỗ trợ
các doanh nghiệp mới hình thành sẽ khác với việc giảm thuế cho doanh nghiệp
nhằm mục đích khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại.
+ Tính chất lịch sử: Nền kinh tế luôn vận động phát triển trong điều kiện
bình thƣờng, Theo thời gian nền kinh tế sẽ đạt đền trình độ phát triển cao hơn so với
quá khứ. Nhƣ vậy, những tiêu chuẩn áp dụng để đo lƣờng, phân tích nền kinh tế
trƣớc đây sẽ bị lạc hậu. Tƣơng tự nhƣ vậy, một doanh nghiệp đƣợc coi là lớn ở thời
điểm những năm 1986 về trƣớc với quy mô tử 100 lao động trở lên thì hiện nay
doanh nghiệp có số lao động dƣới 300 lại là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.2 Tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế:
Ở mỗi nền kinh tế hay quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ
những vai trò, mức độ khác nhau, nhƣng nhìn chung có một số vai trò tƣơng
đồng nhau nhƣ:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chiếm tỷ trong lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký
thì tỷ lệ này là trên 95%. Vì thế, đóng góp của những doanh nghiệp này vào nền
tổng sản lƣợng và trong việc tạo công ăn việc làm là rất đáng kể.
+ Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự ổn
định.
+ Làm cho nền kinh tế năng động: do doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động ( xét trên cơ sở lý thuyết)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 24
+ Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trong: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ các doanh nghiệp lớn
thƣờng đặt cơ sở tại những trung tâm kinh tế của đất nƣớc thì những doanh
nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng, là ngƣời đóng góp quan
trong thu ngân sách, vào sản lƣợng và tạo việc làm ở địa phƣơng.
2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc định nghĩa là cơ sở sản
xuất. kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hay số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 ngƣời.
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) năm
2007, thị trƣờng thế giới đã từng bƣớc đƣợc mở rộng cho các sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để tận dụng cơ hội này, không phải dễ dàng do
những hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn
điệu, chất lƣợng sản phẩm chƣa cao và thiếu mạng lƣới phân phố, tiếp thị nên
các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận trực tiếp với thị trƣờng nƣớc
ngoài. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu tƣ và Tổng cục Thống
kê, tính đến năm 2010 thì có khoảng 540.000 doanh nghiệp đăng ký, trong đó
số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đại đa số. Số lƣợng doanh nghiệp
đăng ký thành lập ngày càng tăng qua các năm. Năm 2000 có 60.127 doanh
nghiệp đăng ký, đến năm 2008 con số này là 379.311 và năm 2009 là 460.011;
đạt mức 765,07% so với năm 2000. Bình quân mỗi năm có 66,3 ngàn doanh
nghiệp đƣợc thành lập mới, tốc độ tăng bình quân đạt 18%/năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 25
Đồ thị 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp tại Việt Nam từ 2000-2009
Nguồn:Số liệu từ website www.vneconomy.vn
Điều này cho thấy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm qua. Tuy nhiên điều này cũng làm các doanh nghiệp thêm lo
lắng. Vấn đề cạnh tranh sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Số
lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tăng, trong khi thị trƣờng tiêu thụ chủ
yếu là nội địa thì không thể tăng thêm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải đối mặt với nhiều khó khăn khác:
+ Quy mô về vốn và lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
còn hạn chế so với quy mô thông thƣờng cùa các nƣớc phát triển và có nền kinh
tế mới nổi. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh khi Việt Nam đang tiến gần
hơn với việc hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế thế giới. Quy mô nhỏ bé dẫn
đến hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2010, lợi nhuận bình quân của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 540 triệu
đồng ( khoảng 28.000 USD) thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận bình quân
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
2000 2002 2004 2006 2007 2008 2009
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập Tổng sổ doanh nghiệp đang hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 26
trên doanh nghiệp của cả nƣớc (vào khoảng 1.240 triệu đồng). Các doanh
nghiệp khai thác nguồn vốn chủ yếu thông qua hai nguồn: nguồn vốn vay phi
chính thức và nguồn vốn vay chính thức, trong đó chủ yếu sử dụng nguốn vốn
phi chính thức. Đặc biệt là các doanh nghiệp bắt đầu bằng chính nguồn vốn tự
có của mình vì việc huy động vốn từ bên ngoài tƣơng đối khó khăn, đặc biệt là
nguốn vốn tín dụng ngân hàng. Có hai nguyên nhân để giải thích cho tình trạng
này:
- Về phía doanh nghiệp : các doanh nghiệp khi vay vốn của ngân hàng
rất khó khăn với nhiều thủ tục nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…
Trong khi đó, phần lớn doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu rất thấp,ít có
tài sản thế chấp, cầm cố và thƣờng không có ngƣời bảo lãnh, khả
năng lập dự án,một phƣơng án sản xuất kinh doanh còn thiếu sức
thuyết phục, trình độ quản lý hạn chế, báo cáo tài chính không đủ độ
tin cậy.
