MỤCLỤC
Trang
Chương 1 : Mởđầu . 1
1.1. Lý do chọnđềtài. 1
1.2. Mụctiêunghiêncứu . 1
1.3. Phạm vinghiêncứu. 1
1.4. Phương phápnghiêncứu. 1
1.4.1. Thu thập dữliệu sơcấp. 1
1.4.2. Thu thập dữliệu thứcấp. 2
1.4.3 Phương pháp xửlýdữliệu. 2
PHẦNNỘIDUNG. 3
Chương 2: Cơsởlý luận. 3
2.1. Lý thuyết chung vềHTXNN. 3
2.1.1. KháiniệmHTXNN. 3
2.1.2. Quá trình hình thành và pháttriển HTXởViệtNam.3
2.1.3. Quan điểmvềHTXNN ởAn Giang trong giaiđoạn hiện nay. 4
2.2. Lý thuyết vềhiệuquả hoạt động. 6
2.2.1. Kháiniệm. 6
2.2.2. Bản chất. 6
2.2.3. Phân tích cácnhân tố.7
2.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 8
2.2.4.1. Kháiniệm. 8
2.2.4.2. Sự cần thiếtcủabiện pháp nâng cao hiệu quảhoạtđộng kinh doanh. 8
Chương 3: Thựctrạng HTXNNởhuyệnChâuPhúvà cácnhântố ảnhhưởng đềnhiệu
quả hoạt động.10
3.1. Đặcđiểm tự nhiên, kinhtế, xã hội, trênđịa bànhuyệnChâuPhú. 10
3.1.1. Vịtríđịa lý. 10
3.1.2. Đặcđiểmxã hội. 10
3.1.3. Đặcđiểmkinh tế. 11
3.2. Phântíchthựctrạng quảnlý, sảnxuất và hiệuquả hoạt động của cácHTXNNtrên
địa bànhuyệnChâuPhú.12
3.2.1. Điều kiện thành lập của cácHTXNN huyện Châu Phú. 13
3.2.2. Bộ máyquản lýHTX . 14
3.2.3. Nguồn vốn và quymô hoạtđộng.15
3.2.4. Hiệu quả hoạtđộng của HTX. 17
3.3. Đánhgiá .18
3.4. Cácnhântố ảnhhưởng đếnhiệuquảnhoạt động huyệnChâuPhú . 19
3.4.1. Nhân tố quản lý. 19
3.4.2. Nhân tố sản xuất. 22
3.4.3. Nhân tố khác. 25
Chương 4: Một số giảiphápnâng cao hiệuquả hoạt động trênđịa bànhuyện. 30
4.1. Giảiphápvềyếutố quảnlý. 30
4.1.1. Nâng cao năng lựccủa ban chủ nhiệmHTX.31
4.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân công. 31
4.1.3. Thủylợiphí.31
4.1.4. Cảithiện tình hình tàichính. 31
4.1.5. Giảipháp vềnhân sự.32
4.2. Giảiphápvềyếutố sảnxuất.32
4.2.1. Củng cố sắp xếp cáchoạtđộng của HTX. 32
4.2.2. Vịtrícánh đồng. 33
4.2.3. Giảipháp vềcông nghệ. 33
Chương 5: Kiếnnghịvà kết luận. 34
5.1. Kết luận. 34
5.2. Kiếnnghị. 34
• Đốivớilãnh đạo cấp tỉnh. 34
• Đốivớichính quyền địa phương. 35
51 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quân đầu người 8,127 triệu đồng/người/năm, tăng 36,45% so với năm 2000
Nông nghiệp
Diện tích đất tự nhiên của huyện Châu Phú là 42.587 ha. Trong đó đất nông
nghiệp là 36.475 ha, đất thổ cư là 1.163 ha, đất chuyên dùng là 3.345 ha và đất chưa
sử dụng là 1.604 ha.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
11
ĐVT: tỷ đồng
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Trong năm 2004 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 76.773 ha .Trong
đó cây lương thực là 74.111 ha chiếm 96,53%, cây có chất bột là 40 ha chiếm 0,05%,
cây rau đậu 1.843 ha chiếm 2,4% và cây công nghiệp hàng năm là 779 ha chiếm
1,01%.
