MỤC LỤC
Chương I GIỚI THIỆU . 1
1.1 Lý do chọn đềtài. . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát . 1
1.2.2 Mục tiêu cụthể. 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu. 2
1.3.1 Phương pháp thu thập sốliệu . 2
1.3.2 Phương pháp phân tích sốliệu . 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu. 2
Chương II CƠSỞLÝ LUẬN . 3
2.1 Khái niệm tín dụng . 3
2.1.1 Khái niệm . . 3
2.1.2 Chức năng của tín dụng. 3
2.1.3 Vai trò của tín dụng. 4
2.1.4 Các hình thức tín dụng . 5
2.1.5 Phân loại tín dụng . 6
2.2 Lãi suất tín dụng. . 7
2.3 Bảo đảm tín dụng . . 7
2.4 Quy chếcho vay của NHNo Việt Nam. 7
2.4.1 Nguyên tắc vay vốn. 7
2.4.2 Thểloại cho vay . 8
2.4.3 Phương thức cho vay. 8
2.4.4 Thời hạn cho vay. 8
2.4.5 Lãi suất cho vay . 8
2.4.6 Mức cho vay. . 8
2.4.7 Trảnợgốc và lãi vốn vay. 9
2.4.8 Bộhồsơcho vay. 9
2.4.9 Quy trình xét duyệt cho vay . 10
2.5 Các chỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng. 11
2.5.1 Một sốkhái niệm. 11
2.5.2 Tỷlệdưnợtrên nguồn vốn huy động . 11
2.5.3 Tỷlệnợquá hạn trên tổng dưnợ. 12
2.5.4 Vòng quay vốn tín dụng. 13
2.5.5 Doanh sốthu nợtrên doanh sốcho vay . 13
Chương III GIỚI THIỆU VỀNGÂN HÀNG . 14
3.1 Lịch sửhình thành và phát triển. 14
3.2 Vai trò và chức năng . 14
3.2.1 Vai trò . . 14
3.2.2 Chức năng . . 14
3.3 Cơcấu tổchức cán bộ, công tác đào tạo và thi đua khen thưởng . 15
3.3.1 Tình hình nhân sự. 15
3.3.2 Cơcấu tổchức. 15
3.3.3 Chức năng của các bộphận. 16
3.3.4 Công tác đào tạo. 17
3.3.5 Công tác thi đua, khen thưởng . 17
3.4 Các hoạt động của ngân hàng . 18
3.4.1 Huy động vốn. 18
3.4.2 Cho vay . . 19
3.4.3 Dịch vụkhác . 21
3.5 Kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2006 – 2008) . 21
3.6 Kết quả đạt được trong những năm qua và hạn chế. 23
3.6.1 Những mặt đạt được. 23
3.6.2 Những mặt còn hạn chế. 24
3.7 Định hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2009 . 24
3.7.1 Một sốchỉtiêu. 24
3.7.2 Một sốbiện pháp chủyếu . 25
Chương IV PHÂN TÍCH TÍN DỤNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. 27
4.1 Phân tích doanh sốcho vay. 27
4.1.1 Doanh sốcho vay ngành trồng trọt . 27
4.1.2 Doanh sốcho vay ngành chăn nuôi. 28
4.2 Phân tích doanh sốthu nợ. 29
4.2.1 Doanh sốthu nợngành trồng trọt. 30
4.2.2 Doanh sốthu nợngành chăn nuôi. 31
4.3 Phân tích tình hình dưnợ. 32
4.3.1 Dưnợngành trồng trọt. 32
4.3.2 Dưnợngành chăn nuôi . 33
4.4 Phân tích tình hình nợquá hạn. 34
4.4.1 Nợquá hạn ngành trồng trọt . 35
4.4.2 Nợquá hạn ngành chăn nuôi. 35
4.5 Đánh giá hoạt động tín dụng sản xuất nông nghiệp của ngân hàng. 36
4.6 Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảtín dụng sản xuất nông nghiệp . 37
4.6.1 Huy động vốn. 37
4.6.2 Doanh sốcho vay . 37
4.6.3 Công tác thu nợ, giảm nợquá hạn . 38
Chương V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 40
5.1 Kết luận . . 40
5.2 Kiến nghị. . 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Tân tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b. Nhóm 2: 5%
c. Nhóm 3: 20%
d. Nhóm 4: 50%
đ. Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì
được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
2.5.4 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = * 100%
Doanh số thu n
Dư nợ bình qu
ợ
ân
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi
vốn nhanh hay chậm, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì hoạt động tín dụng của NH
có hiệu quả.