- Về phía ngân hàng: Ngân hàng lại quá chặt chẽ trong việc xác định
tài sản thế chấp và các thủ tục nhằm tránh rủi ro xảy ra. Và không ít
doanh nghiệp bức xúc về trình độ thẩm định dự án của ngân hàng
khiến cho nhiều dự án tốt lại không đƣợc vay vốn. Nhiều doanh
nghiệp muốn hoạt động đƣợc đã phải vay từ nhiều nguồn khác nhƣ
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tƣ nhân và từ những nguồn khác.
Thực tế cho thấy, những nguồn vốn vay nhƣ vậy thƣờng không ổn
định, lãi suất vay cao hơn hẳn so với trong ngân hàng, điều đó làm
ảnh hƣởng đến kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Trình độ công nghệ chƣa đƣợc nâng cao: Đa số các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có hệ thống máy móc, thiết bị tƣơng đối cũ. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị
hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ
lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 đến 2 lần so với định mức tiêu chuẩn
chung của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phi đầu vào, cao hơn từ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 27
30-50% so với các nƣớc ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lƣợng sản phẩm
giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
+ Trình độ đội ngũ quản lý và lao động: Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.Một
phần là do chất lƣợng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độc chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một
phần là do đầu tƣ cho hệ thống thông tin thấp, chƣa có phƣơng tiện kỹ thuật
nên chƣa theo kịp diễn biến của thị trƣờng. Đồng thời, phần lớn lao động
trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ chuyên môn hạn chế, đa
phần chƣa qua trƣờng lớp đào tạo. Do vậy, nhiều quyết định kinh doanh
đƣợc dƣa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm
yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
2.2.3 Quan hệ giữa DNNVV và NHTM trong thời gian qua.
Ngân hàng thƣơng mại hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông
qua việc cấp tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh tế Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập toàn cầu. Nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh
nghiệp quốc tế đã chọn Việt Nam làm nơi đổ vốn đầu tƣ. Vì lẽ đó, các doanh
nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc áp lực cạnh tranh lớn ngay trong chính thị
trƣờng nội địa. Việc mở rộng sản xuất là yêu cầu tất yếu cho việc tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhƣng để thực
hiện yêu cầu này mà chỉ dựa vào nguồn vốn tích lũy của nội bộ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì rất khó khăn và mất nhiều thời gian, hơn nữa, khong phải doanh
nghiệp nào cũng thực hiện đƣợc. Do đó sự hỗ trợ từ tín dụng các hệ thống ngân
hàng sẽ tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay tại Việt Nam đều đang
sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu. Các doanh nghiệp này đang có nhu
cầu rất lớn về vốn để đổi mới trang thiết bị, máy móc, nhà xƣởng, đặc biệt là
mở rộng sản xuất kinh doanh để tăng tính cạnh tranh. Đồng thời, tín dụng ngân
hàng còn thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 28
sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì nhu cầu nguyên vật liệu nhập
khẩu của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn. Các ngân
hàng thƣơng mại là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng
trong việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp vốn thiếu hụt, bão lãnh thanh toán,
chứng từ xuất khẩu, thực hiện các dự án đầu tƣ.
Ngân hàng nhà nƣớc thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm ổn định thị trƣờng tiền tệ, ổn định giá cả tạo
môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng
trong việc điều tiết nguồn vốn từ nơi “thừa”-nhàn rỗi sang nơi “thiếu”- nơi có
nhu cầu. Qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, giao thƣơng, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tốt hơn để mở rộng sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh, từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độc phát triển của nền kinh
tế quốc gia.
