CHƯƠNG 1:MỞ ĐẦU.1
1.1. Lí do chọn đềtài:.1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .2
1.2.1. Mục tiêu chung: .2
1.2.2. Mục tiêu cụthể:.2
1.3. Phương pháp nghiên cứu: .2
1.4. Phạm vi nghiên cứu:.3
1.4.1. Không gian:.3
1.4.2. Thời gian:.3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: .3
CHƯƠNG 2:CƠSỞLÝ LUẬN.4
2.1. Tín dụng và sựcần thiết của tín dụng: .4
2.3.1. Khái niệm vềtín dụng ngân hàng: .4
2.3.2. Bản chất và vai trò của tín dụng:.4
2.3.3. Cơsởphân chia các loại hình tín dụng của ngân hàng. .6
2.3.4. Chức năng của tín dụng trong nền kinh tếthịtrường. .7
2.3.5. Các phương thức cho vay.7
2.2. Một sốvấn đềtrong hoạt động cho vay. .10
2.2.1. Điều kiện cho vay. .10
2.2.2. Qui trình xét cho vay của ngân hàng.11
2.3. Khái quát vềtín dụng tiêu dùng. .12
2.3.1. Tổng quan vềtín dụng tiêu dùng. .12
2.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người tiêu dùng. .15
2.3.3. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. .15
2.4. Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động ngân hàng. .15
2.4.1. Hệsốthu nợ. .15
2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng.16
2.4.3. Nợquá hạn trên tổng dưnợ.16
2.4.4. Dưnợtrên vốn huy động. .17
CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU.18
3.1. Giới thiệu vềNHNo Việt Nam. .18
3.2. Giới thiệu vềNHNo An Giang. .19
3.2.1. Giới thiệu vềAn Giang .19
3.2.2. Đặc điểm tình hình An Giang. .20
3.2.3. Giới thiệu vềNHNo An Giang. .22
3.2.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụcủa ngân hàng.23
3.2.5. Cơcấu tổchức, nhiệm vụcác phòng ban: .25
3.3. Khái quát tình hình hoạt động tại ngân hàng qua 3 năm (2006-2007-2008) .30
3.3.1. Tình hình huy động vốn. .30
3.3.2. Khái quát kết quảhoạt động kinh doanh tại ngân hàng .32
3.4. Thuận lợi và khó khăn.35
3.4.1. Thuận lợi. .35
3.4.2. Khó khăn. .36
3.5. Mục tiêu và định hướng năm 2009 của NHNo An Giang. .36
3.5.1. Mục tiêu năm 2009. .36
3.5.2. Định hướng năm 2009.36
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG.38
4.1. Thực trạng đầu tưtín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.38
4.1.1. Tình hình cho vay tiêu dùng. .38
4.1.2. Tình hình thu nợ.42
4.1.3. Cơcấu dưnợ. .45
4.1.4. Tình hình nợquá hạn. .49
4.1.5. Phân tích hiệu quảhoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng thông qua việc
đánh giá các chỉsốtài chính. .53
4.1.6. Đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng.55
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng.55
4.2.1. Yếu tốnội tại.55
4.2.2. Yếu tốbên ngoài .56
4.3. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng.56
4.3.1. Đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. .56
4.3.2. Đối với người đi vay. .56
CHƯƠNG 5:MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG.58
5.1. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu
dùng. .58
5.1.1. Vềbản thân ngân hàng.58
5.1.2. Vềbản thân người đi vay. .58
5.1.3. Vềmôi trường pháp lý. .59
5.2. Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng. .59
5.2.1. Lựa chọn khách hàng cho vay.59
5.2.2. Đơn giản hơn nữa quy trình thủtục cho vay.60
5.2.3. Chọn giải pháp tối ưu đểthu hồi nợ.60
5.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợxấu.61
5.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng. .62
5.2.6. Đa dạng hóa phương thức cho vay.62
5.2.7. Nâng cao chất lượng món vay.62
5.2.8. Hạn chếrủi ro trong hoạt động tín dụng. .63
5.2.9. Giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động Marketing.64
5.2.10. Tăng cường hoạt động tiếp thịvà thực hiện tốt chính sách khách hàng. 65
CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.67
6.1. Kết luận:.67
6.2. Kiến nghị:.69
6.2.1. Đối với NHNo An Giang. .69
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương.69
85 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng
Nông nghiệp.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán quốc tế.
