Khóa luận Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang

Mục lục

Phần mở đầu 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

Phần nội dung 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

1.1. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-KHỐI LƯỢNG -LỢI NHUẬN (CVP) 3

1.2. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUA HỆ CVP. 3

1.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ 3

1.4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CVP 4

1.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) 4

1.4.2. Tỷ lệ SDĐP 5

1.4.3. Cơ cấu chi phí 6

1.5. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN 8

1.5.1. Điểm hòa vốn 8

1.5.1.1. Khái niệm điểm hòa vốn 8

1.5.1.2. Đồ thị điểm hòa vốn 9

1.5.1.3. Phương pháp xác định điểm hòa vốn 10

1.5.1.4. Phương trình lợi nhuận: 11

1.5.2. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn 12

1.5.2.1. Thời gian hoàn vốn 12

1.5.2.2. Tỷ lệ hòa vốn 12

1.5.2.3. Doanh thu an toàn 12

1.6. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ BÁN 13

1.7. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 13

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỒ PHẦN DƯỢC PHẨM AG 15

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15

2.2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 15

2.2.1. Mục đích 15

2.2.2. Phạm vi hoạt động 15

2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 16

2.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN QUA 17

2.4.1. Thuận lợi 17

2.4.2. Khó khăn 17

2.4.3. Chiến lược phát triển mới của công ty 17

2.4.4. Tình hình kinh doanh công ty trong 2 năm 2006-2007 18

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG 19

3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 19

3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ 20

3.2.1. Chi phí khả biến 20

3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) 20

3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) 20

3.2.1.3. Biến phí sản xuất chung 22

3.2.1.4. Biến phí quản lý doanh nghiệp 23

3.2.1.5. Biến phí bán hàng 24

3.2.2. Chi phí bất biến 25

3.2.2.1. Định phí SXC 25

3.2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp 26

3.2.2.3. Định phí bán hàng 26

3.2.3. Tổng hợp chi phí 27

3.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ 28

3.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 29

3.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) và tỷ lệ SDĐP 29

3.4.2. Cơ cấu chi phí 31

3.4.3. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn 33

3.4.3.1. Doanh thu hòa vốn 33

3.4.3.2. Thời gian hoàn vốn 34

3.4.3.3. Tỷ lệ hoàn vốn 36

3.4.3.4. Doanh thu an toàn 35

3.4.4. Phân tích dự báo doanh thu 35

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 44

4.1 NHẬN XÉT 44

4.2. GIẢI PHÁP 44

Phần Kết Luận 46

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3846 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách háng, chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, công việc vận chuyển, tình hình thanh toán… - Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thay đổi trong suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng bởi nhu cầu kinh doanh là phải luôn phù hợp với thị trường. Muốn hoạt động hiệu quả, tạo nhiều lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn đổi mới. Ví dụ như đổi mới máy móc thiết bị ( điều này có thể giảm bớt lực lượng lao động…) - Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh nghiệp định ra mà còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. ( Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP - kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP. HCM – nhà xuất bản thống kê ) CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AG 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Theo quyết định số 52/QĐUB ngày 10/06/1981 của UBND tỉnh An Giang, Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang được thành lập trụ sở tại 34 – 36 Ngô Gia Tự - TPLX – An Giang với hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh dược phẩm, vật tư, trang thiết bị… Năm 1992 Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh An Giang. Cuối năm 1996 thao quyết định 82/QĐUB ngày 07/12/1996 của UBND tỉnh An Giang. Công ty Dược Phẩm An Giang thành lập trên cơ sở sát nhập công ty Dược và vật tư y tế An Giang với Xí Nghiệp Dược Phẩm An Giang. Trụ sở tại số 27 - đường Nguyễn Thái Học – phường Mỹ Bình – TPLX - tỉnh An giang. Theo quyết định số 277/QĐUB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà Nước thành Công Ty Cổ Phần, theo đó công ty Dược Phẩm An Giang thực hiện cổ phần hoá Nhà Nước giữ 46% cổ phần còn lại. Tên giao dịch đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG Tê giao dịch quốc tế: AN GIANG PHARMACEUTICAL JOINT-STOCK. Tên viết tắt: ANGIPHARMA. Mã số thuế: 1600191319-1 Điện thoại: ( 076 ) 854961 – 854964 – 857300 Fax: 857310 Công ty cổ phần dược phẩm An Giang chuyên sản xuất kinh doanh thuốc, vật tư trang thiết bị, dụng cụ y tế, thực phẩm có bổ sung vitamin và khoáng chất mỹ phẩm, nguyên phụ liệu sản xuất phục vụ ngành dược và các ngành khác được pháp luật cho phép. 2.2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 2.2.1. Mục đích Nhằm giải quyết vấn đề phòng và chữa bệnh cho tất cả mọi người, công ty thực hiện tốt bào chế, sản xuất và đưa vào thị trường các sản phẩm điều trị có hiệu quả nhanh chóng, an toàn, tinh khiết. Đảm bảo sản phẩm được sản xuất một cách ổn định, phù hợp với mục đích đề ra, tích lũy ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động. 2.2.2. Phạm vi hoạt động Chủ yếu là sản xuất kinh doanh dược phẩm, cung cấp cho các bệnh viện, trung tâm y tế, các đại lý trong tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận. 2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phòng kế toán thống kê Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Hệ thống các hiệu thuốc huyện Hệ thống các đại lý thuốc Hệ thống các hiệu thuốc trực thuộc Các quày thuốc trực thuộc Giám đốc điều hành Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty CPDP AG Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý trong quản lý, trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty Giám đốc đều hành: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc, ngoài ra để hỗ trợ cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc. Phòng kế toán thống kê: Cung cấp thông tin cho nhà quản lý và kiểm tra thông tin của toàn bộ quá trình kinh doanh. Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh mua bán, quản lý các nhà thuốc và đại lý trực thuộc công ty và thực hiện chiến lược kinh doanh. Phòng tổ chức hành chánh: Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính lưu trữ, tuyển dụng, giải quyết vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho công nhân viên. 2.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Thuận lợi Công ty đã cổ phần hóa là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty nhận được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của tỉnh uỷ, UBND và các ngành chức năng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, lao động sản xuất kinh doanh. Hệ thống quản lý ngày càng chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng hơn nhờ phát huy được tính năng của hệ thống máy vi tính. 2.4.2. Khó khăn Máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu chưa được đầu tư đúng mức. Vốn kinh doanh không lớn và còn chịu sự chiếm dụng vốn của các bệnh viện huyện thị kéo dài. Tình hình giá cả luôn biến động, công ty lại chưa có chức năng xuất nhập khẩu nên chưa chủ động được giá cả nguồn nguyên liệu, hàng hoá ngoại nhập. Cán bộ công nhân viên dù nhiệt tình trong công việc nhưng năng lực tay nghề còn nhiều hạn chế. Đội ngũ tiếp thị của công ty chưa nắm kịp các diễn biến phức tạp của thị trường. Công tác nghiên cứu sản phẩm mới còn chậm, chưa có mặt hàng mới mang tính chủ lực, tiêu biểu của công ty tham gia vào thị trường. 