2.5.5 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay = * 100%
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Tỷ lệ này cho ta biết được khả năng thu nợ của NH hay khả năng trả nợ của KH
đi vay.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 14
Chương III
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ TÂN
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chấp hành tinh thần nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ngành NH tổ chức lại thành hai cấp nhằm mục
tiêu phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh của các NH
chuyên doanh (nay là NH thương mại quốc doanh), Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp
Việt Nam được thành lập trong cả nước gồm NHPTNo TW, 38 chi nhánh Tỉnh, Thành
Phố, 475 chi nhánh Huyện với tổng biên chế 36.000 người. Trên cơ sở đó, ngày
14/07/1988, tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) đã
ban hành quyết định số 53/NH.TCCB cho phép thành lập Ngân hàng Phát Triển Nông
Nghiệp và ngày 15/06/1988 chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Nông nghiệp tỉnh An
Giang chính thức hoạt động.
Ngày 14/11/1990, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 400/CP đổi tên Ngân hàng
Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Đến ngày
12/12/1990 các chi nhánh ở huyện, thị được thành lập và Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Phú Tân cũng được ra đời trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh An Giang.
Đến ngày 15/10/1996, Thống đốc NHNN Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền ký quyết định 280/QĐ – NH5 đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành
NHNo Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Tân
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Phú Tân là một huyện thuần nông trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc đồng bằng sông
Cửu Long. Nhiều năm qua dù gặp không ít khó khăn do thiên tai lũ lụt nhưng toàn thể
CB CNVC trong NH đã cùng nhau khắc phục vượt khó để có thể đứng vững trong hoàn
cảnh cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường và đưa hoạt động của NHNo huyện
Phú Tân ngày càng lớn mạnh về số lượng lẫn chất lượng. Điều đó cho thấy rằng hoạt
động NHNo đã tác động mạnh mẽ đến chương trình phát triển nông thôn do huyện Ủy
Phú Tân đề ra, để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp.
3.2 Vai trò và chức năng
3.2.1 Vai trò
NHNo huyện Phú Tân ra đời và hoạt động với vai trò là cung cấp NV cho các hộ
nông dân để họ có thể hoạt động SXKD, cải thiện đời sống với mức lãi suất ưu đãi.
Thật vậy, từ khi thành lập đến nay thì NH luôn làm khá tốt vai trò của mình. NH đã
cung cấp cho các hộ nông dân những khoản chi phí để mua phân bón, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, chi phí giống, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản…góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp huyện phát triển. Chính vì thế, KH đến
vay vốn tại ngân hàng ngày càng đông về số lượng, uy tín của NH đối với người đi
vay ngày càng lớn. Điều này cho thấy, NH đang hoạt động ổn định và sẽ phát triển.
3.2.2 Chức năng
NHNo huyện Phú Tân là doanh nghiệp nhà nước với chức năng kinh doanh tiền
tệ và thực hiện các nghiệp vụ NH đối với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 15
nước, hoạt động tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn. NH huy động mọi
NV nhàn rỗi trong dân cư để cho các hộ sản xuất vay khi họ có nhu cầu, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch đời sống kinh tế giữa thành thị và nông thôn.
