Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ, hình . iii
Danh mục các từ viết tắt . . . . iv
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. . . . 1
1.1 Lý do chọn đề tài. . . . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . . . 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu . . . . 2
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu . . 2
1.3.2 Phương pháp phân tích . . . 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu . . . . 2
1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu. . . 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT . . . 3
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng. . . . 3
2.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngắn hạn. . . .3
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng. . 3
2.1.3 Phân loại cho vay ngắn hạn . . . 4
2.1.4 Nguyên tắc cho vay . . . . . 5
2.1.5 Điều kiện vay vốn. . . . 5
2.1.6Bảo đảm tín dụng. . . . . 6
2.1.7Rủi ro tín dụng. . . . 7
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn. . . 7
2.2.1 Khái niệm . . 7
2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt độngtín dụng ngắn hạn tại ngân hàng. . 8
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN BẮC AN GIANG . . 10
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển. . . 10
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam (BIDV). . 10
3.1.2 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnBắc An Giang. . 11
3.2 Cơ cấu tổ chức. . . . . 13
3.2.1 Cơ cấu tổ chức . . . . 13
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng. . 13
3.3 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng tại chi nhánh NHĐT& PT Bắc An Giang. . 16
3.3.1 Quy trình cấp tín dụng . 16
3.3.2 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng. . 18
3.4 Tình hình ho ạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc An Giang trong những năm 2006-2007-2008 . . . 23
3.5 Phương hướng phát triển trong năm 2009 . . 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG . 26
4.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnBắc An
Giang. . 26
4.1.1 Tình hình cho vay ngắn hạn. . 26
4.1.2 Tình hình thu nợ ngắn hạn. . . . 30
4.1.3 Tình hình dư nợ ngắn hạn. . . . 33
4.1.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn. . . . 37
4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triểnBắc An Giang. . . 40
4.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. . 41
Khóa luận tốt nghiệp đại học
SVTH: Trương Định Nghĩa ii
4.3.1 Những điểm mạnh, tồn tại của chi nhánh trong hoạt động cấp tín dụng ngắn
hạn và cơ hội, khó khăn trong thời gian tới. . . 42
4.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh. . . . . 42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . . 45
Tài liệu tham khảo . . . . 46
54 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khách hàng có dư
nợ dưới 640 triệu.
Bước 1: Tiếp thị
khách hàng và lập báo
cáo đề xuất tín dụng
Bước 10: Thanh lý hợp đồng
Thẩm định và lập báo
cáo đề xuất tín dụng
Khách
hàng
Trình lãnh đạo
phòng QHKH
Bước 2: Thẩm định rủi ro
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
Bước 6: Giám sát và kiểm soát
Bước 5: Giải ngân
Bước 7: Điều chỉnh tín dụng
Bước 8: Thu nợ, lãi, phí
Bước 9: Xử lý thu hồi nợ quá hạn
Tiếp thị và nhận hồ sơ
Phù hợp với các
chính sách và quy
định của BIDV
Trình PGĐ
QHKH phê duyệt
đề xuất tín dụng
Có
Không
(1)
(2)
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 18
(2): các khách hàng thuộc nhóm A – Khoản 2- Điều 2: là những khách hàng có dư
nợ từ 640 triệu trở lên.
3.3.2 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng.
Ngày 27/08/2008, Tổng giám đốc đã ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp tín
dụng bán lẻ (Quyết định số 4321/QĐ – TD3), theo đó các trình tự, thủ tục cấp tín dụng
bán lẻ được quy định phù hợp với mô hình tổ chức mới (TA2) và tinh thần đổi mới theo
hướng tách bạch độc lập một số khâu quan trọng, như: khâu đề xuất tín dụng, quyết
định tín dụng và quản trị giải ngân...
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng
Tiếp thị và nhận hồ sơ
Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ của BIDV từ khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, cán bộ QHKH
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng theo quy định.
Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
Căn cứ hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu,
thẩm định theo những nội dung sau:
o Đánh giá chung về khách hàng
o Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng.
o Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng
o Phân tích đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư;
Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng
phù hợp.
o Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm của
BIDV.
o Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
o Lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Cán bộ QHKH sau khi thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng lập
báo cáo đề xuất tín dụng kèm theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo
phòng QHKH
- Lãnh đạo phòng QHKH thực hiện kiểm tra lại các nội dung trong báo
cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo đề xuất và ký kiểm soát.