2.4.3. Chiến lược phát triển mới của công ty Bên cạnh việc phát huy các nguồn lực có sẵn, công ty có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và chất lượng lao động. Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết, mua bán không những với các đối tác hiện có mà còn không ngừng tìm kiếm các đối tác mới có tiềm năng trong cùng lĩnh vực nhằm tạo đà phát triển trong tương lai. Xây dựng xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP, để đáp ứng yêu cầu sản xuất thuốc chất lượng cao, đa dạng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời nâng cao tỷ trọng doanh thu bán hàng do công ty sản xuất. Song song với việc phát triển thị trường trong tỉnh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, TP. Hồ Chí Minh sẽ mở rộng thị trường ở các tỉnh Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động được giá cả nguyên liệu đầu vào và dược phẩm. 2.4.4. Tình hình kinh doanh công ty trong 2 năm 2006-2007 Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2006 - 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2006 2007 chênh lệch % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07% Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07% Giá vốn hàng bán 108.285.717 147.471.896 39.186.179 36,19% Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ 18.069.203 24.453.918 6.384.715 35,33% Chi phí bán hàng 9.406.152 12.849.643 3.443.491 36,61% Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.144.215 5.275.170 2.130.955 67,77% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5.518.836 6.329.105 810.268 14,68% (Nguồn: Trích báo cáo tình chính năm 2007 của công ty cổ phần dược phẩm An Giang) Trong 2 năm qua công ty hoạt động tương đối hiệu quả doanh thu và lợi nhuận đều tăng, nhưng nhìn vào bảng KQHĐKD ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu. Nguyên nhân là chi phí tăng quá nhanh khiến cho lợi nhuận của công ty trong năm 2007 tăng chậm. Giá vốn hàng bán tuy có tăng hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không lớn, chứng tỏ ít có biến động. Công ty đang quản lý tốt đầu vào sản phẩm, như vậy công ty cần kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp và nhất là chi phí bán hàng để có thể tăng nhanh lợi nhuận trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG 3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Nguyên vật liệu Trộn bột kép Sấy Xát hạt Sấy khô Phối hợp tá dược trơn bóng Phối hợp tinh dầu Ép gói Đóng gói Dập viên, ép vĩ Đóng gói Thành phẩm Gói Viên Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm Tôi chọn 4 sản phẩm ACEGOI, CINATROL, LOPETAB và TUXCAP C/50 là các sản phẩm sẽ phân tích, vì doanh thu các sản phẩm này có thể đại diện cho các sản phẩm sản xuất của công ty và đây cũng là các mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay. 3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ 3.2.1. Chi phí khả biến Chi phí khả biến của công ty gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí quản lý doanh nghiệp và biến phí bán hàng. 3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) Mỗi một sản phẩm đều có một một tiêu chuẩn nhất định về thành phần hoá chất, tá dược và khối lượng. Nên để so sánh, ta cần căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu của mỗi sản phẩm Bảng 3.1: Tình hình chi phí nguyên vật liệu từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 TỔNG Đơn vị tính Gói Gói Viên Viên CP NVLTT 1.544.169 117.189 374.457. 