3.3 Cơ cấu tổ chức cán bộ, công tác đào tạo và thi đua khen thưởng
3.3.1 Tình hình nhân sự
¾Về tổ chức bộ máy:
Thực hiện quyết định số 325/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 31/03/2008 của chủ
tịch Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam “Về việc sắp xếp, điều chỉnh chi nhánh,
phòng giao dịch thuộc chi nhánh NHNo tỉnh An Giang”. Vào ngày 01/10/2008
chính thức bàn giao chi nhánh cấp III Chợ Vàm trực thuộc NHNo tỉnh An
Giang. Đến thời điểm 31/12/2008 NHNo huyện Phú Tân chính thức chỉ còn 02
điểm giao dịch gồm: Trung tâm Huyện và Phòng giao dịch Hòa Lạc.
Tổng số CB CNVC hiện có đến 31/12/2008 là 24 người, so với năm 2007
giảm 15 người (do tách chi nhánh Chợ Vàm), trong đó: biên chế chính thức 22
người và hợp đồng khoán gọn là 02 người.
¾ Về bố trí cán bộ:
Ban giám đốc: 02 người, chiếm 9% trên tổng số biên chế.
Phòng kế hoạch kinh doanh: 10 người, chiếm 45,45% trên tổng số biên chế.
Phòng kế toán ngân quỹ: 08 người, chiếm 36,36% trên tổng số biên chế.
Phòng hành chánh nhân sự: 02 người, chiếm 9% trên tổng số biên chế.
¾ Về trình độ chuyên môn:
Đại học và cao đẳng: 19 người, chiếm 86% trên tổng số biên chế.
Sơ cấp nghiệp vụ ngân hàng: 05 người, chiếm 22,72% trên tổng số biên chế.
¾ Về trình độ ngoại ngữ:
Chứng chỉ B ngoại ngữ: 06 người, chiếm 27,27% trên tổng số biên chế.
Chứng chỉ A ngoại ngữ: 03 người, chiếm 16,63% trên tổng số biên chế.
¾ Về trình độ tin học:
Trung cấp: 01 người, chiếm 4,54% trên tổng số biên chế.
Chứng chỉ A : 14 người, chiếm 63,63% trên tổng số biên chế.
Chứng chỉ B: 05 người, chiếm 22,72% trên tổng số biên chế.
¾ Về trình độ chính trị:
Cao cấp lý luận chính trị: 01 người, chiếm 4,54% trên tổng số biên chế.
Trung cấp lý luận chính trị: 02 người, chiếm 9,09% trên tổng số biên chế.
3.3.2 Cơ cấu tổ chức
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 16
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
hoạch &
kinh
doanh
Phòng
hành
chính &
nhân sự
Phòng
kế toán
&
Phòng
giao
dịch
Hòa Lạc
ngân
quỹ
3.3.3 Chức năng của các bộ phận
NHNo huyện Phú Tân có cơ cấu tổ chức cán bộ trực tuyến đơn giản, gọn nhẹ,
bao gồm 1 giám đốc điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, 1 phó giám đốc thuộc
quyền chỉ đạo của giám đốc và có 4 phòng ban.
Ban Giám đốc: giám đốc của NHNo huyện Phú Tân do giám đốc NHNo tỉnh An
Giang bổ nhiệm, có nhiệm vụ: Điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
Phòng kế hoạch & kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các
CBTD, chịu trách nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn dự án tối
ưu để đầu tư, đề nghị các dự án khả thi vượt quyền phán quyết lên cấp trên xem
xét.
- Tìm kiếm thị trường tín dụng trung và dài hạn NH. Thực hiện các hoạt động tín
dụng cho NH, tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro về tín dụng và tìm
kiếm các biện pháp để xử lý rủi ro tín dụng xảy ra sao cho có hiệu quả và ít tốn
kém nhất theo chế độ quy định.
- Tổng hợp thông tin kinh tế, quản lý danh mục KH, phân loại KH, thực hiện
báo cáo thống kê theo quy định.