Với diện tích gieo trồng như trên thì năm 2004 sản lương toàn huyện đạt được
là: cây lương thực có hạt là 488.129,3 tấn, các cây chất bột là 926,6 tấn, cây rau đậu
là 34.708,7 tấn và cây công nghiệp hàng năm là 4.562,8 tấn.
3.2.Phân tích thực trạng quản lý, sản xuất và hiệu quả hoạt động của các HTX
NN trên địa bàn huyện Châu Phú
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiện cứu, đánh giá, tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN và đề ra phương hướng,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong huyện Châu Phú, chúng tôi đã
tiến hành điều tra 12/14 HTX NN thuộc 12/16 xã, thị trấn của huyện, 2 HTX không
khảo sát là HTX Hiệp Phú thuộc xã Bình Thủy và HTX Thanh Long thuộc xã Thạnh
Mỹ Tây với lý do 2 HTX này không hoạt động. Danh sách HTX NN được khảo sát:
Bảng 1: Danh sách các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú
STT Tên HTX Năm thành lập Địa chỉ
1 HTX Hòa An 2005 Ấp Long An, Xã Ô Long Vĩ
2 HTX Phú Thuận 2002 Ấp Mỹ Hưng, Xã Mỹ Phú
3 HTX Long Phú 2004 Ấp Bình Chiến, Xã Bình Long
4 HTX Hòa Thuận 2002 Ấp Khách Thuận, Xã Khánh Hòa
5 HTX Thành Lợi 2001 Thị trấn Cái Dầu
6 HTX Vĩnh Thạnh 2004 Ấp Vĩnh Thạnh, Xã Vĩnh Thạnh Tây
7 HTX Hưng Phát 2003 Xã Đào Hữu Cảnh
8 HTX Bình Thành 1999 Ấp Bình Thành, Xã Bình Mỹ
9 HTX Đức Thành 2003 Ấp Mỹ Phó, Xã Mỹ Đức
10 HTX Bình Phước 1 2001 Ấp Bình Phước, Xã Bình Chánh
11 HTX Đức An 2003 Xã Bình Phú
12 HTX Bình Mỹ 2003 Ấp Bình Thành, Xã Bình Mỹ
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Châu Phú)
Nhận thức rõ được tính quy luật, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác
đối với việc tăng thu nhập, ổn định sản xuất, tạo thêm việc làm cho lao động ở nông
thôn, xoá đói giảm nghèo và góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nên từ
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
12
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
năm 1999 UBND huyện đã xây dựng và vận động mô hình HTX và đến cuối năm
2005 trên địa bàn toàn huyện đã có 14 HTX NN đang hoạt động, cụ thể là:
Năm 1999, xây dựng một HTX, đó là HTX NN Bình Thành – Xã Bình
Mỹ.
Năm 2001, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Thành Lợi - Thị Trấn Cái
Dầu và HTX NN Bình Phước 1 – Xã Bình Chánh.
Năm 2002, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Hoà Thuận – Xã Khánh
Hoà và HTX NN Phú Thuận – Xã Mỹ Phú.
Năm 2003, xây dựng bốn HTX, đó là HTX NN Hưng Phát – Xã Đào Hữu
Cảnh, HTX NN Đức An – Xã Bình Phú, HTX NN Bình Mỹ - Xã Bình
Mỹ và HTX NN Đức Thành – Xã Mỹ Đức.
Năm 2004, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Long Phú – Xã Bình Long
và HTX NN Vĩnh Thạnh – Xã Vĩnh Thạnh Tây.
Năm 2005, xây dựng một HTX, đó là HTX NN Hoà An – Xã Ô Long Vĩ.
3.2.1Điều kiện thành lập của các HTX NN huyện Châu Phú.
Theo kết quả điều tra của 12 HTX NN trên địa bàn huyện thì số lượng xã
viên của các HTX là 827. Trong đó, HTX có nhiều xã viên nhất là HTX NN Đức
Thành (132 xã viên), HTX có ít xã viên nhất là HTX NN Long Phú (20 xã viên).
Tính trung bình mỗi HTX có khoảng 69 xã viên. Còn xét trên phạm vi cả tỉnh thì mỗi
HTX có khoảng 81 xã viên tham gia. Qua đó cho thấy số xã viên HTX NN ở Châu
Phú chỉ bằng 85,2% so với con số trung bình của tỉnh.
