MỤC LỤC
F£G
Chương 1: MỞ ĐẦU. 1 U
1.1. Lý do chọn đềtài.1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.2
1.3. Phương pháp nghiên cứu.2
1.4. Phạm vi nghiên cứu.2
Chương 2: CƠSỞLÝ LUẬN. 3
2.1. Những vấn đềcơbản của tín dụng cho vay.3
2.1.1. Khái niệm.3
2.1.2. Bản chất của tín dụng.3
2.1.3. Chức năng và vai trò tín dụng .4
* Chức năng:.4
* Vai trò.5
2.1.4. Các hình thức tín dụng .7
* Theo thời hạn tín dụng.7
* Theo mục đích tín dụng.7
* Theo mức độtín nhiệm của khách hàng.7
* Theo phương thức cho vay.8
* Theo chủthểtham gia trong quan hệtín dụng.8
2.1.5. Rủi ro tín dụng .8
2.1.6. Đảm bảo tín dụng .9
* Khái niệm.9
* Các hình thức bảo đảm tín dụng.10
– Đảm bảo đối vật:.10
– Đảm bảo đối nhân:.11
2.2. Các chỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng.12
2.2.1. Khái niệm.12
* Doanh sốcho vay.12
* Doanh sốthu nợ.12
* Dưnợcho vay.12
* Nợquá hạn .12
2.2.2. Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng.12
* Vốn huy động/Tổng nguồn vốn .12
* Dưnợ/Tổng nguồn vốn .12
* Dưnợ/ vốn huy động .13
* Nợquá hạn/Dưnợ.13
* Hệsốthu nợ.13
* Vòng quay vốn tín dụng.13
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔPHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
. 14
3.1. Ngân hàng thương mại cổphần Á Châu.14
3.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển.14
3.1.2. Cơcấu tổchức của Hội sở.15
3.1.3. Ngành nghềkinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai.16
3.2. Ngân hàng thương mại cổphần Á Châu - Chi nhánh An Giang.17
3.2.1. Lịch sửhình thành và phát triển.17
3.2.2. Cơcấu tổchức - Chức năng nhiệm vụcác phòng ban.18
3.2.3. Tình hình hoạt động .20
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn.21
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG. 23
4.1. Phân tích chung vềtình hình huy động vốn.23
4.1.1. Tình hình nguồn vốn .23
4.1.2. Tình hình huy động vốn .25
4.2. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh An Giang .27
4.2.1. Một sốvấn đềcơbản vềquy chếcho vay đối với khách hàng.27
4.3. Quy trình tín dụng tại NHTMCP Á Châu.34
4.4. Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.37
4.4.1. Doanh sốcho vay.37
#Doanh sốcho vay theo thời hạn.37
# Doanh sốcho vay theo thành phần kinh tế.39
# Doanh sốcho vay theo ngành nghềkinh tế.42
4.4.2. Doanh sốthu nợ.44
#Doanh sốthu nợtheo thời hạn.44
# Doanh sốthu nợtheo thành phần kinh tế.46
# Doanh sốthu nợtheo ngành nghềkinh tế.48
4.4.3. Dưnợcho vay.50
#Dưnợcho vay theo thời hạn.50
#Dưnợcho vay theo thành phần kinh tế.51
# Dưnợcho vay theo ngành nghềkinh tế.53
4.4.4. Nợquá hạn .55
4.5. Một sốchỉtiêu đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng của Ngân hàng.57
4.5.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn .58
4.5.2. Dưnợ/Tổng nguồn vốn .58
4.5.3. Dưnợ/Vốn huy động.58
4.5.4. Nợquá hạn/Dưnợ.58
4.5.5. Hệsốthu nợ.59
4.5.6. Vòng quay vốn tín dụng.59
4.6. Đánh giá vềhoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An
Giang.59
4.6.1. Những thành tựu mà Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang đạt
được.59
4.6.2. Những tồn tại trong công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh An Giang.60
4.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên.60
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN
GIANG. 62
5.1. Định hướng .62
5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
An Giang.62