Phòng kế toán & ngân quỹ: bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các kế toán
viên, phòng kế toán trực tiếp giao dịch với KH và thực hiện các nhiệm vụ:
- Kế toán: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán các nghiệp vụ thanh toán theo
quy định của NHNo Việt Nam. Lập kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài
chính, quyết toán tiền lương. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, thu chi cho
hoạt động tín dụng của phòng kế hoạch kinh doanh, nghiệp vụ gởi tiền, các dịch
vụ chuyển tiền.
- Ngân quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp
vụ thu phát, vận chuyển tiền mặt trên đường đi. Trực tiếp thực hiện dịch vụ thu
chi tiền mặt, nhận tiền gởi, các chứng thư, giấy tờ có giá.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 17
Phòng hành chính & nhân sự
- Theo dõi chế độ tiền lương, theo dõi xem xet đề nghị hội đồng khen thưởng
nâng lương hoặc đề nghị kỷ luật khi nhân viên có vi phạm.
- Quản lý hồ sơ CB CNVC và lập quyết định điều động nhân viên trong NH khi
giám đốc yêu cầu.
- Quản lý tài sản trong đơn vị và chấp hành chế độ báo cáo thi đua.
3.3.4 Công tác đào tạo
Trong năm 2008 đã cử 02 lượt CB đi đào tạo các lớp đại học và hoàn chỉnh đại
học; đưa 87 lượt CB viên chức tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ và kiến thức hỗ
trợ do NHNo tỉnh tổ chức như: nghiệp vụ tín dụng, IPCAS, bảo hiểm NHNo, nghiệp
vụ TCCB và đào tạo các lớp kiến thức hỗ trợ khác. Qua đào tạo đã góp phần nâng
cao nhận thức, trình độ của từng CB CNVC, từ đó đã hỗ trợ tốt cho công tác chuyên
môn góp phần hoàn thành nhiệm vụ của chi nhánh trong năm qua.
3.3.5 Công tác thi đua, khen thưởng
Năm 2008 NHNo huyện Phú Tân thực hiện khá tốt công tác thi đua khen
thưởng, tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua do NHNo tỉnh phát động
đến từng chi nhánh, phòng và từng cá nhân. Qua đó đã tác động có hiệu quả đến quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao ở từng chi nhánh, phòng và từng cá nhân. Kết
quả được NHNo TW, NHNo Tỉnh khen thưởng cụ thể như sau:
Khen thưởng đối với cá nhân của NHNo Việt nam: 02 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
và 01 giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
Khen thưởng của NHNo Tỉnh:
* Đối với tập thể:
- Đạt thành tích trong công tác huy động vốn tháng 07 được tặng 01 giấy
chứng nhận của Ban giám đốc và số tiền thưởng là 03 triệu đồng.
- Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu thu nợ tồn động quí I/2008 được tặng 01 giấy
chứng nhận của Ban giám đốc và số tiền thưởng là 05 triệu đồng.
- Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu huy động vốn nội tệ năm 2008 được tặng 01
giấy chứng nhận của Ban giám đốc và số tiền thưởng là 13,8 triệu đồng.
- Có thành tích xuất sắc trong công tác triển khai chương trình IPCAS được
tặng giấy chứng nhận của Ban giám đốc và số tiền thưởng là 05 triệu đồng.
- Có thành tích xuất sắc nhất toàn chi nhánh về chuyên đề kế toán và ngân quỹ
được Ban giám đốc tặng 01 giấy chứng nhận và số tiền thưởng là 01 triệu
đồng.
- Có thành tích xuất sắc nhất trong công tác quyết toán năm 2008 được Ban
giám đốc tặng giấy chứng nhận và số tiền thưởng là 05 triệu đồng.
- Tập thể lao động xuất sắc năm 2008 có nhiều thành tích xuất sắc góp phần
hoàn thành nhiệm vụ năm 2008 được Ban giám đốc tặng giấy chứng nhận và
số tiền thưởng là 01 triệu đồng.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 18
- Chi nhánh loại III xuất sắc nhất trong phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch
kinh doanh năm 2008 được Ban giám đốc tặng giấy chứng nhận và số tiền
thưởng là 10 triệu đồng.