Báo cáo đề xuất tín dụng (với đầy đủ chữ ký của cán bộ QHKH và lãnh đạo
phòng QHKH) được trình PGĐ phụ trách QHKH xem xét phê duyệt.
+ Trường hợp khách hàng thuộc nhóm B quy định tại khoản 2- điều 2: Khi
báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ phụ trách QHKH phê duyệt đồng ý sẽ
được chuyển lại cho bộ phận QHKH.
+ Trường hợp khách hàng thuộc nhóm A quy định tại khoản 2- điều 2: Khi
báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ phụ trách QHKH phê duyệt đồng ý, toàn
bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp cho bộ phận QLRR.
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 19
+ Trường hợp cho vay tài trợ dự án vượt thẩm quyền phê duyệt đối với 1 dự
án của chi nhánh: Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ tất cả các bước
của quy trình như đối với các khách hàng thuộc nhóm A – Khoản 2 – Điều 2.
Bước 2: Thẩm định rủi ro
Tiếp nhận hồ sơ: Phòng QLRR tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ
tín dụng từ phòng QHKH.
Thẩm định rủi ro:
- Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập
báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo phòng QLRR.
- Lãnh đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của báo cáo
thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi
ro.
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng.
Khách hàng thuộc Nhóm B quy định tại Khoản 2 - Điều 2: Khoản tín dụng
được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi Phó Giám đốc phụ trách Quan hệ khách hàng/cấp
có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
Khách hàng thuộc Nhóm A quy định tại Khoản 2 - Điều 2:
a) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám
đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng: Khoản tín dụng được coi là phê
duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Phó Giám đốc phụ trách quan hệ
khách hàng trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý
rủi ro tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro.
b) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng
tín dụng Chi nhánh:
+/ Cán bộ Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và sao gửi các
thành viên Hội đồng tín dụng.
+/ Bộ hồ sơ sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng bao gồm:
Báo cáo đề xuất tín dụng đã được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ
khách hàng ký duyệt đồng ý ;
Báo cáo thẩm định rủi ro đã được Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách
rủi ro ký phê duyệt đồng ý
Các tài liệu khác có liên quan.
+/ Trường hợp này khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi trong Biên
bản họp của Hội đồng tín dụng kết luận đồng ý cấp tín dụng.
Lưu ý: Khi xảy ra sự khác biệt giữa ý kiến phê duyệt đề xuất cấp tín dụng và phê
duyệt rủi ro tín dụng, Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro phải tiến hành trao đổi trực
tiếp với Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng để đi đến thống nhất. Trong
trường hợp không thống nhất được, Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro báo cáo Cấp có
thẩm quyền phê duyệt rủi ro cao hơn để xem xét, quyết định (Trường hợp này, quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cao hơn là ý kiến phê duyệt rủi ro cuối
cùng)
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 20
Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
Soạn thảo quyết định cấp tín dụng:
- Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Bộ phận
Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng để thông báo cho
khách hàng và các bộ phận có liên quan. Trừ trường hợp khách hàng thuộc Nhóm B quy
định tại Khoản 2 - Điều 2 (Khi Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng ký duyệt
đồng ý trên Báo cáo đề xuất tín dụng được coi là Quyết định cấp tín dụng)
- Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền cùng toàn bộ hồ sơ tín
dụng được chuyển lại cho Bộ phận Quan hệ Khách hàng
Bộ phận Quan hệ khách hàng thực hiện thương thảo với khách hàng về các
điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Soạn thảo Hợp đồng:
Căn cứ nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và các Hợp đồng mẫu, Bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp
đồng tín dụng.
Ký kết hợp đồng
Các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo
Cán bộ Quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm
bảo và/hoặc thủ tục công chứng; Là đầu mối giao - nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa
BIDV và Khách hàng. Việc giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa BIDV và khách
hàng phải được lập thành văn bản
Nhập thông tin vào Hệ thống SIBS5
- Sau khi các Hợp đồng đã được ký kết, Bộ phận Quan hệ khách hàng bàn
giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng gốc của khách hàng (bao gồm các Báo cáo đề xuất tín dụng,
Báo cáo thẩm định rủi ro; Các tờ trình, Quyết định phê duyệt; Các Hợp đồng; Biên bản
giao nhận hồ sơ, tài sản đảm bảo; Hồ sơ khách hàng/khoản vay) cho Bộ phận Quản
trị tín dụng để thực hiện nhập thông tin vào hệ thống SIBS và quản lý lưu giữ hồ sơ theo
Quy trình lưu trữ hồ sơ.
- Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng được Bộ
phận Quan hệ khách hàng bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của
BIDV.
- Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản.
Bước 5: Giải ngân
Bộ phận QHKH tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân và lập đề xuất giải ngân
Bộ phận QTTD trình duyệt giải ngân
Phê duyệt giải ngân
Căn cứ vào Tờ trình giải ngân của Bộ phận Quản trị tín dụng và hồ sơ giải
ngân, cấp có thẩm quyền6 xem xét ra quyết định.
5 Hệ thống theo dõi khoản tiền vay, tiền gởi của chi nhánh
6 Giám đốc chi nhánh, PGĐ, trưởng/ phó trưởng phòng QTTD
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 21
* Duyệt đồng ý giải ngân/Phát hành bảo lãnh.
* Yêu cầu Bộ phận Quản trị tín dụng hoàn thiện lại hồ sơ giải ngân.
* Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối.
Nhập Dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ.
Hồ sơ giải ngân được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho Bộ
phận Quản trị tín dụng để thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ
theo quy định.
Bộ phận QTTD hạch toán giải ngân
Bước 6: Giám sát và kiểm soát
Bộ phận Quan hệ khách hàng:
Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung:
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay;
- Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết đã được BIDV bảo lãnh;
- Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch
bảo đảm trong cho vay của BIDV
- Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai
thác các dự án đầu tư.
Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV
Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định
về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.
Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản; tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời
nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Bộ phận Quản lý rủi ro:
Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận Quan hệ khách hàng và Bộ
phận Quản trị tín dụng trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện
pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng/ khách hàng có dấu hiệu bất thường
hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang trạng thái nợ xấu.
Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; Tổng hợp
kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Bộ phận Kế toán
Giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Bộ phận Quản trị tín dụng:
Lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn gửi Bộ phận Quan hệ
khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến thực trạng các khoản nợ vay của
các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Bộ phận Quan hệ khách hàng.
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 22
Lập thông báo yêu cầu Bộ phận Quan hệ khách hàng thực hiện kiểm
tra, rà soát khoản vay theo đúng quy định.
Thực hiện tính toán trích lập Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại
nợ của Bộ phận Quan hệ khách hàng và các Quy định của BIDV, gửi kết quả sang Bộ
phận Quản lý rủi ro để rà soát.
Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê
Bước 7: Điều chỉnh tín dụng
Việc điều chỉnh tín dụng phải được thực hiện tuần tự theo đúng trình tự thủ tục
như đối với một khoản tín dụng mới.
Bước 8: Thu nợ, lãi, phí
Bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc
khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn
Đến hạn thu nợ gốc, lãi, phí Bộ phận Quản trị tín dụng lập chỉ thị thu nợ
gửi Bộ phận Dịch vụ khách hàng để thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí.
Bộ phận QTTD thực hiện kiểm tra đối chiếu số dư sau khi thu nợ gốc, lãi,
phí.
Bước 9: Xử lý thu hồi nợ quá hạn
Các trường hợp phát sinh nợ quá hạn:
- Khách hàng không trả nợ (bao gồm gốc, lãi, phí) đúng hạn mà không được
BIDV cho gia hạn nợ/ Điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Khách hàng phải nhận nợ vay bắt buộc khi BIDV đã thực hiện thay các
nghĩa vụ bảo lãnh.
Cách thức xử lý thu hồi nợ quá hạn:
Bộ phận Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm:
- Thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn phát
sinh.
- Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách
hàng trả nợ quá hạn.
- Đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu đãi
ngừng cho vay mới; bổ sung tài sản đảm bảo
+ Áp dụng hình thức phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ (theo
hướng dẫn tại Quy định về giao dịch đảm bảo trong cho vay);
+ Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu
không còn khả năng thu hồi (theo quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
trong hoạt động tín dụng).