5.3. Kiến nghị.64
5.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .64
5.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh An Giang.64
KẾT LUẬN. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 67
78 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,8
TG khác 3.168 1,88 3.461 1,78 3.759 1,7 293 9,2 298 8,6
Tổng
VHĐ 170.267 100 194.104 100 219.338 100 23.837 14 25.234 13
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của ACB – An Giang)
18,759
72,450 75,890
3,168
20,260
79,695
90,688
3,461
21,880
86,868
106,831
3,759
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
Triệu đồng
2006 2007 2008Năm
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn của ACB - An Giang
TGTCTD TGTT TGTK TG khác
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 25
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Qua bảng số liệu ta thấy, trong nguồn vốn huy động của ACB – An Giang có các
loại hình tiền gởi như: tiền gởi các tổ chức tín dụng, tiền gởi thanh toán, tiền gởi tiết kiệm
và tiền gởi khác. Tổng nguồn vốn huy động của ACB – An Giang tăng đều qua 3 năm là do
ngân hàng luôn có những chính sách quảng bá các sản phẩm tiền gởi thật hấp dẫn, nhân
viên giao dịch xử lý thao tác rất nhanh và chính xác, các sản phẩm do Hội sở chỉ đạo thực
hiện luôn được ngân hàng triển khai thực hiện tốt và ta thấy nguồn vốn huy động năm 2006
là 170.267 triệu đồng; qua năm 2007 là 194.104 triệu đồng tăng 23.837 triệu đồng tương
đương 14%; đến năm 2008 là 219.338 triệu đồng tăng 25.234 triệu đồng tương đương 13%.
Nguồn vốn này tăng trưởng giúp cho ACB – An Giang có thể cung cấp nhiều vốn cho các
thành phần kinh tế đang thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh; ngoài ra còn giúp ACB – An
Giang có được nguồn vốn dồi dào.
Các loại tiền gởi có tại ACB – An Giang:
* Tiền gởi các tổ chức tín dụng.
Số dư huy động đối với loại tiền gởi này tăng qua các năm do các tổ chức tín
dụng kinh doanh hiệu quả và để bù đắp khỏa chi phí huy động vốn phải trả khách hàng nên
các tổ chức tín dụng dùng nguồn vốn nhàn rỗi gởi vào ngân hàng khác để hưởng lãi suất.
Mặt khác cũng do ACB – An Giang đa dạng hóa được nhiều loại sản phẩm nên thu hút
được nhiều khách hàng nên số dư huy động loại tiền gởi này tăng lên. Sự tăng lên này được
thể hiện như sau: năm 2006 là 18.759 triệu đồng qua năm 2007 là 20.260 tăng 1.501 triệu
đồng tương đương 8%, qua năm 2008 là 21.880 tăng 1.620 triệu đồng tương đương 8%.
* Tiền gởi thanh toán.
Đối với loại tiền gởi này, khách hàng chủ yếu dùng để thanh toán do đặc
điểm của loại Tiền gởi thanh toán là khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào nên ngân hàng
không thể có kế hoạch cho loại tiền gởi này. Do vậy lãi suất cho loại tiền gởi này thấp hơn
so với với các loại khác. Trong 3 năm qua Tiền gởi thanh toán đều tăng. Cụ thể năm 2006
là 72.450 triệu đồng đến năm 2007 là 79.695 triệu đồng tăng 7.245 triệu đồng tương đương
10%, năm 2008 là 86.868 triệu đồng tăng 7.173 triệu đồng tương đương 9%. Nguyên nhân
của sự gia tăng này là do việc chi trả tiền qua tài khoản tại ngân hàng ngày càng quen
thuộc, tiện lợi, đảm bảo được tính an toàn và khách hàng có thể rút tiền khi có nhu cầu nên
đã được rất nhiều khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp gởi tiền. Tuy tốc độ tăng trưởng
có phần giảm xuống nhưng không nhiều.