* Đối với cá nhân: 17 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến năm 2008 và 01 cá
nhân trả tiền thừa cho KH nhiều món nhất, được Ban giám đốc tặng giấy chứng
nhận.
Ngoài ra NHNo huyện Phú Tân khen thưởng cho 28 cá nhân hoàn thành chỉ tiêu
huy động vốn 06 tháng đầu năm được khen thưởng số tiền là 5.920 ngàn đồng.
3.4 Các hoạt động của ngân hàng
NHNo huyện Phú Tân thực hiện cho vay, huy động vốn chủ yếu là để phục vụ cho
các đối tượng trong huyện gồm 10 xã và 1 thị trấn.
Cũng như các NHNo khác, NHNo huyện Phú Tân hoạt động chủ yếu là tín dụng
nông thôn, cho vay đối với các hộ sản xuất phục vụ nông nghiệp, cho vay các công ty
TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã vừa và nhỏ. Ngoài hoạt động cho vay, NH
còn thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn thông qua các hình thức: nhận tiền gởi tiết
kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu. NH còn thực hiện các dịch vụ
khác như: mở tài khoản thanh toán, tài khoản thẻ, chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối
TRANS SAI GON, VINA USA, WESTERN UNION, thanh toán ngoại tệ bằng USD…
đi các nơi trong nước và ngoài nước. Đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nhận
ủy thác tín dụng, đầu tư cho Chính phủ, các chủ đầu tư trong và ngoài nước thuộc các
thành phần kinh tế.
3.4.1 Huy động vốn
NH hoạt động kinh doanh với chức năng chính là đi vay để cho vay lại. Nhưng
để NH hoạt động có hiệu quả thì công việc đầu tiên là phải tạo lập NV đảm bảo cho
việc kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, NV tăng trưởng và ổn định góp phần mở rộng
đầu tư vào lĩnh vực tín dụng, đa dạng hóa nhiều loại hách hàng, mở rộng địa bàn
hoạt động.
Cơ cấu NV của NH bao gồm vốn điều hòa từ NHNo Tỉnh và vốn huy động trong
dân cư:
- Vốn điều hòa: là NV được NHNo tỉnh cho vay để đảm bảo cho hoạt động tín
dụng của chi nhánh. Đây là NV đặc trưng của các chi nhánh trong hệ thống
NHNo Việt Nam.
- Vốn huy động: là nguồn tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư được Nh huy
động dưới hình thức tiền gửi…
NH luôn tìm mọi biện pháp để huy động NV nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư,
các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn bằng
VNĐ bao gồm: tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm, kỳ phiếu và các loại
trái phiếu.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 19
Bảng 3.4.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
2007/006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tiền gởi không
kỳ hạn 14.360 15.776 6.912 1.416 9,86 -8.864 -56,19
Tiền gởi có kỳ
hạn <= 12
tháng 18.576 19.189 98.332 613 3,30 79.143 412,44
Tiền gởi có kỳ
hạn >= 12
tháng 45.104 75.172 41.134 30.068 66,66 -34.038 -45,28
Tổng 78.040 110.137 146.378 32.097 41,13 36.241 32,91
(Nguồn: Phòng kế toán & ngân quỹ NHNo huyện Phú Tân)
Biểu đồ 3.4.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ 2006 – 2008
14.360 15.776
6.912
18.576 19.189
98.332
45.104
75.172
41.134
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
2006 2007 2008
năm
triệu đồng
Tiền gởi không kỳ hạn Tiền gởi có kỳ hạn = 12 tháng
KH gởi tiền vào NH nhằm mục đích hưởng lãi và an toàn, hưởng được các lợi ích
khác mà NH cung cấp.