- Thực hiện các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
- Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp liên
quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Phòng dịch vụ và Marketing:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch,
mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền,) tiếp thị giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng;
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế
hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh
các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường;
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo và Giám đốc chi nhánh;
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp,
lập chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động
của chi nhánh và của NHNo;
- Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền đối
với các đơn vị phụ thuộc;
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 29
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
- Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp
như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích, theo quy định;
- Thực hiện lưu trữ, khai thác lưu trữ, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm
như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phản ánh các sự kiện và hoạt
động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị;
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các
hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của NHNo;
- Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các Đoàn thể quần chúng của
đơn vị;
- Soạn thảo báo cáo các chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị;
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp;
- Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy
định của NHNo;
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ;
- Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu nối;
- Giải đáp thắc mắc của khác hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
lien quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. .
3.3. Khái quát tình hình hoạt động tại ngân hàng qua 3 năm (2006-2007-2008)
3.3.1. Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn và cho vay phát triển kinh tế là nhiệm vụ đặt ra hoạt động kinh
doanh của ngân hàng hiện nay, đặc biệt là nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa thời kỳ hội nhập kinh tế. Bên cạnh các nguồn vốn thu hút từ đầu tư nước
ngoài thì huy động vốn từ nền kinh tế trong nước là cực kỳ quan trọng, phù hợp với chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta là phát huy nội lực. Việc huy động vốn là một nhiệm
vụ rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nói cho cùng, nguyên tắc
hoạt động của ngân hàng là hoạt động đi vay và cho vay, vì vậy mà khi nhu cầu vay vốn
của xã hội ngày càng tăng thì Ngân hàng cần phải thực hiện tốt hơn nữa công tác huy
động vốn. Mặc dù, Ngân hàng có vốn điều chuyển hỗ trợ nhưng nguồn vốn huy động
càng nhiều thì sẽ giúp cho Ngân hàng tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình,
mở rộng qui mô hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của nền
kinh tế.
Nhận thức rõ điều đó, trong suốt các năm qua công tác huy động vốn tại NHNo An
Giang luôn được đặt lên hàng đầu cùng với công tác đầu tư tín dụng. Để nắm bắt và
hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của đơn vị, ta xem xét bảng số liệu sau:
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 30
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
Năm
Tiền gửi
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 Số
tiền %
Số
tiền %
Không kỳ hạn
202
264
323
62 30,69%
59 22,35%
Có kỳ hạn dưới 12 tháng
286
401
1.984
115 40,21%
1.583 394,76%
Có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên
725
1.006
603
281 38,76%
(403) -40,06%
Nguồn vốn huy động
1.213
1.671
2.910
458 37,76%
1.239 74,15%
(Nguồn: Kế toán và ngân quỹ)
Nhìn chung qua bảng số liệu ta có thể thấy được nguồn vốn huy động nội tệ qua ba
năm đã có những tiến triển tốt, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 nguồn vốn huy
động nội tệ đạt 1.671 tỷ đồng, tăng 37,76% so với năm 2006. Năm 2008, tổng vốn huy
động nội tệ đạt 2.910 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 74,15% so với năm 2007 (tăng rất
nhiều so với tốc độ tăng trưởng của năm 2007). Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao
gồm các khoản mục như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Trong cơ cấu nguồn
vốn huy động của đơn vị thì nhận thấy rõ nhất đó là loại tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là
tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng khá lớn so với tiền gửi của các kỳ hạn
khác. Cụ thể, năm 2006 loại tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 286 tỷ đồng chiếm 23,58%
so với tổng vốn huy động. Sang năm 2007, chỉ tiêu này là 401 tỷ đồng, chiếm 24%
trong tổng vốn huy động và tăng 115 tỷ đồng so với năm 2006 (tương đương tăng
trưởng 40% so với năm 2006). Đến năm 2008, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 1.984
tỷ đồng, chiếm 68,18% trong tổng vốn huy động và tăng 1.583 tỷ đồng so với năm 2007
(tương đương tăng trưởng 394,76% so với năm 2007). Đạt được kết quả như trên là do
tình hình kinh tế biến động đó là lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải
thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông cho nên ngân hàng đã
tăng lãi suất huy động rất hấp dẫn lên đến 18%/năm và ngân hàng đã áp dụng nhiều biện
pháp nhằm tăng nguồn vốn huy động như:
- Áp dụng nhiều hình thức huy động linh hoạt với nhiều kỳ hạn khác nhau và các
hình thức trả lãi phù hợp với từng loại hình huy động (trả lãi hàng tháng, trả lãi khi đáo
hạn, trả lãi theo giá vàng)
- Xác định cụ thể từng nhóm khách hàng để có chiến lược tiếp cận vận động gởi
tiền, chú trọng nguồn tiền gởi trong dân cư. Bên cạnh đó không ngừng khuyến khích
các cá nhân, đơn vị tổ chức mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng để thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 31
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
- Ngoài ra nghiệp vụ huy động vốn và kinh doanh mua bán ngọai tệ được tổ chức
thực hiện tốt đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm.