Về đối tượng tham gia HTX: xã viên có đất là 662 người (80%), xã viên
không đất là 175 người (20%). Trong đó, xã viên thuộc hộ nghèo là 40 người (5%),
xã viên là cán bộ công nhân viên khoảng 49 người (6%).
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
13
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Bảng 2: Số lượng xã viên trong các HTX tại Huyện Châu Phú
Tên HTX
Tổng
số
xã viên
XV có đất XV không đất
Trong đó
Hộ nghèo CBCNV
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
HTX Hòa An 92 46 50% 46 50% 0 0% 0 0%
HTX Phú Thuận 65 55 85% 10 15% 0 0% 7 11%
HTX Long Phú 20 17 85% 3 15% 0 0% 0 0%
HTX Hòa Thuận 52 52 100% 0 0% 3 6% 4 8%
HTX Thành Lợi 60 48 80% 12 20% 7 12% 15 25%
HTX Vĩnh Thạnh 29 20 69% 9 31% 0 0% 5 17%
HTX Hưng Phát 52 52 100% 0 0% 0 0% 0 0%
HTX Bình Thành 112 92 82% 20 18% 30 27% 8 7%
HTX Đức Thành 132 103 78% 39 30% 0 0% 10 8%
HTX Bình Phước 1 34 18 53% 16 47% 0 0% 0 0%
HTX Đức An 71 51 72% 20 28% 0 0% 0 0%
HTX Bình Mỹ 108 108 100% 0 0% 0 0% 0 0%
Tổng 827 662 80% 175 20% 40 5% 49 6%
(Nguồn: điều tra thực tế)
Cơ cấu xã viên có đất và xã viên không có đất sản xuất kể trên là tích cực, vì
nó tạo ra mối quan hệ gắn bó quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên, đảm bảo tính dân
chủ trong việc điều hành sản xuất kinh doanh và việc phân phối lợi tức trong quá
trình hoạt động kinh tế của HTX
3.2.2Bộ máy quản lý HTX
Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các HTX đều có cơ cấu đủ cả Ban quản trị,
Ban kiểm soát, kế toán và thủ quỹ. Tuy nhiên, trình độ của phần lớn cán bộ HTX còn
bị hạn chế. Qua khảo sát 87 cán bộ HTX, có 55 người học cấp III (63.22%), 29 người
học cấp II (33,33%), 3 người học cấp I (3,45%). Về chuyên môn thì chỉ có 3 người
học đại học, 17 người học trung cấp và 9 người học sơ cấp. Về lý luận chính trị thì
chỉ có 3 chủ nhiệm và 3 phó chủ nhiệm có trình độ sơ cấp.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
14
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Bảng 3: Bộ máy quản lý các HTX NN
Chức danh Số lượng
Trình độ
văn hóa
Trình độ
chuyên môn
Lý luận
chính trị
Cấp
I
Cấp
II
Cấp
III SC TC ĐH SC TC
Chủ nhiệm 12 1 11 2 4 2 3
Phó chủ nhiệm 19 7 12 2 3 3
Ban kiểm sóat 32 3 16 13 3 3
Kế tóan 12 2 10 2 6 1
Thủ quỹ 12 3 9 1
Tổng 87 3 29 55 9 17 3 6 0
(Nguồn: điều tra thực tế)
Tuy nhiên, để góp phần nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngủ cán bộ, đặc
biệt là các cán bộ quản lý HTX, thời gian qua huyện đã phối hợp với các cơ quan ban
ngành trong tỉnh tổ chức các lớp học như: quản lý, kỹ thuật canh tác, tài chính kế
toán, Marketing, kiểm soát, tin học... cho các cán bộ chủ chốt của các HTX trong
huyện.
3.2.3Nguồn vốn và quy mô hoạt động
Bên cạnh công tác quản lý, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các HTX trong huyện là nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của các HTX
NN ở huyện Châu Phú là 10.884,706 triệu đồng. Trong đó vốn huy động của xã viên
4.268,400 triệu đồng, vốn vay 4.391,524 triệu đồng, vốn công trợ 1.497,163 triệu
đồng, vốn tham gia đối ứng là 727,619 triệu đồng.