Qua biểu đồ trên ta thấy, thời hạn huy động vốn của loại tiền gởi không kỳ hạn và
tiền gởi có kỳ hạn >= 12 tháng tăng từ năm 2006 đến năm 2007 nhưng lại giảm mạnh
vào năm 2008. Thế nhưng loại tiền gởi có kỳ hạn <= 12 tháng lại tăng qua các năm mà
đặc biệt lại tăng mạnh vào năm 2008 nên đã tạo cho NHNo huyện Phú Tân khá ổn định
về NV trong năm qua.
3.4.2 Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 20
- Bảo lãnh thanh toán ngoại tệ cho các doanh nghiệp.
- Cho vay ủy thác theo chương trình chỉ định của chính phủ, các tổ chức tài trợ trong
và ngoài nước.
Bảng 3.4.2: Tình hình cho vay của ngân hàng qua 3 năm (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
2007/006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Doanh số
cho vay 450.290 645.001 863.337 194.711 43,24 218.336 33,85
Doanh số
thu nợ 396.075 558.360 796.010 162.285 40,97 237.650 42,56
Dư nợ 280.284 366.925 434.252 86.641 30,91 67.327 18,35
Nợ quá hạn 1.480 2.058 2.128 578 39,05 70 3,40
(Nguồn: Phòng kế hoạch & kinh doanh NHNo huyện Phú Tân)
Hiện nay, hoạt động được xem là đem lại lợi nhuận chính cho NH là hoạt động tín
dụng và chi nhánh NHNo huyện Phú Tân cũng vậy. Hoạt động tín dụng chủ yếu của
NHNo huyện Phú Tân chủ yếu là cho vay để phát triển kinh tế địa phương, tạo sản
phẩm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho người sản
xuất đang thiếu vốn được vay vốn, tránh tình trạng đi vay nóng, vay nặng lãi từ các tổ
chức cá nhân khác ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, ảnh hưởng đến nền kinh tế địa
phương.
Biểu đồ 3.4.2 Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Dư nợ - Nợ quá hạn
tại NHNo huyện Phú Tân
450.290
645.001
863.337
396.075
558.360
796.010
280.284
366.925
434.252
1.480 2.058 2.128
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2006 2007 2008
năm
triệu đồng
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 21
Qua biểu đồ ta thấy, tình hình cho vay của NH trong 3 năm qua đã đạt được hiệu
quả đáng kể. Sau khi huy động vốn, NH tiến hành phân phối lại nguồn vốn này bằng
hình thức cho vay lại. Doanh số cho vay tại chi nhánh tăng liên tục trong 3 năm liền.
Doanh số cho vay của chi nhánh ngày càng tăng cho thấy nguồn tiền dùng để cho vay
của NH cũng tăng.
Tuy nhiên, công tác cho vay thì gắn liền với công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ sẽ tạo
cho nguồn tiền được luân chuyển và đảm bảo cho khả năng thanh toán của NH. Cùng
với doanh số thu nợ thì doanh số cho vay cũng tăng qua các năm.
Tình hình dư nợ cũng tăng đáng kể trong suốt 3 năm qua theo hướng đi lên. Năm
2007 tăng so với năm 2006 là 86.641 triệu đồng, với tốc độ tăng là 30,91%. Năm 2008
tăng so với năm 2007 là 67.327 triệu đồng, với tốc độ là 18,35%.
Đối với người làm công tác cho vay thì tình trạng nợ quá hạn là vấn đề ngoài ý
muốn nhưng đó là rủi ro khó tránh khỏi đối với hoạt động NH. Tình hình nợ quá hạn ở
NH tăng lên đáng kể từ năm 2006 đến 2008. Tình hình nợ quá hạn tăng liên tục trong
các năm qua là do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nạn lạm phát
trong nước tăng cao làm ảnh hưởng đến việc SXKD của cá nhân, tổ chức tham gia sản
xuất bị ảnh hưởng nên không đủ NV để thanh toán cho NH. Trước tình hình chung đó,
NH đã cho gia hạn nhiều lần nhưng kết quả không khả quan nên chuyển sang nợ quá
hạn nên tình hình nợ quá hạn có gia tăng.