Điều này đã góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh
tế-xã hội. Nhà nƣớc cần sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ, cụ thể là
tín dụng ngân hàng trong quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lƣợc đề
ra. Cụ thể là đáp ứng vốn cho quá trình khai thác các nguồn lực xã hội nhƣ lao
động, tài nguyên thiên nhiên, đầu tƣ xây dựng các dự án chiến lƣợc.Từ đó tín
dụng trở thành kênh phân phối đắc lực cho nhà nƣớc thực hiện các mục tiêu
trên, do bản chất của tín dụng làm cho nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân đƣợc
sử dụng hợp lý, gia tăng lợi nhuận. Tín dụng còn là một công cụ hữu hiệu để ổn
định thị trƣờng tiền tệ, giá cả. Khi các chủ thể cần vốn sẽ đƣợc ngân hàng đáp
ứng từ nguồn vốn huy động đƣợc của những chủ thể nhàn rỗi, tạm thời chƣa sử
dụng. Qua đó Ngân hàng Nhà nƣớc không cần phải phát hành thêm tiền, cùng
các chính sách đối phó tạm thời khác. Với hình thức tín dụng của ngân hàng,
nguồn vốn đã đƣợc lƣu thông dễ dàng và sử dụng hiệu quả hơn, không cần thiết
phải tăng lƣợng tiền mặt trong lƣu thông. Thông qua đó mà Chính phủ điều hòa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 29
lƣu thông tiền tệ, tạo nên sự cân đối trong mối quan hệ tiền tiền- hàng hóa nhằm
đạt mục tiêu ổn định thị trƣờng.
Ngân hàng thƣơng mại còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Kinh tế Việt
Nam đang từng bƣớc chuyển mình, hội nhập cùng kinh tế thế giới. Việt Nam
đang tạo một môi trƣờng mở cửa và một sân chơi công bằng cho tất cả các nhà
đầu tƣ muốn tham gia hoạt động kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội học
hỏ từ các nền kinh tế hiện đại, phát triển, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối
mặt với vấn đề cạnh tranh khốc liệt hơn. Hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ra đời, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp nƣớc ngoài buộc các
doanh nghiệp muốn giành thắng lợi phải năng động, sáng tạo, linh hoạt đặc biệt
là tăng quy mô sản xuất, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng, số lƣợng của ngƣời
tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Do đó nguồn vốn từ tín dụng, sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp cải tiến trang thiết bị, nâng cao công nghệ… Đồng thời, doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn năng động và biết tự làm mới mình, bƣớc chân vào những lĩnh
vực mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhằm tăng tính cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trƣờng và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp mình. Tín dụng ngân hàng là
phƣơng tiên đắc lực hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ vốn vào những
lĩnh vực mới này, tăng nguồn vốn, trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật công nghệ.
Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo vị thế cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nhiều lĩnh vực ngành nghề.
2.3 Thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam – Sở giao dịch I
2.3.1 Quy định chung về hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1. Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
- Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm về quyết định trong
hoạt động cấp tín dụng của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào đƣợc can thiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 30
trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng của Ngân hàng.
- Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trƣớc hết phải đƣợc dựa trên
cơ sở khả năng quản lý, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả
năng phát triển trong tƣơng lai, tình hình tài chính và khà năng trả nợ của khách
hàng, sau đó mới dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Khi cho vay bằng ngoại tệ, Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện
đúng quy định của Nhà nƣớc và theo sự hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt
Nam về quản lý ngoại hối.
2. Điều kiện cấp tín dụng
Khách hàng khi muốn Ngân hàng xem xét cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện
theo quy định của Ngân hàng, có thể cung cấp cho Ngân hàng một số thông tin tối
thiểu, và không thuộc diện không đƣợc cấp tín dụng của Ngân hàng:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có
năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân, chủ doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên
công ty hợp danh, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài: Phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nƣớc mà tổ chức đó có quốc tịch hay cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
của nƣớc sở tại đó đƣợc Bộ luật Dân sự của nƣớc Công Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
c. Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
d. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả hoặc dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 31
thi và phù hợp với quy định của pháp luật, và có kế hoạch vay vốn,
trả nợ đúng quy định.
e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cụ thể
tại các hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Các trƣờng
hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo có quy định riêng.
f. Một số điều kiện khác tùy theo loại cho vay đƣợc quy định cụ thể
tại các hƣớng dẫn.
3. Quy định về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là điều kiện tiên quyết khi Ngân hàng xét duyệt cho
vay đối với một khách hàng (trừ trƣờng hợp cho vay tín chấp). Tùy theo
tính chất của từng loại tài sản đảm bảo, Ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cho
vay so với giá trị tài sản đảm bảo phù hợp. Trên cơ sở tỷ lệ cho vay tối đa
quy định, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng sẽ xác định tỷ lệ cấp tín dụng
đối với từng tài sản đảm bảo cụ thể.
Các loại tài sản sau đƣợc Ngân hàng chấp nhận là tài sản đảm bảo cho
các khoản tín dụng:
- Nhà ở, nhà làm việc, nhà xƣởng, kho tàng
- Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
- Máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa, vàng.
- Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng, số dƣ tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành.
- Số dƣ tài khoản tiền gửi tại các Tố chức tín dụng đƣợc Ngân hàng
chấp nhận.