286
1.984
725
1.213
202
1.006
1.671
401
264
603323
2.910
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
Không kỳ
hạn
Có kỳ hạn
dưới 12
tháng
Có kỳ hạn
từ 12 tháng
trở lên
Nguồn vốn
huy động Thời hạn
Số tiền/Tỷ
đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007
Qua biểu đồ của huy động vốn của 3 năm ta càng thấy rõ hơn đó là nguồn vốn của
năm sau cao hơn năm trước. Về vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng của năm 2008
có nguồn vốn cao một cách đột ngột là do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước làm
cho ngân hàng phải huy động trong dân với lãi suất cao nên nguồn vốn huy động cao.
Tiền gửi trên 12 tháng của năm 2008 giảm so với năm 2007 và 2006 là do lãi suất tiền
gửi trên 12 tháng lại nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất có kỳ hạn dưới 12 tháng nên khách
thích gửi lãi suất cao hơn cho nên tiền gửi trên 12 tháng thấp hơn so với các năm. Cho
nên với tình hình lãi suất tăng cao của năm 2008 thì nguồn vốn huy động của 2008 cũng
tăng.
3.3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
Một ngân hàng hoạt động trên thị trường tài chính, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn như sự cạnh tranh gay gắt của đối
thủ, sự biến động của thị trường tài chính, nhu cầu ngày càng cao của khách hàngVì
vậy, muốn tồn tại và duy trì hoạt động của mình thì ngân hàng phải thực sự hoạt động
có hiệu quả. Để đạt được như vậy thì ngân hàng phải có nguồn vốn vững mạnh và biết
cách sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận mong muốn
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 32
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
của Ngân hàng. Lợi nhuận là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hoạt động của ngân hàng và
nó còn là chỉ tiêu mà mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đặc biệt quan
tâm đến. Trong hoạt động của mình ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề là làm thế nào
để đạt lợi nhuận cao nhất đồng thời phải giảm được mức rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm
bảo được kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Đây là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng
nói chung và của Đơn vị nói riêng trong suốt quá trình hoạt động của Ngân hàng. Để
hiểu thêm về vấn đề này và để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
trong thời gian qua, ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm.
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh tăng, (giảm)
2007 /2006 2008 / 2007
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu
nhập 378.697 554.627 833.237
175.930 46,46%
278.610 50,23%
1. Thu nhập từ
lãi 363.501 486.789 721.036
123.288 33,92%
234.247 48,12%
2. Thu ngoài lãi 15.196 67.838 112.201
52.642 346,42%
44.363 65,40%
II. Chi phí 311.150 439.636 715.680
128.486 41,29%
276.044 62,79%
1. Chi phí trả lãi 218.575 282.279 545.683
63.704 29,15%
263.404 93,31%
2. Chi phí ngoài
lãi 92.575 157.357 169.997
64.782 69,98%
12.640 8,03%
III. Lợi nhuận
trước thuế 67.547 114.991 117.558
47.444 70,24%
2.567 2,23%
IV. Thuế
(28%)
18.913 32.197 32.916
13.284 70,24%
719 2,23%
V. Lợi nhuận
sau thuế 48.634 82.794 84.642
34.160 70,24%
1.848 2,23%
(Nguồn: Kế toán và ngân quỹ)
Thu nhập: Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của NHNo An Giang năm sau cao
hơn năm trước và có mức tăng trưởng tương đối đều nhau qua các năm. Năm 2006 là
378.697 triệu đồng, năm 2007 đạt 554.627 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 46,46% so với
năm 2006. Năm 2008 đạt 833.237 triệu đồng, tăng trưởng 50,23% so với năm 2007.