693.123 2.728.939 % CPNVL 37,17% 2,82% 9,01% 16,68% 100% Số lượng tiêu thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380 Đơn vị 0,206 0,169 0,038 0,068 Qua bảng, ta thấy tuy ACEGOI và TUXCAP C/50 có chi phí nguyên vật liệu lớn nhất nhưng CINATROL lại có chi phí đơn vị rất lớn . Đứng trên góc độ này ta mới thấy rõ chi phí bỏ ra của từng sản phẩm. Mặc dù số lượng ít nhưng chi phí cho các thành phần tá dược phải bỏ ra cho sản phẩm CINATROL là rất lớn và giá bán của các sản phẩm này cao, đó lý do tại sao CINATROL là một trong 4 sản phẩm đem lại doanh thu tương đối lớn trong gần 80 mặt hàng sản xuất của công ty. 3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) Do công ty sản xuất gần 80 loại sản phẩm nên việc xác định chi phí NCTT cho từng sản phẩm được tính bằng cách phân bổ dựa vào CP NVL Chi phí NCTT của sản phẩm X = Chi phí NVL sản phẩm X được sản xuất trong tháng t x Tổng chi phí NCTT trong tháng t Tổng chi phí NVL trong tháng t Với cách phân bổ này thì CP NCTT của một sản phẩm lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào CP NVL của sản phẩm tương ứng. Bảng 3.2: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CP NCTT % CP NCTT ACEGOI 3g H/10 201.537 19.870 221.407 52,60% CINATROL GÓI 14.026 1.374 15.399 3,66% LOPETAB V/15 H/150 47.388 4.805 52.193 12,40% TUXCAP C/50 88.860 8.617 97.477 23,16% Tổng 382.972 37.964 420.936 100% Có sự tỷ lệ thuận giữa chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp: sản phẩm nào có chi phí nguyên vật liệu càng lớn thì chi phí nhân công trực tiếp càng lớn. Như ACEGOI chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 37,17% thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất 52,6%. Để thấy rõ vấn đề ta đến với bảng chi tiết chi phí NCTT đơn vị. Bảng 3.3: Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đơn vị ĐVT: đồng TÊN SẢN PHẨM TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TỔNG ACEGOI 3g H/10 0,0269 0,003 0,030 CINATROL GÓI 0,0186 0,002 0,022 LOPETAB V/15 H/150 0,0683 0,007 0,005 TUXCAP C/50 0,0090 0,001 0,009 Tương tự như chi phí nguyên vật liệu đơn vị ACEGOI và CINATROL là các sản phẩm có chi phí NCTT bỏ ra lớn nhất cho mỗi sản phẩm. 3.2.1.3. Biến phí sản xuất chung Tương tự chi phí NCTT, biến phí SXC cũng tỷ lệ thuận với chi phí NVL của từng sản phẩm. Vì biến phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức CP NVLTT nên biến phí bỏ ra của sản phẩm ACEGOI và CINATROL vẫn là lớn nhất. Bảng 3.4: Biến phí SXC của từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG ĐỒ DÙNG VỆ SINH PHÂN XƯỞNG TIỀN CÔNG THỢ IN NHÃN CHI PHÍ SỬA CHỮA NGUYÊN PHỤ LIỆU CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TỔNG ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 58.401 1.472 6.510 7.023 36.644 95.280 205.330 0,027 CINATROL GÓI 693.490 3.937 135 437 560 2.210 6.834 14.114 0,020 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 12.195 472 1.514 2.030 7.482 23.221 46.912 0,005 TUXCAP C/50 10.265.380 27.400 759 2.820 3.585 14.024 41.546 90.135 0,009 3.2.1.4. Biến phí quản lý doanh nghiệp Như đã trình bày lúc đầu, hiện nay công ty sản xuất và mua đi bán lại rất nhiều sản phẩm. Nên việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân bổ cho các sản phẩm, căn cứ vào doanh thu bán ra: Chi phí QLDN của sản phẩm X trong tháng t = Doanh thu sản phẩm X trong tháng t x Tổng chi phí QLDN trong tháng t Tổng doanh thu trong tháng t Căn cứ vào cách tính này, thì ta lấy doanh thu của 4 mặt hàng sản xuất chia cho tổng doanh thu trong tháng và nhân với chi phí QLDN tháng tương ứng thì ta có chi phí QLDN của 4 sản phẩm từng tháng. Bảng 3.5: Chi phí QLDN (4 sản phẩm được chọn ) ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU CP QLDN 1 518.300 5.205 2 454.215 4.561 3 592.257 5.947 4 363.689 3.652 5 447.370 4.492 6 418.663 4.204 7 443.616 4.455 8 382.362 3.840 9 401.941 4.036 10 450.383 4.523 11 305.842 3.071 12 830.584 8.341 Tổng 5.609.223 56.328 Dùng phương pháp hồi quy ta tính được b( biến phí ) = 0,010 đồng và a (định phí) = 10.245.613 đồng. Với số liệu vừa có ta có thể nói rằng: định phí trong một tháng hoạt động là 10.245.613 đồng và biến phí trên mỗi 1 đồng doanh thu là 0,010 đồng. Xem chi tiết tại phụ lục 1 – phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP QLDN Như đã nói ban đầu, đây là chi phí phân bổ nên nếu căn cứ vào doanh thu từng tháng của một loại sản phẩm thì ta có thể có được biến phí QLDN của tháng đó. Lấy ACEGOI làm ví dụ Ta lấy doanh thu của ACEGOI chia cho doanh thu của 4 sản phẩm được chọn trong từng tháng nhân với biến phi để có được biến phí QLDN của các tháng. Bảng 3.6: Biến phí QLND của ACEGOI ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU BP QLDN 1 236.353 2.373 2 191.520 1.923 3 289.796 2.910 4 152.254 1.529 5 204.577 2.054 6 157.169 1.578 7 179.616 1.804 8 136.382 1.370 9 139.340 1.399 10 225.034 2.260 11 192.534 1.933 12 292.299 2.935 Cứ tiếp tục như vậy ta có biến phí của các sản phẩm còn lại. Bảng 3.7: Biến phí QLDN của các sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG BIẾN PHÍ QLDN BIẾN PHÍ QLDN ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 24.069 0,003 CINATROL GÓI 693.490 7.960 0,011 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 8.011 0,001 TUXCAP C/50 10.265.380 16.287 0,002 Doanh thu cao nhất là nguyên nhân khiến cho ACEGOI có BP QLDN lớn nhất kế tiếp là TUXCAP C/50 và thấp nhất là CINATROL. Do phân bổ chi phí theo doanh thu tiêu thụ nên doanh thu càng cao thì BP QLDN càng lớn. 3.2.1.5. Biến phí bán hàng Chi phí nhân viên, chi phí bằng tiền mặt và chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí bán hàng của công ty. Do đó những khoản biến biến động đều do nguyên nhân các khoản mục này là chính. Cách tính chi phí BH cho 4 sản phẩm cũng tương tự như cách tính chi phí QLDN. Do đó ta có bảng 3.8 Bảng 3.8: Chi phí BH ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU CP BH 1 518.300 21.903 2 454.215 19.195 3 592.257 25.029 4 363.689 15.370 5 447.370 18.906 6 418.663 17.693 7 443.616 18.747 8 382.362 16.159 9 401.941 16.986 10 450.383 19.033 11 305.842 12.925 12 830.584 35.101 Tổng 5.609.223 237.046 Ta tính được biến phí = 0.042 đồng và định phí = 15.213.623 đồng. Như vậy định phí một tháng hoạt động là 15.213.623 đồng và biến phí là 0.042 đồng trên 1 đồng doanh thu bán ra. Với kết luận này thì chi phí BH đồng biến với doanh thu hay nói cách khác là khi doanh thu càng tăng thì chi phí BH càng lớn Xem chi tiết tại phụ lục 2– phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP BH . Tương tự như cách tính của biến phí QLDN và giải thích vấn đề. Ta có biến phí BH của từng sản phẩm. Bảng 3.9: Biến phí BH từng sản phẩm Đ VT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG BIẾN PHÍ BH BIẾN PHÍ BH ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 101.292 0,014 CINATROL GÓI 693.490 33.498 0,048 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 33.713 0,003 TUXCAP C/50 10.265.380 68.543 0,007 Cách giải thích tương tự như BP QLDN, có quan hệ tỷ lệ thuận giữa doanh thu và BP BH, doanh thu càng cao thì BP BH càng lớn và ngược lại. 3.2.2. Chi phí bất biến Chi phí bất biến của công ty bao gồm định phí sản xuất chung, định phí quản lý doanh nghiệp và định phí bán hàng. 3.2.2.1. Định phí SXC Trong các khoản mục chi phí SXC thì chì có khấu hao là khoản chi phí được cố định hằng tháng, nên khấu hao được xem là định phí SXC Bảng 3.10: Định phí SXC của từng sản phẩm. ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẪM KHẤU HAO ACEGOI 3g H/10 54.821 CINATROL GÓI 4.027 LOPETAB V/15 H/150 13.908 TUXCAP C/50 23.734 Cách tính định phí SXC tương tự như cách tính biến phí SXC (phân bổ chi phí theo chi phí NVL) của từng sản phẩm nên định phí SXC của ACEGOI là lớn nhất, CINATROL là nhỏ nhất 3.2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quảng cáo, tiền điện, chi phí đồng dùng cho công ty, tiền ăn giữa ca là các khoản mục chủ yếu của định phí QLDN Cũng là cách phân bổ định phí theo doanh thu, tương tự như biến phí QLDN ta có định phí QLDN Bảng 3.11: Định phí QLDN từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ QLDN ACEGOI 3g H/10 2.396.874 53.355 CINATROL GÓI 