Theo số liệu khảo sát 12 HTX trong huyện thì có tổng vốn điều lệ là 5.293,3,
vốn thực tế huy động được là 4.093,4, đạt 77,33% so với vốn điều lệ. Trong khi đó tỷ
lệ huy động vốn cổ phần so với vốn điều lệ chung cả tỉnh là 78,59%. Như vậy, không
chỉ về số lượng xã viên tham gia ít hơn, mà cả tỷ lệ huy động vốn cổ phần cũng thấp
hơn so với mức trung bình của tỉnh. Đây cũng là một trong những mặt hạn chế cần
khắc phục để đưa HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú tiếp tục phát triển.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
15
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Bảng 4: Nguồn vốn và mô hình hoạt động của các HTXNN huyện Châu
Phú
Tên HTX
Ngành nghề
kinh doanh
Vốn điều
lệ (tr)
Vốn góp
(tr)
Số
xã viên
Diện tích
phục vụ (ha)
HTX Hòa An - OLV Dịch vụ bơm tưới 204,9 500,0 92 680
HTX Phú Thuận - MP Dịch vụ bơm tưới 1.800,0 1.204,5 65 1400
HTX Long Phú - BL Dịch vụ bơm tưới 259,0 238,5 20 308
HTX Hòa Thuận - KH Dịch vụ bơm tưới 188,7 83,9 52 340
HTX Thành Lợi - TTCD Dịch vụ bơm tưới 140,0 80,0 60 305
HTX Vĩnh Thạnh - VTT Dịch vụ bơm tưới 700,0 340,0 29 650
HTX Hưng Phát - ĐHC Dịch vụ bơm tưới ,vât tư, xạ hàng 600,0 330,0 52 200
HTX Bình Thành - BM Dịch vụ bơm tưới 225,0 144,4 112 350
HTX Đức Thành - MĐ Dịch vụ bơm tưới 500,0 523,1 132 1450
HTX Bình Phước 1 - BC Dịch vụ bơm tưới 55,1 55,1 34 160
HTX Đức An – BP Dịch vụ bơm tưới 97,0 70,3 71 320
HTX Bình Mỹ - BM Xay xác lương thực 523,6 523,6 108
Tổng 5.293,3 4.093,4 6.613,0
(Nguồn: điều tra thực tế)
Qua bảng số liệu cho thấy, HTX có vốn điều lệ cao nhất là HTX NN Phú
Thuận và HTX có vốn điều lệ thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1. Tuy nhiên,
nguồn vốn thực tế huy động nhiều nhất lại là HTX Hòa An và ít nhất là HTX Hoà
Thuận.
Từ khi có đề án phát triển HTX của UBND tỉnh tháng 8/2001 đến tháng
6/2005, đa số HTX trên địa bàn huyện là HTX NN lấy hoạt động bơm tưới làm khâu
đột phá nhằm từng bước mở thêm các dịch vụ khác như: cung ứng vật tư nông
nghiệp, tiêu thụ nông sản, nhân giống, sấy lúa... Và theo báo cáo của Phòng nông
nghiệp huyện Châu Phú năm 2005 thì có đến 10 HTX trong huyện thực hiện chỉ một
dịch vụ bơm tưới, 1 HTX thực hiện 1 dịch vụ xay xác đó là HTX NN Bình Mỹ, xã
Bình Mỹ Huyện Châu Phú và 1 HTX thực hiện 3 dịch vụ: bơm tưới, bán vật tư nông
nghiệp và xạ hàng là HTX NN Hưng Phát, xã Đào Hữu Cảnh Huyện Châu Phú. Qua
đó cho thấy hoạt động của các HTX chỉ mới trong giai đoạn hình thành và thử
nghiệm, chưa mang tính ổn định, chưa có chiều sâu, mà chủ yếu thực hiện các dịch
vụ đơn giản như bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp. Vì thế, mỗi HTX cần phải cần
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
16
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
phải có sự nhìn nhận một một cách nghiêm túc và khách quan nhằm xác định những
hướng đi đúng đắn.
Tổng diện tích phục vụ của 12 HTX là 6.613 ha, trong đó HTX có diện tích
phục vụ cao nhất là HTX NN Đức Thành là 1450 ha và HTX có diện tích phục vụ
thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1 là 160 ha.