- Tín phiếu, trái phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành.
- Trái phiếu do Chính quyền tỉnh, thành phố phát hành đƣợc Ngân
hàng chấp nhận
- Trái phiếu do Công ty phát hành đƣợc ngân hàng chấp nhận.
- Bộ chứng từ L/C xuất khẩu đƣợc Ngân hàng chấp nhận.
- Cổ phiếu của các công ty đƣợc Ngân hàng chấp nhận.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 32
- Các loại tài sản đảm bảo khách theo quy định của pháp luật đƣợc
Tổng giám đốc Ngân hàng cho vay quy định trong từng thời kỳ cụ
thể.
- Các trƣờng hợp cho vay tín chấp sẽ đƣợc nêu tại các Quy chế cho vay
cụ thể đối với những sản phẩm cho vay của Ngân hàng hoặc do Hội
đồng Quản trị của Ngân hàng quy định trong từng trƣờng hợp cụ thể.
4. Quy định về hồ sơ vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến Ngân hàng các giấy tờ,
tài liệu chứng minh có đủ điều kiện vay vốn và các thông tin cần thiết tối
thiểu theo quy định của Ngân hàng. Hồ sơ vay vốn của các đối tƣợng
khách hàng và từng loại cho vay đƣợc thực hiện theo các quy chế, quy
định hiện hành liên quan.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nƣớc:
- Quyết định thành lập của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có điều
lệ công ty
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, ngƣời đại diện pháp
nhân ( Tổng Giám Đốc hay Giám Đốc), kế toán trƣởng
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
- Biên bản họp Hội đồng thành viên ( đối với công ty TNHH ), hoặc
biên bản họp Hội đồng quản trị ( đối với công ty cổ phần ), hoặc Ban
quản trị, ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền, hạn mức tối đa
trong quan hệ vay vốn nhƣ: văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền
Tổng Giám Đốc, ngƣời đại diện doanh nghiệp
- Các giấy tờ khác có liên quan (mẫu dấu, chữ ký….)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 33
- Lƣu ý: đối với đơn vị hoạch toán kinh tế phụ thuộc phải có văn bản
ủy quyền của đại diện pháp nhân trong giao dịch và vay vốn tại chi
nhánh, hoặc trong quy định tổ chức và hoạt động của đơn vị này đã
xác định rõ thẩm quyền của đơn vị.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc
ngoài:
- Giấy phép đầu tƣ của cấp có thẩm quyền cấp
- Hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp
- Văn bản bổ nhiểm hoặc bầu Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc,
Giám Đốc, Kế toán trƣởng
- Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay
vốn, ủy quyền cho cấp phó cấp hợp đồng, văn bản của Hội đồng quản
trị cho phép vay vốn, thế chấp, cầm cố…
- Các giấy tờ khác có liên quan.
+ Đối với khách hàng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp
tác xã:
- Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp TNHH một thành viên.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép hoạt động trong
lĩnh vực đặc biệt.
- Biên bản họp bầu Hội đồng quản trị, Chủ tịch, văn bản bộ nhiệm
Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Kế toán trƣởng
- Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay
vốn: ủy quyền cho cấp phó ký hợp động, văn bản của Hội đồng quản
trị cho phép vay vốn, thế chấp.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
+ Đối với khách hàng là tổ chức khác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
SVTH: Phan Sơn Hà Trang 34
- Quyết định thành lập của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
- Điều lệ hoạt động của tổ chức đối với các tổ chức có điều lệ, quy chế
hoạt động
- Quyết định bổ nhiệm thủ trƣởng đơn vị, kế toán trƣởng
- Các giấy tờ khác có liên quan
- Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cấp trên có thẩm quyền
+ Đối với khách hàng là cá nhân hộ gia đình, tổ hợp tác:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký mã
số thuế, giấy phép hành nghề.
- Các giấy tờ khác có liên quan, ủy quyền của chủ hộ (trong trƣờng
hợp hộ gia đình vay vốn) cho một thành viên khác trong gia đình vay.
+ Những tài liệu do Ngân hàng lập bao gồm: tờ trình thẩm định, tái thẩm
định, biên bản họp Hội đồng tín dụng ( trƣờng hợp phải thông qua Hội
đồng tín dụng ), các loại thông báo nhƣ: thông báo từ chối cho vay,
thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ đến hạn… và sổ theo dõi cho vay-thu
nợ
+ Những giấy tờ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập bao gồm: hợp
đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng đảm bảo tiền vay, biên bản kiểm
tra sau khi cho vay, biên bản kiểm tra tà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam-sở giao dịch i.pdf