Nguyên nhân làm cho thu nhập tăng là do Ngân hàng không ngừng đẩy mạnh cho vay
đối với các thành phần kinh tế vì nguồn vốn huy động tăng cao. NHNo An Giang hoạt
động trong phạm vi tương đối và nghiệp vụ chính của NHNo An Giang chủ yếu là huy
động vốn và cho vay. Vì vậy, nguồn thu nhập chính của NHNo An Giang chủ yếu là từ
thu lãi cho vay, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của NHNo An Giang. Cụ thể như
sau: Năm 2006 là 363.501 triệu đồng chiếm tỷ trọng 95,99% tổng thu nhập. Sang năm
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 33
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
2007 là 486.789 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,77% tổng thu nhập, và năm 2008 đạt
721.036 triệu đồng chiếm 86,53% tổng thu nhập. Trong nguồn thu nhập từ lãi thì thu
nhập từ lãi cho vay ngày càng chiếm tỷ trọng giảm đi là do ngân hàng đang chuyển
hướng thu ngoài tín dụng. Vì thu ngoài tín dụng ít rủi ro hơn.
Thu nhập ngoài lãi: Đây là nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, các
khoản thu từ dự phòng rủi ro, nợ xử lý rủi ro và các thu khác. Trong những năm qua
hoạt động dịch vụ của NHNo An Giang không thường xuyên tuy nhiên khoản thu từ các
hoạt động dịch vụ cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập. Năm 2006 đạt 15.196 triệu
đồng, sang năm 2007 đạt 67.838 triệu đồng, nhưng năm 2008 đã tăng lên đạt 112.201
triệu đồng. Sở dĩ có sự tăng đều như trên là do các dịch vụ của Ngân hàng hoạt động
nhiều nhờ có hệ mạng lưới rộng nhất cả nước, chủ yếu thu từ các dịch vụ khác. Các
khoản thu phí dịch vụ thanh toán, thu từ kinh doanh ngoại hối, các khoản thu bất
thường
Chi phí: Tổng chi phí hoạt động của kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng tương
đối qua từng năm, cụ thể như sau: Năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 311.150
triệu đồng. Sang năm 2007 là 439.636 triệu đồng tốc độ tăng trưởng tăng 41,29% so với
năm 2006. Năm 2008 chi phí này là 715.680 triệu đồng tăng 62,79% so với năm 2007.
Trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng thì chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm
2006 là 218.575 triệu đồng chiếm 70,25% tổng chi phí. Năm 2007 là 282.279 triệu đồng
chiếm 64,21% tổng chi phí. Sang năm 2008 là 715.558 triệu đồng tỷ trọng 76,25% tổng
chi phí. Tham gia vào cơ cấu chi phí thì chi phí ngoài lãi chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ.
Đây là những khoản chi phí về dịch vụ, chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn,
chi nộp thuế, chi dự phònglà những khoản chi phí cố định mà trong hoạt động của
ngân hàng chi phí này tăng giảm phụ thuộc vào qui mô hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
Lợi nhuận trước thuế: Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận trước thuế của NHNo
An Giang năm sau cao hơn năm trước, điều này thể hiện hoạt động kinh doanh của
NHNo An Giang ngày càng có hiệu quả, tình hình cụ thể như sau: Năm 2006 là 67.547
triệu đồng, năm 2007 là 114.991 triệu đồng tăng 70,24% so với năm 2006. Năm 2008
đạt 117.558 triệu đồng tăng 2,23% so với năm 2007. Đạt được kết quả khả quan như
trên là do NHNo An Giang đã đầu tư cho vay và phát triển các dịch vụ chuyển tiền kiều
hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền trong nước, từ đó thu lãi tiền vay, thu phí các dịch vụ.
Bên cạnh đó phấn đấu thu hồi nợ đúng thời hạn, xử lý nợ tồn động, nợ khoanhĐồng
thời, đơn vị còn thực hiện tiết kiệm tối đa các khoản chi tiêu, đặc biệt là các khoản chi
tiêu thật sự không cần thiết. Nhưng đến năm 2008 lợi nhuận Ngân hàng tăng không cao.