* Tiền gởi tiết kiệm.
Tiền gởi này chủ yếu dành cho các tầng lớp dân cư; mục đích là hưởng lãi,
an toàn và nhận được các tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Hiện tại Tiền gởi tiết kiệm
chiếm tỷ trọng cao hơn so với các loại tiền gởi khác tại ACB – An Giang. Cụ thể năm 2006
là 75.890 triệu đồng qua năm 2007 là 90.688 triệu đồng tăng 14.798 triệu đồng tương
đương 19,5%, năm 2008 là 106.831 tăng 16.143 triệu đồng tương 17,8%. Sự tăng lên này là
do năm 2007 và năm 2008 lãi suất tiền gởi tăng rất nhiều và thu hút được nhiều khách
hàng. Ngoài ra cũng do khách hàng chưa biết đầu tư vào lĩnh vực nào nên gởi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi. Đối với loại tiền gởi này thì có 2 loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: thường thì lãi suất không cao do loại tiền
gởi này khách hàng có lượng tiền dư ra nhưng chưa biết khi nào sử dụng nên gởi vào ngân
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 26
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
hàng để hưởng lãi đến khi cần thì rút ra. Thường thì mức huy động cho loại tiền gởi này ít
do ngân hàng không có kế hoạch sử dụng.
Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng gởi tiền loại này thường vì mục
đích hưởng lãi. Do khách hàng biết được thời gian cần sử dụng nên ngân hàng xác định
được thời gian trả và ổn định được nguồn vốn cho nên lãi suất loại tiền này cao hơn so với
các loại khác.
* Tiền gởi khác
Đây là loại tiền gởi chiếm tỷ trọng ít do không có nhiều khách hàng sử dụng
loại tiền gởi này chỉ có một số ít khách hàng có nhu cầu thì sử dụng. Tiền gởi khác tăng lên
không đáng kể. Và tình hình huy động loại tiền này của ACB – An Giang trong những năm
qua như sau: năm 2006 là 3.168 triệu đồng đến năm 2007 là 3.461 triệu đồng tăng 293 triệu
đồng tương đương 9,2%, năm 2008 là 3.759 triệu đồng tăng 298 triệu đồng tương đương
8,6%.
4.2. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh An Giang
4.2.1. Một số vấn đề cơ bản về quy chế cho vay đối với khách hàng
Hiện tại những chính sách tại ACB – An Giang đang thực hiện là những chính sách
từ ACB Hội sở chuyển xuống. Sau đây là một số vấn đề cơ bản về quy chế cho vay đối với
khách hàng của ACB:
* Đối tượng cho vay: ACB cho vay đối với những nhu cầu vốn không thuộc các đối
tượng sau:
– Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
– Để thanh toán các chi phí công việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
– Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Trường hợp đảo nợ: thực hiện theo quyết định riêng của NHNN Việt Nam.
* Điều kiện vay vốn: ACB có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo các quyết định hiện hành của pháp luật.
– Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các quyết định của
pháp luật.
– Thực hiện các quyết định về đảm bảo tiền vay theo quyết định của pháp luật,
của ACB.
– Không thuộc các trường hợp không cho vay theo quyết định hiện hành của
ACB.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 27
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
* Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa mãn trong Hợp đồng tín dụng.
– Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
hay trong các Khế ước nhận nợ.
* Thời hạn cho vay:
– Thời hạn cho vay:
9 ACB và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, chu kỳ
ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của ACB và các
nội dung khác để thỏa thuận thời hạn cho vay và được ghi nhận cụ thể trong Hợp đồng tín
dụng giữa ACB và khách hàng.
9 Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam.
9 Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
9 Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn ân hạn (nếu có), thời hạn trả nợ.