3.2.4Hiệu quả hoạt động của các HTX
Qua họat động sản xuất kinh doanh năm 2005 của các HTX đạt được những
kết quả như sau: HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả 11 HTX với tổng
doanh thu 7.994,154 triệu đồng, chi phí sản xuất kinh doanh 6.260,055 triệu đồng,
thực lãi 1.399,751 triệu đồng. Tỷ lệ lãi bình quân đạt 25,11%/năm. Xã viên được
chia lãi theo vốn góp bình quân 1,92%/tháng. Số HTX hoạt động sản xuất kinh
doanh bị lỗ là 1 HTX (lỗ 167,779 triệu đồng), 2 HTX không hoạt động (HTX NN
Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú).
Năng lực hoạt động của HTX phân loại như sau:
HTX mạnh, khá có 8 HTX ( 3HTX mạnh gồm HTX NN Long Phú,
HTX NN Phú Thuận, HTX NN Hòa An ; 5 HTX khá gồm HTX NN
Bình Thành, HTX NN Thành Lợi, HTX NN Vĩnh Thạnh, HTX NN
Hòa Thuận, HTX NN Hưng Phát).
HTX trung bình và yếu có 6 HTX (3 HTX trung bình gồm HTX NN
Đức Thành, HTX NN Đức An, HTX NN Bình Phước 1; 3 HTX yếu
gồm HTX NN Bình Mỹ, HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú).
Bảng 5: Hiệu quả hoạt động của các HTXNN huyện Châu Phú
Chỉ Tiêu
HTX Mạnh HTX Khá
Long
Phú
Phú
Thuận
Hòa
An
Bình
Thành
Thành
Lợi
Vĩnh
Thạnh
Hòa
Thuận
Hưng
Phát
Doanh Thu
495.51
7
868.70
0
347.11
0 247.741
522.89
8 635.422 356.735 34.069
Chi Phí Quản lý 50.111 14.974 32.601 34.360 73.733 41.907 35.528 6.131
Chi phí SXKD trực tiếp
289.65
1
535.10
0
194.80
6 147.760
357.01
4 410.556 264.844 3.408
Lợi nhuận
155.75
5
318.62
6
119.70
3 65.711 92.151 182.959 56.363 24.530
Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 31,43% 36,68% 34,49% 26,52% 17,62% 28,79% 15,80% 72,00%
Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 2,62% 3,06% 2,87% 2,21% 1,47% 2,40% 1,32% 6.00%
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
17
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Chỉ Tiêu
HTX Trung Bình HTX Yếu
Đức Thành Đức An Bình Phước I Bình Mỹ Thanh Long Hiệp Phú
Doanh Thu 1.677.754 490.189 314.045 2.003.974
Chi Phí Quản lý 228.698 23.148 23.676 105.039
Chi phí SXKD trực tiếp 1.313.952 402.533 273.807 2.066.714
Lợi nhuận 135.104 64.508 16.562 -167.779
Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 8,05% 13,16% -8,37%
Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 0,67% 1,10% 0% -0,70%
Không
hoạt
động
Không
hoạt
động
(Trích báo cáo tình hình hoạt động các HTX huyện Châu Phú trong năm 2005)
Kết quả trên xuất phát từ việc các HTX đã tổ chức được những dịch vụ phù
hợp yêu cầu nguyện vọng của người dân, hoạt động của HTX không chỉ góp phần
thay đổi tập quán, giảm được phần nào chi phí sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đã tạo ra
những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Qua khảo sát 12 HTX thì chỉ có duy nhất HTX Bình Mỹ bị lỗ và lợi nhuận
giảm so với năm 2004, còn lại hầu hết đều có lợi nhuận tăng so với năm 2004. Tuy
nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo và hổ trợ tích cực của cơ quan, ban ngành tỉnh,
huyện, đặc biệt là của Đảng Ủy và chính quyền địa phương thì việc tăng lợi nhuận
của các HTX NN như thế tại địa bàn bàn huyện là không tương thích.
3.3.Đánh giá chung
Hầu hết các HTXNN trong huyện Châu Phú (trừ HTXNN Bình Mỹ) đều chọn
dịch vụ bơm tưới làm khâu đột phá cho mình. Thực tế từ dịch vụ này đã đem đến lợi
nhuận cho HTX nhưng chưa cao.