Nguyên nhân là sau khi NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 12% và 14%/năm vào
tháng 5 và 6 năm 2008 vừa qua, đã xuất hiện cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM,
mà mở đầu là các NHTMCP nhỏ, buộc các NHTM lớn cũng phải theo nếu không muốn
mất khách hàng, kéo theo một lượng vốn nhất định. Lãi suất tăng cao để thu hút tiền về,
kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng là rất cần thiết. Song cũng chính từ cuộc đua lãi
suất của các NHTM vừa qua đã có tác động tiêu cực đối với thị trường tài chính, nền
kinh tế và môi trường kinh doanh của chính các ngân hàng. Đối với các NHTM: chi phí
huy động vốn cao, làm giảm khả năng sinh lời.
Tóm lại, mặc dù thu nhập tăng cao qua các năm nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn
thu nhập nên đã kiềm hãm lợi nhuận của Ngân hàng. Tuy vậy, lợi nhuận của Ngân hàng
qua các năm vẫn liên tục tăng bởi chính sách hoạt động và đường lối phát triển tại đơn
vị phù hợp với doanh số cho vay và thu nợ tăng đáng kể do đó thu nhập qua các năm
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 34
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
554.627
833.237
378.697
715.680
439.636
311.150
117.558114.991
67.547
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
Triệu đồng
Tổng thu nhập Chi phí Lợi nhuận
trước thuế
Biểu đồ 3.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm đều đạt kết quả tốt,
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Qua đó, ta thấy được không những đơn vị hoạt
động có hiệu quả mà còn thấy được uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, là
nơi đáng tin cậy để khách hàng đến gửi tiền hay vay vốn. Tuy vậy, đơn vị cần phải phấn
đấu hơn nữa trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời phải biết phát huy những mặt
mạnh của mình, hạn chế các rủi ro để hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả
tốt, giữ vững trên thị trường và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế khu vực và của nước nhà.
3.4. Thuận lợi và khó khăn.
3.4.1. Thuận lợi.
- Được sự chỉ đạo sâu sát của NHNo An Giang, sự quan tâm của Tỉnh ủy-Ủy ban
nhân tỉnh, Ngân hàng Nhà Nước tỉnh và các sở ban ngành đã hỗ trợ nhiệt tình giúp
NHNo An Giang hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trên cơ sở chương trình tính dụng đã được xây dựng từ các năm trước đã tạo điều
kiện cho NHNo An Giang định hướng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Lực lượng cán bộ của NHNo An Giang hầu hết là có thái độ phục vụ tốt nhiệt tình
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho khách hàng, có tinh thần học tập cao. Tập thể cán bộ,
công nhân viên trong toàn NHNo An Giang có sự đoàn kết trong nội bộ, đồng thời có sự
phối hợp tốt giữa các bộ-tổ chức-đoàn thể đã tạo mọi điều kiện để hoạt động toàn
NHNo An Giang đạt hiệu quả cao.
- Các khách hàng của NHNo An Giang đa số là khách hàng truyền thống, có uy tín,
vay trả đúng theo thời hạn hợp đồng, sản xuất kinh doanh hiệu quả và gắn bó với Chi
nhánh.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 35
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
- NHNo An Giang là một hệ thống rộng khắp cả nước nên chủ động được nguồn vốn
dồi dào, có thể điều hòa vốn cho các NHNo An Giang trong cả nước. Đó chính là thuận
lợi của NHNo An Giang trong việc đảm bảo được khả năng thanh khoản của mình.
3.4.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên NHNo An Giang còn một số khó khăn, vướng mắc đã
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHNo An Giang như:
+ Thiên tai và dịch bệnh liên tiếp xảy ra trong những năm gần đây đã ảnh hưởng
nặng nề đến kinh tế xã hội của tỉnh, làm kiệt quệ sức dân đặc biệt là các hộ sống ở vùng
nông thôn đã gây không ít khó khăn cho việc thu hồi vốn vay của Ngân hàng.
+ Sự tăng giá liên tục của các mặt hàng chủ yếu cho sản xuất như giá xăng dầu, giá
vàng, giá vật tư Nông nghiệp tăng liên tục đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và
thu hồi nợ của Ngân hàng, mặc khác việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, làm
cho nông dân bị thiệt thòi lớn, giảm thu nhập, chậm trả nợ cho Ngân hàng.