792.659 18.365 LOPETAB V/15 H/150 797.760 17.724 TUXCAP C/50 1.621.930 33.503 3.2.2.3. Định phí bán hàng Công tác phí, hoa hồng, chiết khấu, thưởng bán hàng và chi phí khác là các khoản mục chủ yếu của định phí BH Tương tự như cách tính biến phí BH, ta có định phí BH các sản phẩm. Bảng 3.12: Định phí bán hàng các sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ BH ACEGOI 3g H/10 2.396.874 79.227 CINATROL GÓI 792.659 27.270 LOPETAB V/15 H/150 797.760 26.317 TUXCAP C/50 1.621.930 49.749 3.2.3. Tổng hợp chi phí Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí của từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng CÁC LOẠI CHI PHÍ ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 BIẾN PHÍ CP NVL 1.544.169 117.189 374.457 693.123 NCTT 221.407 15.399 52.193 97.477 BP SXC 205.330 14.114 46.912 90.135 BP QLDN 24.069 7.960 8.011 16.287 BP BH 101.292 33.498 33.713 68.543 Tổng biến phí 2.096.267 188.160 515.287 965.566 ĐỊNH PHÍ ĐP SXC 54.821 4.027 13.908 23.734 ĐP QLDN 53.355 18.365 17.724 33.503 ĐP BH 79.227 27.270 26.317 49.749 Tổng định phí 187.404 49.662 57.949 106.986 3.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng sản phẩm. ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930 CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566 SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 113.203 554.837 224.524 549.378 Đồ thị 3.1 Giá vốn và giá bán các sản phẩm Xem chi tiết giá vốn hàng bán tại phụ lục 3: Giá vốn hàng bán và giá bán Bảng báo cáo trên cho ta ACEGOI là sản phẩm có doanh thu lớn nhưng chi phí khả biến lại quá lớn khiến cho SDĐP rất thấp. Bên cạnh đó với việc phân bổ định phí theo doanh thu tiêu thụ nên ACEGOI lại phải gánh chịu khoản định phí quá lớn so với các sản phẩm khác, điều này khiến cho lợi nhuận rất thấp. Trong khi đó, CINATROL là sản phẩm có doanh thu không cao nhưng chi phí khả biến lại quá thấp khiến cho SDĐP cực lớn, cộng với định phí thấp làm cho lợi nhuận của sản phẩm rất lớn, lớn hơn các sản phẩm trước đó. Vậy đâu là nguyên nhân trong khi từ chi phí khả biến đến chi phí bất biến đều tỷ lệ theo doanh thu và chi phí nguyên liệu. Câu trả lời là do giá bán, nhìn vào đồ thị 3.1, trong khi chênh lệch giữa giá bán và giá vốn bán hàng các sản phẩm tương đối như nhau thì CINATROL lại có giá bán quá lớn so với giá vốn hàng bán . Chính điều này làm cho CINATROL có SDĐP và lợi nhuận lớn đến như vậy. Tuy nhiên nếu căn cứ vào giá bán thì chưa thể kết luận được điều gì, do đó nhà quản trị thường sử dụng đến các khái niệm đề phân tích mà chúng ta sẽ gặp ngay sau đây. 3.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 3.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) và tỷ lệ SDĐP Bảng 3.15: Chi tiết báo cáo thu nhập từng đơn vị sản phẩm ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 0,320 1,143 0,081 0,158 CPKB 0,280 0,271 0,052 0,094 SDĐP 0,040 0,872 0,029 0,064 CPBB 0,025 0,072 0,006 0,010 LN 0,015 0,800 0,023 0,054 Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47% Mỗi sản phẩm khác nhau, có quy mô khác nhau thì có SDĐP khác nhau. Nhìn vào bảng ta có thể thấy CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất và LOPETAB có SDĐP nhỏ nhất. CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất 0,872: bao gồm 0,072 bù đắp định phí và 0,800 là lợi nhuận. Như vậy cứ một sản phẩm CINATROL bán thêm thì có 0,872 ngàn đồng để bù đắp định phí và lợi nhận trong khi ACEGOI là 0,040, LOPETAB là 0,029 và TUXCAP C/50 là 0,064 ngàn đồng. Tuy nhiên khi sản phẩm đã vượt qua điểm hòa vốn (tức đã bù đắp được định phí) thì mỗi một sản phẩm bán thêm thì SDĐP chính là lợi nhuận của sản phẩm Như vậy, với cách tính này chúng ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm, bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn nhân với SDĐP đơn vị. Công thức này thể hiện rõ mối quan hệ giữa SDĐP và lợi nhuận (trình bày trong cơ sở lý luận). Như vậy SDĐP tỷ lệ thuận với lợi nhuận, do đó sản phẩm nào có SDĐP càng lớn thì khi vượt qua điểm hòa vốn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. Đó là theo SDĐP, còn theo tỷ lệ SDĐP: Qua bảng ta thấy CINATROLvẫn là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP cao nhất và ACEGOI là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP thấp nhất. Nguyên nhân chính vẫn là do chi phí khả biến, chi phí này cao hay thấp quyết định đến tỷ lệ SDĐP. Ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm bằng cách lấy doanh thu tăng thêm nhân với tỷ lệ SDĐP ( mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ). Và thông qua việc phân tích tỷ lệ SDĐP càng cho thấy : nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm. Như LOPETAB có SDĐP thấp hơn ACEGOI nhưng tỷ lệ SDĐP lại lớn hơn. Nếu tăng doanh thu cùng một lượng thì LOPETAB là sản phẩm đem lại lợi nhuận lớn hơn. Như đã nói ban đầu các sản phẩm này là khác nhau và không thể thay thế cho nhau, do đó nhà quản trị không thể tăng sản lượng sản phẩm này thay thế cho sản phẩm khác trong cùng một hợp đồng. Mặt khác cũng không thể tăng doanh thu sản phẩm này thay cho sản phẩm khác trong khi nhu cầu thị trường của sản phẩm thay thế không lớn. Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007 CINATROL là sản phẩm có SDĐP và tỷ lệ SDĐP lớn nhất, nếu tăng doanh thu hay tăng sản lượng tiêu thụ thì đều đem lại lợi nhuận rất lớn. Nhưng nhìn vào đồ thị 3.2 ta có thể thấy, sản lượng CINATROL tuy có tăng qua các tháng nhưng không lớn và theo dự báo tương lai thì tốc độ này không có gì thay đổi. Do đó nhà quản trị công ty không thể lấy CINATROL là sản phẩm trung tâm cho kế hoạch tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ. Ngoài CINATROL các sản phẩm khác đều có sự biến động rất lớn về sản lượng tiêu thụ. Do đó việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai. 3.4.2. Cơ cấu chi phí Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí các sản phẩm Qua biểu đồ ta thấy, trừ CINATROL các sản phẩm khác đều có CPKB chiếm tỷ lệ rất cao trên 85%. Riêng ACEGOI CPKB chiếm tỷ lệ cao nhất 91,79% và CPBB chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,21%, vói cơ cấu này ACEGOI là sản phẩm có CPKB chiếm tỷ lệ cao nên khi tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận ít có biến động hơn so với các sản phẩm khác. CINATROL là sản phẩm có cơ cấu chi phí tốt hơn các sản phẩm còn lại, vì chi phí bất biến chiếm tỷ lệ rất cao so với các sản phẩm khác ( 20,88% ) nên khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn các sản phẩm khác. Điều này có đúng không ? Để thấy rõ ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận ta nhìn vào bảng 3.16 Bảng 3.16: Báo cáo thu nhập theo SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930 CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566 SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 113.203 554.837 224.524 549.378 Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47% Đòn Bẩy Hoạt Động 2,66 1,09 1,26 1,19 Sản Lượng Hòa Vốn 4.669.550 56.973 2.020.495 1.673.235 Sản lượng Tiêu Thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380 Căn cứ vào độ lớn đòn bẩy hoạt động, nếu ta tăng giảm doanh thu các sản phẩm thì tốc độ tăng giảm lợi nhuận của ACEGOI là lớn nhất và CINATROL là nhỏ nhất nhưng giá trị tăng giảm lợi nhuận thì ngược lại. Điều này không đúng với nhận định lúc đầu, để hiểu rõ vấn đề ta tiến hành phân tích từng sản phẩm (ACEGOI, CINATROL và TUXCAP C/50 làm đại diện ). Sản phẩm ACEGOI: Trong cơ cấu chi phí, ACEGOI là sản phẩm có tỷ trọng định phí thấp nhất, nên theo cách suy đoán thông thường thì tốc độ tăng lợi nhuận phải là thấp nhất. Tuy nhiên, nhìn vào bảng thì lợi nhuận thì ACEGOI là sản phẩm có tốc độ tăng, giảm nhanh nhất 2,66 lần so với các sản phẩm khác. Tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docpham duy phuong_DH5TC.doc
Tài liệu liên quan