Hoạt động của HTX NN huyện Châu Phú tuy còn nhiều hạn chế nhưng bước
đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Đa phần các dịch vụ HTX thực hiện đều làm
lợi cho nông dân và tạo ra lợi nhuận cho HTX.
Đội ngủ cán bộ quản lý nhiệt tình nhưng trình độ năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh cò nhiều hạn chế.
Trong quá trình hoạt động các HTX chưa được sự đồng tình ủng hộ của xã
viên và bà con nông dân trong dịch vụ bơm tưới
HTX huy động nguồn vốn cổ phần thấp không mở rộng được diện tích bơm
tưới và các dịch vụ khác.
Diện tích phục vụ bơm tưới của các HTX còn thấp và việc mở rộng diện tích
tưới tiêu còn nhiều hạn chế.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
18
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN huyện
3.4.1.Nhân tố quản lý
Biểu đồ 3: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố quản lý ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX
25% 67% 8%
17% 83% 0%
25% 75% 0%
0% 100% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Khả năng tiếp cận thị trường
Yếu tố tài chính
Trình độ quản lý
Ký kết hợp đồng kinh tế
Không đồng ý Đồng ý Không biết
(Nguồn: điều tra thực tế)
Biểu đồ trên biểu thị mức độ đồng ý của các HTX NN về các nhân tố như: ký
kết hợp đồng kinh tế, trình độ quản lý, yếu tố tài chính, khả năng tiếp cận thị trường.
Nhìn vào biểu đồ ta có những đánh giá sau:
Khả năng tiếp cận thị trường: khả năng tiếp cận thị trường là một trong
những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, tuy nhiên
trong 12 HTX được khảo sát trên địa bàn huyện thì có đến 9 HTX (chiếm 75%) đang
gặp khó khăn trong trong việc tiếp cận thị trường. Việc khó khăn này xuất phát từ
những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, nhưng có thể gom lại thành những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Ban chủ nhiệm HTX nghĩ HTX chỉ hoạt động những dịch vụ đơn giản là
bơm tưới nên chưa cần phải quan tâm đến thị trường nhiều.
Do trình độ các thành viên chủ chốt của HTX còn nhiều hạn chế vì thế
nói đến vấn đề tiếp cận thị trường họ chưa hình dung được sẽ làm gì mà
họ chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ theo quán tính.
Chưa có loại hình dịch vụ nào mang tính phức tạp nên cũng không cần
quan tâm đến vấn đề tiếp cận thị trường.
Nguồn vốn họat động còn nhiều khó khăn.
Việc khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường có thể dẫn đến HTX gặp phải
gặp các tình huống sau: sản phẩm bị ứ đọng, đầu tư những dự án không hợp lý, mất
giá sau khi mua, không đủ đáp ứng thị trường, và điều quan trọng là nó dẫn đến khả
năng thành lập những phương án của HTX gặp rất nhiều khó khăn (qua khảo sát 12
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
19
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
HTXNN trên toàn huyện thì có đến 10 HTX chiếm 83,3% đang gặp khó khăn trong
việc lập phương án kinh doanh). Do đa số HTX gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận
thị trường nên dẫn đến phần lớn các HTX đều đồng ý rằng khả năng tiếp cận thị
trường của HTX sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX (khoảng 66,7%
HTX)
Yếu tố tài chính: qua điều tra 12 HTX tại địa bàn huyện cho thấy: 9 HTX có
nguồn tài chính là trung bình (chiếm 75%), 2 HTX rất yếu (chiếm16,7%), 1 HTX
yếu (8,3%), không có HTX nào có nguồn tài chính mạnh, yếu tố tài chính còn yếu
kém là một trong những khó khăn lớn nhất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới, vì thế mà 83% HTX trên địa bàn
huyện đã khẳng định yếu tố tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
và là nguyên nhân gây ra lãng phí cho HTX . Thực tế do nguồn vốn ít và thiếu vốn
sản xuất kinh doanh, trong khi đó vay tín dụng gặp nhiều khó khăn do không có tài
sản thế chấp. Đây là nguyên nhân làm cho các HTX gặp rất nhiều khó khăn trong
họat động sản xuất kinh doanh cụ thể là: khoảng 75% HTX cảm thấy khó khăn trong
việc lập và mở rộng phương án kinh doanh , 100 % HTX khẳng định việc tiếp cận
hoặc sử dụng công nghệ mới là rất khó khăn, về tiếp cận công nghệ thông tin thì có
khoảng 83 % HTX trên địa bàn huyện gặp khó khăn và về khả năng tiếp cận thị
trường và cơ sở vật chất có khoảng 75% HTX trên địa bàn huyện đang gặp khó khăn.