– Thời hạn ân hạn:
Trong trường hợp dòng tiền trả nợ của phương án, dự án đầu tư chưa phát
sinh hoặc phát sinh không đáng kể (như trong giai đoạn thi công, lắp đặt, vận hành, chạy
thử,) thì ACB và khách hàng thỏa thuận thời hạn ân hạn và được ghi nhận cụ thể trong
Hợp đồng tín dụng giữa ACB và khách hàng. Trong khoảng thời gian này, ACB có thể chỉ
thu lãi vay mà chưa thu vốn gốc hoặc chưa thu cả vốn gốc và lãi vay.
* Mức cho vay: số tiền cho vay đối với một khách hàng được xác định dựa vào các
căn cứ sau:
– Nhu cầu vay vốn của khách hàng: căn cứ vào phương án, dự án đầu tư mà
khách hàng gửi đến ACB và đã được ACB thẩm định.
– Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng, của bên bảo lãnh (nếu có).
– Quy định hiện hành của ACB về mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản đảm
bảo (do ACB xác định).
– Quy định hiện hành của ACB về số tiền cho vay tối đa đối với từng sản phẩm
cho vay (nếu có).
– Khả năng nguồn vốn cho vay của ACB.
– Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá giới hạn
cho vay.
Các trường hợp cho vay vượt mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản đảm bảo
phải được ban tín dụng khu vực hoặc Ban tín dụng Hội sở hoặc Hội đồng tín dụng chấp
thuận bằng văn bản (tùy thuộc vào thẩm quyền, hạn mức phán quyết theo các quyết định
hiện hành của ACB).
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 28
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
* Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do ACB và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng, phù hợp với các quyết định hiện hành của NHNN Việt Nam.
Tùy từng trường hợp cụ thể, ACB và khách hàng thỏa thuận áp dụng: lãi suất cố
định và lãi suất cho vay thay đổi. Việc thay đổi lãi suất cho vay được căn cứ vào các thỏa
thuận trong Hợp đồng tín dụng giữa ACB và khách hàng.
Lãi suất cho vay trong trường hợp khoản vay được ACB đồng ý gia hạn nợ vay:
theo thỏa thuận giữa ACB và khách hàng, nhưng đồng thời không thấp hơn lãi suất cho vay
trước đó đã được ký kết trong Hợp đồng tín dụng.
Lãi suất cho vay trong trường hợp chuyển sang nợ quá hạn:
– Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả lãi
vay: số tiền lãi vay đến hạn mà khách hàng không trả đúng hạn bị phạt chậm trả lãi vay, dư
nợ gốc của khoản vay chưa đến hạn trả nợ chuyển sang nợ quá hạn vẫn áp dụng lãi suất cho
vay trong hạn đã được ký kết trong Hợp đồng tín dụng.
– Trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả nợ gốc, lãi
suất cho vay được áp dụng như sau:
9 Đối với số dư nợ vốn gốc đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả
đúng hạn, mức lãi suất áp dụng bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay
đã được ký kết trong Hợp đồng tín dụng.
9 Đối với dư nợ vốn gốc chưa đến hạn trả nợ nhưng đã chuyển sang nợ
quá hạn, mức lãi suất áp dụng bằng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết trong Hợp
đồng tín dụng.
Trong trường hợp ACB thu hồi trước hạn các khoản nợ vay chưa thanh toán của
khách hàng theo quy định, sau 30 ngày kể từ ngày ACB có thông báo thu hồi nợ trước hạn
mà khách hàng không thanh toán đủ nợ vay, toàn bộ số dư nợ vốn gốc bị chuyển sang nợ
quá hạn và chịu mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn đã được ký
kết trong Hợp đồng tín dụng.
* Hồ sơ cho vay: khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi ACB hồ sơ vay vốn bao
gồm các tài liệu, thông tin liên quan như sau:
– Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu ACB).
– Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng. Trong trường hợp khách hàng đã cung cấp các tài liệu này cho ACB thì không
phải gửi các tài liệu chứng từ này, trừ trường hợp có những nội dung đã được thay đổi, bổ
sung.
– Phương án, dự án vay vốn.
– Các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi của phương
án, dự án vay vốn.
– Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và
khả năng tài chính của khách hàng vay, bên bảo lãnh (nếu có).
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 29
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
9 Đối với tổ chức:
Các báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tình hình vay nợ, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải
trả, tăng/giảm tài sản cố định.
Các tài liệu khác (nếu có) liên quan đến tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
9 Đối với cá nhân:
Báo cáo tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu nhập để trả nợ.
Các tài liệu khác (nếu có) liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh, nguồn trả nợ.
– Hồ sơ tài sản đảm bảo cho khoản vay: thực hiện theo các quy định của pháp
luật, của ACB đối với từng trường hợp cụ thể.
– Các tài liệu khác (nếu có).
Khách hàng vay, bên bảo lãnh (nếu có) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gởi cho ACB.
* Phương thức cho vay:
ACB thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo
một hoặc một số các phương thức cho vay sau đây:
– Cho vay từng lần.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng.
– Cho vay theo dự án đầu tư.
– Cho vay hợp vốn.
– Cho vay trả góp.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
– Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi.
– Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy
định của quy chế này và đặc biệt của khách hàng vay.
* Giới hạn cho vay:
Tổng số tiền dư nợ cho vay (bao gồm cả cho vay bắt buộc trong trường hợp
khách hàng được ACB bảo lãnh), số dư bảo lãnh (không bao gồm L/C trả ngay) và số dư
bao thanh toán của ACB cho một khách hàng: không vượt quá 15% vốn tự có của ACB.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 30
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Trong trường hợp vượt quá 15% vốn tự có của ACB do Hội đồng tín dụng quyết định,
nhưng phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.
Trong mọi trường hợp, tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của ACB; trừ trường hợp:
– Các khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ
chức khác.
– Các khoản cho vay đối với Chính phủ Việt Nam.
– Các khoản cho vay các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, có thời hạn
dưới 1 năm.
– Các khoản cho vay có đảm bảo bằng trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu
do Chính phủ các nước thuộc khối OCED phát hành.
– Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tiền gửi, kể cả tiền gửi tiết
kiệm, tiền ký quỹ tại ACB.
– Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng chứng khoán nhận nợ do
ACB phát hành.
– Các khoản cho vay vượt mức 15% vốn tự có của ACB đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định cụ thể; các khoản cho vay và bảo lãnh vượt mức 25% vốn tự có của
ACB đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận trước bằng văn bản.
Trường hợp nhu cầu vay vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của
ACB hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng thì ACB cho vay hợp
vốn theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Trả nợ gốc và lãi:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập
và nguồn trả nợ của khách hàng, ACB và khách hàng thỏa thuận về việc trả vốn gốc và lãi
vay như sau:
– Trả vốn gốc một lần hoặc nhiều kỳ trả nợ.
– Trả lãi vay hàng tháng hoặc trả lãi vay cùng với vốn gốc theo kỳ hạn trả
nợ hoặc theo định kỳ trả nợ khác.
– Nếu không có quy định nào khác, ACB thực hiện thu nợ theo thứ tự: phí,
các khoản phải trả khác (nếu có), lãi quá hạn, lãi trong hạn, vốn gốc. Riêng trong trường
hợp xử lý nợ tài sản đảm bảo, việc thu nợ thực hiện theo thứ tự: vốn gốc, lãi trong hạn, lãi
quá hạn, phí, các khoản phải trả khác (nếu có).
Đối với các khoản vay không trả nợ đúng hạn, được ACB đánh giá là không có
khả năng trả đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư vốn gốc
của Hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và ACB chuyển sang nợ quá hạn.