+ Các hình thức xử lý khác như: Bán nợ; Chứng khoán hoá...
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 23
Bộ phận Quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm:
- Phối hợp và trợ giúp Cán bộ Quan hệ khách hàng trong việc rà soát, phân
tích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
- Giám sát Bộ phận Quan hệ khách hàng trong quá trình thực hiện các biện
pháp xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ phận Quản trị tín dụng, chịu trách nhiệm:
- Thường xuyên thông báo về trạng thái nợ quá hạn của khách hàng cho Bộ
phận Quan hệ khách hàng.
- Phối hợp với Bộ phận Quan hệ khách hàng kiểm tra, đối chiếu số nợ gốc, lãi,
phí, lãi phạt quá hạn.
Bộ phận Dịch vụ khách hàng, chịu trách nhiệm thực hiện các bút
toán thu nợ quá hạn theo Chỉ thị của bộ phận Quan hệ khách hàng.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng
Khi khách hàng đã trả hết nợ hoặc khoản bảo lãnh đã hết hiệu lực, Bộ phận
Quan hệ khách hàng phối hợp với Bộ phận Quản trị tín dụng, Dịch vụ khách hàng:
- Thực hiện đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí để tất toán hồ
sơ tín dụng.
- Giải chấp các hợp đồng bảo đảm.
- Thanh lý các Hợp đồng (nếu có).
Bộ phận Quản trị tín dụng chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tín dụng đã tất toán
theo quy định.
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc An Giang trong những năm 2006-2007-2008
- Năm 2008, tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn TXCĐ gặp rất nhiều khó khăn do
ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới, giá cả trong nước biến động mạnh, đặc biệt là
các mặt hàng nông sản (lúa, gạo, cá ) có thời điểm biến động bất lợi. Thêm vào đó là
việc chính phủ đưa ra các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nhằm
kiềm chế lạm phát đã gây ảnh hưởng đến mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của
thị xã nói chung và các tổ chức tín dung, các doanh nghiệp trên địa bàn nói riêng.
- Ở TXCĐ có 12 tổ chức tín dụng trong đó có 10 ngân hàng thương mại, 1 ngân
hàng chính sách, 1 quỹ tín dụng nhân dân. Do đó, việc cạnh tranh lãi suất huy động, cho
vay và dịch vụ là rất gay gắt.
- Tuy nhiên, Chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang vẫn thực hiện tốt công tác điều
hành vốn tập trung của NH ĐT& PT Việt Nam. Luôn đảm bảo khả năng thanh toán, đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho vay các TCKT tư nhân. Cụ thể:
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 24
2 19.0 00
26 5.000
2 94 .00 0
-
50.000
10 0.000
150.0 00
20 0.0 00
250.000
30 0.0 00
20 06 20 07 2 00 8
Vốn huy động
Vốn huy động
4.570
6.220
9.830
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
2006 2007 2008
Lợi nhuận
Lợi nhuận
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2007/2006 2008/2007 Năm 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Vốn huy động 219.000 265.000 294.000 46.000 21 29.000 11
Lợi nhuận 4.570 6.220 9.830 1.650 36 3.610 58
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang)
Biểu đồ 3.4a
Về vốn huy động
Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt
294.000 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2007, trong đó
huy động từ dân cư, TCKT tư nhân là 63.000 triệu
đồng, vượt 5% so với kế hoạch Hội sở chính giao; huy
động vốn bình quân 72.000 triệu đồng; huy động từ kho
bạc nhà nước, TCTD là 231.000 triệu đồng, tổng nguồn
vốn huy động bình quân 257.000 triệu đồng.
Biểu đồ 3.4b
Về lợi nhuận.
Lợi nhuận năm 2008 đạt 9.830 triệu đồng, tăng
58% so với năm 2007 (vượt kế hoạch Hội sở chính giao
năm 2008 là 40%). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng
tài sản có sinh lợi bình quân ROA đạt 1,5%
Lợi nhuận năm 2006 chỉ đạt 4.570 triệu đồng là
do ngày 13/09/2006 chi nhánh được nâng lên cấp 1,
tách khỏi chi nhánh Long Xuyên, phần lớn lợi nhuận
của chi nhánh lúc này được thu về từ tháng 10,11 và 12
trong năm 2006 cộng thêm phần lợi nhuận được chia từ
chi nhánh Long Xuyên.