+ Thực hiện theo chủ trương của NHNo Việt Nam trong thực hiện giao dịch đảm bảo,
nhưng cho đến nay việc đăng ký giao dịch đảm bảo vẫn còn nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn của NHNo An Giang.
3.5. Mục tiêu và định hướng năm 2009 của NHNo An Giang.
3.5.1. Mục tiêu năm 2009.
Huy động vốn.
o Nội tệ: 3.239 tỷ tăng 20% (+540 tỷ) so với cuối năm 2008, trong đó vốn trong
dân cư chiếm tối thiểu 98% tổng cốn huy động.
o Ngoại tệ: 6,5 triệu USD tăng 18,2% (+1 triệu USD) so với cuối năm 2008, trong
đó vốn huy động từ trong dân cư chiếm tối thiểu 90% tổng vốn huy động.
Tổng dư nợ.
o Nội tệ: 4.794 tỷ tăng 6% (+272 tỷ) so với cuối năm 2008, trong đó tỷ lệ cho
nông nghiệp nông thôn 86% dư nợ nội.
Tỷ lệ dư nợ trung hạn tối đa 21% dư nợ
Tỷ lệ dư nợ dài hạn tối đa 2% dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%
o Ngoại tệ: 4 triệu USD gấp 1,8 lần (+1,8 triệu USD) so với cuối năm 2008.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%
Thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng tối thiểu 25% so năm trước
Quỹ thu thập phấn đấu chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào tối thiểu 0,3% đảm bảo có
lợi nhuận, có tích lũy và thu nhập người lao động không thấp hơn năm 2008
Trích lập dự phòng rủi ro theo đúng chỉ tiêu do NHNo VN giao.
3.5.2. Định hướng năm 2009.
Trong năm 2009 -2010 đặc biệt 2009 toàn chi nhánh nông nghiệp NHNo An
Giang tập trung sức và nâng cao hiệu quả tín dụng. Phấn đấu cuối năm 2010 sẽ tạo ra
bước chuyển về chất đối với công tác này. Do vậy tiếp tục khẳng định phương châm
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 36
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
điều hành và tác nghiệp là “chất lượng và hiệu quả tín dụng quyết định cho sự tồn tại và
phát triển bền vững cho từng chi nhánh”.
Phải nhận thức và hành động từ “chữa bệnh” (tập trung sử lý nợ tồn động, nợ
xử lý rủi ro) sang phòng bệnh (hạn chế rủi ro tín dụng ngay từ đầu, khâu “kiểm tra trước
khi cho vay và trong khi vay” nhất là “kiểm tra trước cho vay” giai đoạn thẩm tra). Phải
khẳng định việc thẩm tra hời hợt, qua loa, chiếu lệ là có tội, đại bộ phận rủi ro tín dụng
đều tiềm ẩn rủi ro này.
Trong mọi tình huống NHNo An Giang cũng phải là một NHTM giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực ở nông thôn. Và do đó cũng là một ngân hàng hàng đầu chuyển khai
thực hiện “Tam Nông”. Nhân tố này đã đang và luôn là lợi thế cạnh tranh NHNo An
Giang trong lĩnh vực tín dụng cho dù đất nước ta nói chung, tỉnh ta nói riêng ngày càng
hội nhập vào lĩnh vực kinh tế thế giới. NHNo An Giang sẽ có nhiều tổ chức tín dụng
khác kể cả tổ chức tín dụng nước ngoài.
Các chi nhánh phải chấp hành nghiêm túc cơ chế điều hành kế hoạch kinh
doanh của NHNo Việt Nam: tự cân đối nguồn để đảm bảo hạn mức dư nợ tài khoản
điều chuyển vốn và tính thanh khoản từ dưới cơ sở. Tăng trưởng tín dụng, nhưng không
tăng trưởng vốn huy động theo đúng tỷ lệ quy định, chưa được NHNo tỉnh cho phép là
vi phạm chế độ kế hoạch hóa sẽ bị xử lý về vật chất và hành chánh kịp thời, thích đáng.