Trường hợp ngày trả lãi vay không trùng vào ngày làm việc của ACB (như ngày
chủ nhật, ngày lễ, ngày ACB không làm việc,) thì ngày đến hạn trả nợ là ngày làm việc
tiếp theo. Trong trường này, lãi vay vẫn được tính cho tới ngày khách hàng thực trả và
không tính phạt chậm trả lãi vay.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 31
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Đối với trường hợp chậm trả vốn gốc đối với các khoản vay trả góp định kỳ, lãi
vay tính theo dư nợ vốn gốc thực tế hoặc trả vốn gốc cuối kỳ hoặc trả theo các định kỳ hạn
trả nợ khác nhau: áp dụng lãi suất phạt như trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ
quá hạn do vi phạm trả nợ vốn gốc (lãi suất nợ quá hạn).
* Thẩm định và quyết định cho vay:
ACB xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc
lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữa thẩm định và quyết định cho vay.
Quyết định cho vay, từ chối cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay,
miễn, giảm lãi vay thuộc về các cấp Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng hoặc cá nhân
có thẩm quyền (tùy thuộc vào thẩm quyền, hạn mức phán quyết theo quy định hiện hành
của ACB).
Chi tiết về nhiệm vụ, trách nhiệm của các cá nhân có liên quan đến công tác
thẩm định, của thành viên Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng, các cá nhân có thẩm quyền
thực hiện theo các quy định hiện hành của ACB.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với khoản cho vay ngắn hạn và
không quá 30 ngày làm việc đối với khoản cho vay trung hạn, dài hạn kể từ ngày ACB
nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ACB quyết định
và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trong trường hợp quyết
định không cho vay, ACB thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ
chối cho vay.
* Kiểm tra giám sát vốn vay:
Hội sở, Sở giao dịch, các Chi nhánh, phòng giao dịch ACB có trách nhiệm và có
quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Quá trình kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay, các
cam kết khác (nếu có) phải được thực hiện thường xuyên, tránh xảy ra việc không thu hồi
đầy đủ vốn gốc, lãi vay.
Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng tiến hành kiểm tra, giám sát trước,
trong và sau khi cho vay phù hợp với các quy định hiện hành của ACB và các đặc điểm
kinh doanh, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ: thực
hiện theo các quy định hiện hành của ACB.
* Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Khách hàng vay có quyền:
– Từ chối các yêu cầu của ACB không đúng với các thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, cầm cố, phụ lục Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ
và tài liệu khác (nếu có).
– Khiếu nại, khởi kiện ACB trong trường hợp ACB vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Khách hàng vay có nghĩa vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 32
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
– Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
– Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã
thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và các cam kết khác.
– Trả vốn gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa
thuận về việc trả nợ vay; thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong Hợp
đồng tín dụng.
– Tạo điều kiện thuận lợi khi ACB cần kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay.
– Thông báo kịp thời cho ACB khi có những thay đổi của khách hàng vay
và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) về các vấn đề: nguồn thu nhập để trả nợ, các tranh chấp có
khả năng ảnh hưởng tới việc trả nợ, tình trạng tài sản bảo đảm, địa chỉ cư trú/nơi làm việc,
mở tài khoản ở Ngân hàng khác
– Đối với khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) là tổ chức còn cung
cấp các thông tin sau: vốn, tài sản, tên tổ chức, đóng tài khoản tiền gửi tại ACB, giải thể,
lâm vào tình trạng phá sản hoặc ngừng hoạt động, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, cổ phần hóa, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, người đại
diện theo pháp luật, kế toán trưởng,
– Trường hợp khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) có nhiều người
thì toàn bộ những người này có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết với ACB trong Hợp đồng tín dụng, các phụ lục Hợp đồng tín dụng, các Khế ước
nhận nợ, các tài liệu khác (nếu có).
– Thực hiện đúng những thỏa thuận đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng,
Hợp đồng thế chấp, cầm cố, phụ lục Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và các tài liệu
khác (nếu có).
* Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng:
ACB có quyền:
– Yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ vay vốn theo quy định trước khi
xem xét, quyết định cho vay.
– Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay
vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không hiệu quả, không phù hợp với quy định
của pháp luật hoặc ACB không có đủ nguồn vốn để cho vay.
– Kiểm tra, giám sát trước, trong, sau khi cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn
cho vay.
– Thu hồi vốn gốc, lãi vay, phí và các khoản phải thu khác (nếu có).
– Tự động trích tài khoản tiền gửi của bên vay tại ACB, hoặc nhờ thu không
cần chấp nhận (nếu bên vay có tài khoản ở ngân hàng khác) trong trường hợp đến hạn trả
nợ mà bên vay không trả được nợ hoặc không trả đủ nợ vay (mà không có sự thỏa thuận,
chấp nhận nào khác của ACB).
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 33
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 34
– Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn.
– Xử lý tài sản đảm bảo theo các phương thức đã thỏa thuận, theo các hợp
đồng thế chấp, cầm cố tài sản để thu hồi nợ.
– Chuyển nhượng nợ vay cho bên thứ ba theo quy chế mua bán nợ của tổ
chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các quy định pháp luật khác.
– Khởi kiện khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) theo quy định
pháp luật khi khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
– Trường hợp khách hàng vay và/hoặc bên bảo lãnh (nếu có) có nhiều người
thì ACB có quyền yêu cầu một, một số hoặc toàn bộ những người này thực hiện các nghĩa
vụ đã cam kết với ACB trong Hợp đồng tín dụng, các phụ lục Hợp đồng tín dụng, các Khế
ước nhận nợ, các tài liệu khác (nếu có).
– Miễn, giảm lãi tiền vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mua bán nợ
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ,
khoanh nợ, xóa nợ theo quy định của chính phủ.
ACB có nghĩa vụ:
– Thực hiện đúng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp,
cầm cố, phụ lục Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và các tài liệu khác (nếu có).
– Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
4.3. Quy trình tín dụng tại NHTMCP Á Châu
Sơ đồ 4.1: Quy trình tín dụng tại ACB
Giao dịch
Thẩm định
Xem xét và quyết định cho vay
Hoàn tất hồ sơ
Giải ngân
Kiểm tra sau khi cho vay
Thu nợ và thu lãi
Khách hàng cung cấp
thông tin vay vốn
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Bước 1: Khách hàng cung cấp thông tin vay vốn
Khách hàng sẽ đến ngân hàng xin cấp tín dụng và cung cấp một số thông tin sau:
giấy tờ tùy thân, tài sản đảm bảo, mục đích vay vốn, nhu cầu vay vốn.
Bước 2: Giao dịch
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng, hướng dẫn tận tình cho khách hàng đầy đủ
thủ tục vay vốn và điền thông tin vào đơn đăng ký vay vốn.
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và tìm kiếm thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng
sau đó chuyển cho nhân viên thẩm định.
Bước 3: Thẩm định
Thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng, mục đích sử dụng và kế hoạch trả nợ
của khách hàng.
Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế chấp.
Thẩm định “6C” của khách hàng và người thừa kế.
– Uy tín (Character)
Đây là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng trong việc thẩm định khách
hàng. Vì vậy, mục tiêu của việc xem xét đánh giá về tính cách và uy tín của khách hàng là
để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Uy tín là yếu tố thể hiện sự sẵn lòng trả nợ vay cho ngân hàng, tính cương
quyết trong việc thực hiện các giao ước trong thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải
kiểm nghiệm qua hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thông thường, Ngân hàng đánh giá các
yếu tố này trên cơ sở hồ sơ quá khứ của khách hàng, tiếp xúc và phỏng vấn với người vay
vốn.
– Năng lực vay và khả năng trả nợ của khá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1104.pdf