Từ những số liệu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng qua 3 năm.
Điều này cho thấy NH hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều
nguyên nhân như: khủng hoảng kinh tế, lạm phát, giá cả hàng nông sản không ổn định,
hiện tượng bệnh lý ở cây trồng vật nuôi dẫn đến nợ quá hạn ở NH gia tăng.
3.4.3 Dịch vụ khác
- Chi trả kiều hối.
- Cầm cố các chứng từ có giá.
- Chuyển tiền nhanh trong nước qua mạng vi tính.
- Kiểm, đếm tiền, thu hồi ngân phiếu thanh toán NH.
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2006 – 2008)
NHNo huyện Phú Tân hoạt động với mục tiêu là đầu tư phát triển hoạt động tín
dụng, góp phần phát triển kinh tế huyện, tạo công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người dân. Nhưng để
thực hiện được mục tiêu này thì NH phải hoạt động có hiệu quả, trang trải hết các khoản
chi phí trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh mà còn phải tích lũy NV để đầu tư
vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
Hoạt động NH với nhiều nghiệp vụ kinh doanh với nhiều tiêu chí đánh giá khác
nhau nhưng chúng đều được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của 1 NH. Nó là hiệu số giữa tổng thu nhập
và tổng chi phí. Lợi nhuận tăng sẽ mở rộng tín dụng, bổ sung NV. Trong thời gian qua
dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu của của toàn thể cán bộ nhân viên,
NH đã đạt được kết quả như sau:
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 22
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2006 – 2008)
ĐVT: triệu đồng
2007/006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tổng thu nhập 37.646 53.243 73.973 15.597 41,43 20.730 38,93
Tổng chi phí 25.190 42.091 60.758 16.901 67,09 18.667 44,35
Lợi nhuận 12.456 11.152 13.215 -1.304 -10,47 2.063 18,50
(Nguồn: Phòng kế toán & ngân quỹ NHNo huyện Phú Tân)
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận của NH năm 2006 đạt 12.456 triệu đồng, năm 2007
giảm còn 11.152 triệu đồng, đã giảm 1.304 triệu đồng so với cùng kỳ, tương ứng với tỷ
lệ 10,47%. Lợi nhuận giảm trong năm 2007 là do chi phí tăng cao so với thu nhập, tốc
độ tăng chi phí là 67,09% trong khi đó tốc độ tăng thu nhập chỉ đạt 41,43%. Do tình
hình nợ quá hạn trong năm 2006 là 1.480 triệu đồng và tăng lên vào năm 2007 là 2.058
triệu đồng 2007, doanh số cho vay nhiều, khoản thu nhập không bù đắp được hết khoản
chi phí nên hoạt động của NH kém hiệu quả. Thế nhưng đến năm 2008, dưới sự nổ lực
của thể CB và nhân viên của NH nên tình hình hoạt động đã được cải thiện. Lợi nhuận
năm 2008 đạt 13.215 triệu đồng tăng 2.063 triệu đồng so với năm 2007, với tốc độ tăng
tương đối là 18,50%. Do ngân hàng đã đẩy mạnh đầu tư, cải tiến đổi mới phong cách
giao dịch, tăng cường tuyên truyền quảng bá sản phẩm mới, khai thác tốt các dịch vụ
thanh toán để thu hút KH đến giao dịch.