Tóm lại: Với chức năng là huy động và tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội, sau đó cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của các cá nhân, TCKT tư nhân...,
ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động. Trong năm 2007, với nguồn vốn huy động là 265.000 triệu đồng, tăng 21% so với
năm 2006, chi nhánh Bắc An Giang đã tạo ra lợi nhuận là 6.220 triệu đồng, tăng 36% so
với năm 2006. Sang năm 2008, vốn huy động tăng lên 294.000 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
tương ứng là 11% so với năm 2007, ngân hàng đã tạo ra lợi nhuận là 9.830 triệu đồng,
tăng 58% so với năm 2007. Qua đó, cho thấy mặc dù nguồn vốn huy động trong năm
2008 tăng với tỷ lệ thấp hơn so với năm 2007 nhưng chi nhánh đã tạo ra lợi nhuận cao
hơn. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng rất tốt nguồn vốn huy động năm 2008 để
tạo ra lợi nhuận.
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 25
3.5 Phương hướng phát triển trong năm 2009
- Tín dụng tăng trưởng theo hướng tăng tín dụng ngắn hạn, tín dụng tài trợ xuất
khẩu, tín dụng bán lẻ, cho vay các doanh nghiệp lớn trong khu vực để tạo bức đột phá
về quy mô hoạt động và tập trung cao nhất cho vay tài trợ xuất khẩu thủy sản.
- Giảm tỷ trọng cho vay xây lắp; tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành
mạnh, tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao, đủ cơ sở pháp lý.
- Một số ngành, lĩnh vực tập trung cho vay:
Các dự án đầu tư/ doanh nghiệp thuộc cụm/ khu công nghiệp.
Xuất khẩu thủy sản, lương thực.
Các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh nông – thủy sản, cho vay
khép kín từ giai đoạn nuôi trồng- chế biến- xuất khẩu.
Các lĩnh vực thế mạnh của từng địa phương, du lịch sinh thái, công
nghiệp, vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Mở rộng địa bàn cho vay các huyện lân cận, tập trung vào các ngành mũi nhọn của
từng vùng.
- Tiếp tục rà soát, tập trung xử lý các khoản nợ xấu, kiểm soát chất lượng tín dụng,
kiên quyết không để nợ xấu phát sinh, giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
- Năm 2009, dự định mở rộng mạng lưới gồm 2 phòng giao dịch đặt tại 2 địa bàn:
Châu Phú và Tịnh Biên. Thực hiện tuyển dụng nhân sự cho phòng giao dịch, bổ sung
thêm những vị trí còn thiếu tại hội sở chi nhánh theo mô hình TA2 nhằm đảm bảo đủ
nguồn nhân lực, thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG
4.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
An Giang.
Hiện nay các ngân hàng đang đẩy mạnh triển khai nhiều dịch vụ mới nhưng nguồn
sống của các ngân hàng hiện tại vẫn chủ yếu là tín dụng. Do đó, chất lượng tín dụng vẫn
là mối lo thường trực của các ngân hàng và đây là loại hình tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất bởi
việc dùng nhiều vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Trong những tháng đầu năm 2008, bất ổn kinh tế vĩ mô lan rộng làm ảnh hưởng
toàn diện đến đời sống nhân dân: lạm phát, giá dầu, vàng tăng cao kỷ lục Trước tình
hình đó, BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung
dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản cho vay ngắn hạn.
Hiện tại, chi nhánh Bắc An Giang có 3 loại hình tín dụng gồm: ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, trong đó tín dụng ngắn hạn năm 2008 chiếm 94,8% về doanh số cho
vay, chiếm 93,92% về doanh số thu nợ và chiếm 92,37% về dư nợ.
4.1.1 Tình hình cho vay ngắn hạn.
Nhìn chung, tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh đều tăng qua các năm,
cụ thể năm 2006 đạt 135.000 triệu đồng, sang năm 2007 tổng doanh số cho vay đạt
445.000 triệu đồng, tăng 310.000 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ 230%. Đến năm
2008 con số này tăng lên 520.624 triệu đồng, tăng 75.624 triệu đồng so với năm 2007
với tỷ lệ tăng tương ứng là 17%. Sau đây là kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh.