Đầu tư tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tập trung cho chương
trình kinh tế trọng điểm của địa phương, những dự án, phương án hiệu quả, ưu tiên bố
trí vốn cho khu vực nông nghiệp vừa nhất là doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện
nghiêm túc “Tín dụng có chọn lọc”(đối tượng cho vay, khách hàng cho vay, thể loại cho
vay) nhằm chủ động trong cạnh tranh, trong bố trí vốn hạn chế thấp nhất rủi to tín dụng.
Đánh giá lại toàn bộ kết quả thực hiện các văn bản, kế hoạch liện ngành, liên
tịch với tổ chức chính trị-xã hội, hội nghề nghiệp (Hiệp hội doanh nghiệp) để rút kinh
nghiệm, bổ sung chỉnh sữa cho phù hợp với thực tế cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay
nhằm giữ vững và phát triển thị phần, hạn chế rủi ro.
Thường xuyên đánh giá rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế, ngành kinh
tế, địa phương hành chính, thể loại tín dụngđẩ chủ động ngăn chặn rủi ro, bố trí tín
dụng một cách hiệu quả. Trên cơ sở phân loại khách hàng , tiến hành gấp “Giấy chứng
nhận” khách hàng thân chủ để áp dụng chính sách ưu đãi, trong mọi tình huống hạn chế
mức thấp nhất mất khách hàng này.
Xử lý kiên quyết và có hiệu quả nợ khê động, khó đòi nợ xử lý rủi ro. Phải
có biện pháp xử lý cụ thể từng món nợ, từng khách hàng đảm bảo nghiêm túc chỉ tiêu
do cấp trên giao nhất là tạo lập và duy trì tính kỷ cương, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm,
tính “Thượng tôn pháp luật” không chỉ nơi khách hang vay vốn mà còn cả cán bộ tín
dụng. Từng cán bộ lãnh đạo,từng cán bộ tín dụng vẫn xem nguồn thu từ những loại nợ
này là một trong những nguồn thu nhập lớn của NHNo An Giang trong năm 2009.
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 37
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG
--------KÖJ--------
4.1. Thực trạng đầu tư tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
4.1.1. Tình hình cho vay tiêu dùng.
Bảng 4.3: Cơ cấu doanh số cho vay qua 3 năm.
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh tăng (giảm)
2007/2006 2008/2007 Năm
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số tiền % Số tiền %
DSCV tiêu dùng 52.486 159.404 191.184 106.918 203,7% 31.780 19,9%
Phương tiện 44.379 72.816 40.402 28.437 64,1% -32.414 -44,5%
Khác 8.107 86.588 150.782 78.481 968,1% 64.194 74,1%
DSCV cơ sở hạ tầng 184.628 126.607 124.743 -58.021 -31,4% -1.864 -1,5%
Nhà ở 169.671 126.607 124.743 -43.064 -25,4% -1.864 -1,5%
Nước sạch và thủy lợi 14.957 0 0 -14.957 -100,0% 0 0,0%
Tổng cộng 237.114 286.011 315.927 48.897 20,6% 29.916 10,5%
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu doanh số cho vay qua 3 năm.
14.957
0
191.184
150.782
0
315.927
237.114
52.486
8.107
169.671
184.628
44.379
72.816
126.607
286.011
159.404
86.588
126.607
124.743 124.743
40.402
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
DSCV tiêu
dùng
Phương tiện Khác DSCV cơ
sở hạ tầng
Nhà ở Nước sạch
và thủy lợi
Tổng cộng
Danh mục
Số tiền/triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SVTH: Phạm Quang Minh Trang 38
“Phân tích tín dụng tiêu dùng tại NHNo An Giang” GVHD:Nguyễn Xuân Vinh
¾ Đối với tổng doanh số cho vay: Nhìn chung, tổng doanh số cho vay qua ba năm
đều tăng lên đáng kể, doanh số cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm
2006 tổng doanh số cho vay là 237.114 triệu đồng, sang năm 2007 tổng doanh số cho
vay đã tăng lên 286.011 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 20,6% so với năm 2006 (tương
đương 48.897 triệu đồng). Đến năm 2008, tổng doanh số cho vay đạt 315.927 triệu
đồng, tương đương tăng 29.916 triệu đồng so với năm 2007, tăng trưởng đạt 10,5%. Để
đạt được những kết quả trên đơn vị đã xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1105.pdf