Biểu đồ 3.5 Kết quả kinh doanh qua 3 năm
37.646
53.243
73.973
25.190
42.091
60.758
12.456 11.152 13.215
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
2006 2007 2008
năm
triệu đồng
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Phân tích nghiệp vụ tín dụng sản xuất nông nghiệp ở ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Phan Thị Mộng Trinh DH6KT2 Trang 23
Lợi nhuận càng tăng là điều đáng mừng nhưng chi phí hoạt động của NH trong 3
năm qua cũng tăng không ngừng. Cụ thể: năm 2006 là 25.190 triệu đồng đến năm 2007
là 42.091 triệu đồng, tăng 16.901 triệu đồng, tốc độ tăng tương đối là 67,09%. Năm
2008 là 60.758 triệu đồng, tăng 18.667 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng là 44,35
%. Tốc độ tăng chi phí cao qua các năm là do NH đã thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân cư để phục vụ cho nhu cầu cho vay nhưng huy động vốn thì phải chi trả chi phí
nhiều hơn nên chi phí tăng lên, tình hình nợ quá hạn tăng đòi hỏi NH phải có thêm
nhiều chương trình, công tác xử lý nợ quá hạn. Bên cạnh đó, để phục vụ KH tốt hơn và
phục vụ cho hoạt động của NH ngày càng có hiệu quả hơn. NH đã nâng cấp cơ sở vật
chất, đầu tư mua mới trang thiết bị, nâng cấp hệ thống máy vi tính, trang bị thêm các
tiện nghi cần thiết ở các phòng làm việc và phòng khách. NH đã bỏ chi phí cho CB, viên
chức đi tập huấn để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Vì thế, chi phí của NH luôn tăng
qua các năm.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của NH cũng không ổn định. Do chịu ảnh hưởng
chung của nền kinh tế nên hoạt động NH cũng bị ảnh hưởng. Nhưng với sự nỗ lực và
phấn đấu của tập thể CB CNVC thì hoạt động NH đã có chuyển biến tốt vào năm 2008
do NH đã tổ chức tốt việc đánh giá tình hình hoạt động hàng tháng, quý và năm kế tiếp
để đề ra kế hoạch và nhiệm vụ cho tháng, quý và năm kế tiếp. Tuy nhiên, thời gian tới
NH cần phải chú ý hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình để lợi nhuận ngày
càng tăng lên.
3.6 Kết quả đạt được trong những năm qua và hạn chế
3.6.1 Những mặt đạt được
NHNo huyện Phú Tân nhìn lại những năm gần đây thực sự đã có bước chuyển
biến khá tốt về nhận thức của từng CB CNVC nên liên tiếp từ năm 2005 cho đến
nay đã thực hiện khá tốt các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh mà cụ thể là chỉ tiêu huy
động vốn và chỉ tiêu tài chính, đây là một thành công bước đầu của tập thể NHNo
huyện Phú Tân đã làm được. Hy vọng từ nay trở đi NHNo huyện Phú Tân sẽ làm
được những điều kỳ diệu hơn để trở thành NHNo phát triển bền vững trong tương
lai. Đạt được kết quả như hôm nay đó là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc
NHNo tỉnh và sự hỗ trợ giúp đỡ nhiệt tình của các phòng nghiệp vụ NHNo tỉnh An
Giang.
Trong công tác huy động vốn từng CB CNVC đã tạo ra được một bước tiến khá
tốt về nhận thức cũng như công việc hàng ngày của từng CB CNVC thể hiện rõ
trách nhiệm của mình không còn có những suy nghĩ chủ quan như trước đây “cho
rằng nhiệm vụ này là không phải của mình” cho nên từng bước đã khẳng định tầm
quan trong của nhiệm vụ này với phương châm “không có NV huy động lớn sẽ
không có một NH mạnh” nên liên tiếp những năm qua đã hoàn thành vượt mức chỉ
tiêu giao.
NHNo Tỉnh đã triển khai có hiệu quả các hình thức huy động vốn phù hợp với
tình hình và thông qua các biện pháp và giải pháp cụ thể. Đồng thời việc vận dụng
công cụ lãi suất khá linh hoạt cũng đã tạo điều kiện cho các chi nhánh thực hiện
hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn.
Công tác tín dụng tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan tich nghiep vu tinh dung san xuat nong nghiep o NH NNo va PTNT huyen Phu Tan tinh An Giang.PDF