Doanh số cho vay ngắn hạn theo TPKT
Bảng 4.1.1a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo TPKT ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Cá thể 50.117 37 56.411 13 60.899 12 6.294 13 4.488 8
TCKT TN 84.883 63 388.589 87 459.725 88 303.706 358 71.136 18
Tổng 135.000 100 445.000 100 520.624 100 310.000 230 75.624 17
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang)
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 27
Biểu đồ 4.1.1a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo TPKT
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2006 2007 2008
Cá thể TCKT TN
Bảng 4.1.1a cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn đối với cá thể năm 2006 đạt
50.117 triệu đồng, năm 2007 đạt 56.411 triệu đồng, tăng 6.294 triệu đồng so với năm
2006 với tỷ lệ tăng là 13%. Đến năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên 60.899
triệu đồng, tăng 4.488 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng tương ứng là 8%. Rõ
ràng, tỷ lệ tăng doanh số cho vay ngắn hạn đối với cá thể năm 2008 so với năm 2007
thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006.
Nguyên nhân là do năm 2008 kinh tế thế giới khủng hoảng, lạm phát trong nước tăng
cao, thị trường tiền tệ có nhiều biến động phức tạp... Để kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, Chính phủ phải thực hiện chính sách tài chính
- tiền tệ thắt chặt; tăng cường kiểm tra, giám sát hệ thống ngân hàng. Trước tình hình
đó, hội sở chính đã yêu cầu các chi nhánh thực hiện phân loại, chọn lọc khách hàng,
quản lý chặt chẽ tín dụng bán lẻ7, kiểm soát tín dụng tiêu dùng, tạm dừng cho vay mua
sắm các hàng hóa cao cấp. Và đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ trọng cho vay đối
với thành phần kinh tế này có xu hướng giảm dần, thay vào đó là việc nâng cao tỷ trọng
cho vay đối với các TCKT tư nhân.
Nguyên nhân: Châu Đốc có vị trí địa lý khá đặc biệt; Về đường bộ, nằm ở trung
tâm ba cửa khẩu kinh tế sầm uất là cửa khẩu Tịnh Biên; cửa khẩu Khánh Bình – An
Phú; cửa khẩu Vĩnh Xương – Tân Châu và 2 xã giáp biên giới là Vĩnh Tế và Vĩnh
Ngươn. Do đó, đây là nơi thuận tiện để giao lưu mua bán, nhất là các mặt hàng điện tử,
nông sản (cà phê). Về đường thủy, nằm ở vị trí ngã ba sông Hậu - nơi tập trung các bè
cá của vùng ĐBSCL. Chính vì lẽ đó mà Châu Đốc ngày càng thu hút được nhiều tổ
chức, doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc giải phóng mặt bằng, quy hoạch chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ
sở hạ tầng ở Châu Đốc cũng được ráo riết triển khai trong các năm qua nhằm nâng Châu
Đốc lên đô thị loại 3. Chính vì vậy có nhiều dự án đầu tư, nhiều công trình được kêu gọi
đầu tư và đây là mấu chốt để thu hút các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham
gia hoạt động tại TXCĐ.
Nắm bắt được thế mạnh và cơ hội đó, chi nhánh Bắc An Giang đã mở rộng hoạt
động cấp tín dụng ngắn hạn cho các TCKT tư nhân (công ty, doanh nghiệp) nhằm bổ
sung nguồn vốn lưu động, tạo sự xuyên suốt trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, qua đó góp phần làm cho TXCĐ ngày càng phát triển. Cụ thể năm 2006 doanh
số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh chỉ đạt 84.883 triệu đồng. Sang năm 2007 tăng lên
7 là các quy định, hướng dẫn cụ thể về cho vay đối với từng đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình
Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí
SVTH: Trương Định Nghĩa 28
388.589 triệu đồng, tăng 303.706 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng tương ứng
là 358%. Đến năm 2008, doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là 459.725 triệu
đồng, tăng 71.136 triệu đồng với tỷ lệ tăng 18% so với năm 2007.
Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề.
Bảng 4.1.1b: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Nông nghiệp 43.390 32 140.823 32 164.763 32 97.433 225 23.940 17
Công nghiệp 7.627 6 64.778 15 61.539 12 57.151 749 -3.239 -5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1101.pdf