Hơn nữa với tình hình tài chính như thế, nó còn làm cho hiệu quả hoạt động thấp, chi
phí phát sinh cao, khả năng đáp ứng nhu cầu cho dịch vụ xã viên thấp và trong điều
kiện mới khi HTX chuyển sang họat động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện liên
kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác... rất
khó khăn và đầu tư vào những máy móc công nghệ mới cũng vậy.
Năng lực quản lý: nhìn chung đội ngủ cán bộ quản lý hầu hết là những người
có kinh nghiệm thực tế, hoặc những người nông dân sản xuất giỏi hoặc có uy tín
được bầu vào những chức danh chủ chốt của HTX. Qua khảo sát 12 HTX NN trên
địa bàn huyện cho thấy, trong tổng số 12 chủ nhiệm HTX có 16,7% có trình độ đại
học, 33,4% có trình độ trung cấp, 50% chưa qua đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn. Như vậy cho thấy, đội ngủ cán bộ quản lý của HTX có trình độ văn hóa tương
đối thấp, là những người lớn tuổi tuy nhiên đa phần họ không được đào tạo cơ bản, ít
được bồi dưỡng tập huấn nên năng lực nắm bắt thông tin, khả năng dự báo thị
trường, sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những nhu cầu đa dạng phức tạp của
cơ chế thị trường, khả năng kiểm soát , khả năng lập phương án kinh doanh... còn
nhiều hạn chế. Mặc dù vậy các HTX đều nhận thức được năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vương lên và tinh thần đoàn
kết là rất quan trọng đối sự thành công của HTX. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ
quan trọng đối với những yếu tố quản lý theo đánh giá của HTX.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
20
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Biểu đồ 4: Mức độ quan trọng về cá nhân tố quản lý theo đánh giá của
HTX
8% 75% 17%
100%
8% 92%
25% 75%
100%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tinh thần đoàn kết
Ý chí vương lên
Khả năng lao động
Khả năng sáng tạo
Trình độ chuyên môn
Năng lực quản lý
Không quan trọng Quan trọng Không biết
(Nguồn: điều tra thực tế)
Tuy nhận thức như thế nhưng qua khảo sát thực tế thì giữa các HTX có sự
khác biệt đáng kể về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo,
trong khi đó hầu như ít HTX có sự khác biệt về tinh thần đòan kết và ý chí vươn lên
trong sản xuất. Tóm lại chính vì sự khác biệt đó mà có 100% chủ nhiệm HTX đồng ý
rằng năng lực quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX.
Ký kết hợp đồng kinh tế: ký kết hợp đồng kinh tế là một trong những yếu tố
rất quan trọng trong thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác và điều quan trọng nhất là khi thực hiện hợp đồng
kinh tế thì việc thu tiền dịch vụ từ các hộ nông dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên
qua khảo sát 12 HTX thì không HTX nào thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các
hộ nông dân, mặc dù có 41,7% HTX không cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện
giao dịch bằng hợp đồng kinh tế, 8,3% HTX là không biết, còn lại là gặp khó khăn
trong việc giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Điều này làm cho chi phí của HTX tăng
lên rất nhiều vì sau khi thực hiện xong dịch vụ bơm tươi thì hầu hết ban chủ nhiệm
trong HTX phải tốn một khoảng thời gian đến các hộ nông dân để thu tiền thủy lợi
phí nhưng đôi khi họ thu không đủ.
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
21
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
3.4.2.Nhân tố sản xuất
Biểu đồ 5: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố sản xuất ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX
42% 58%
75% 25%
58% 42%
25% 75%
50% 50%
42% 58%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Nhân công chuyên môn
Kiểm tra máy
Cánh đồng
Số lượng máy
Tinh thần làm việc
Công suất máy
Không đồng ý Đồng ý
(Nguồn: điều tra thực tế)
Nhân công chuyên môn: nhân công chuyên môn là một trong những yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả họat động và mở rộng sản xuất kinh doanh
của HTX. Qua điều tra thực tế thì có khoảng hơn 95% HTX không có đội ngủ nhân
công chuyên môn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của HTX. Thông thường các
công việc như kiểm tra máy móc trước khi sử dụng, bảo trì máy hoặc là thiết lập các
trạm bơm đều do các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm HTX, người có kinh nghiệm về lĩnh
vực kỹ thuật đảm trách. Điều này có thể đem lại lợi ích cho HTX là làm giảm chi phí
trong việc thuê nhân công, tuy nhiên nó cũng đem lại không ít bất lợi cho HTX như:
Hơn 80 % HTX thiết kế các trạm bơm không đúng kỹ thuật. Có những
cánh đồng nhỏ chỉ cần những máy bơm công suất nhỏ thì thiết kế những
máy bơm có công suất lớn, gây ra lãng phí trong việc sử dụng máy. Có
những cánh đồng lớn thì lại lắp đặt nhưng máy có công suất nhỏ, dẫn đến
máy phải hoạt động liên tục, điều này gây ra giảm tuổi thọ máy.
Vị trí các trạm bơm không phù hợp: theo báo cáo của Phòng Nông
Nghiệp Huyện Châu Phú thì một trong những nguyên nhân làm cho chi
phí về điện của HTX tăng cao là các trạm bơm hoặc thiết kế các trạm
bơm chưa hoàn thiện theo độ nghiên tự nhiên của cánh đồng
Qua điều tra thực tế cho thấy: 100% HTX cảm thấy khó khăn trong việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, khoảng 83%
HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Điều
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
22
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
này có thể một phần do nguồn vốn quá ít không đủ để tiếp cận thông tin,
tiếp cận thị trường, một phần là trình độ văn hóa của ban quản trị tương
đối thấp, nhưng quan trọng hơn hết là họ không có những người có trình
độ chuyên môn cao nên họ cảm thấy khó học hỏi hoặc là sử dụng thành
thạo các công nghệ đó. Và chính vì vậy mà việc lập phương án kinh
doanh của họ cũng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến họ không dám lập
phương án kinh doanh hoặc là lập những phương án kinh doanh không
hợp lý gây thiệt hại cho hoạt động của HTX. Điển hình là HTX Bình Mỹ,
xã Bình Mỹ Mỹ huyện Châu Phú đã đầu tư mua máy xay xác nhưng do
khả năng tiếp cận công nghệ mới và tiếp cận công nghệ thông tin họ còn
nhiều hạn chế nên làm cho họat động HTX không hiệu quả và bị lỗ. Biểu
đồ sau đây biểu diễn mức độ khó khăn khi tiếp cận công nghệ thông tin,
tiếp cận công nghệ tiến tiến theo đánh giá của HTX.
Biểu đồ 6: Mức độ khó khăn của các HTX
100% 0%
75% 25%
83% 17%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tiếp cận công
nghệ mới
Lập phương án
kinh doanh
Tiếp cận công
nghệ thông tin
Khó khăn Không khó khăn
(Nguồn: điều tra thực tế)
Công suất máy: do nguồn vốn hoạt động ít nên hầu như các HTX nông
nghiệp trong huyện đều đang sử dụng những máy trung bình và tiến tiến, không có
HTX nào sử dụng máy, phương tiên vận chuyển có công nghệ cao để phục vụ sản
xuất. Biểu đồ sau đây thể hiện tình hình sử dụng máy móc, phương tiện vận chuyển
của các HTX hiện nay
GVHD: CAO MINH TOÀN
SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT
23
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện
Châu Phú
Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng máy của các HTX
0% 33% 67% 0%
0% 100% 0%
0% 100% 0%
0% 55% 45% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Khác
Phương tiện vận
chuyển
Máy xay xác
Máy bơm
Thô sơ Trung bình Tiên tiến Công nghệ cao
(Nguồn: điều tra thực t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1113.pdf