Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại SacomBank chi nhánh An Giang

Trong năm 2008 do thực hiện chính sách kiềm chếlạm phát, hạn chếtăng trường

tín dụng cũng nhưlãi suất luôn biến động thất thường và có giai đoạn phải hạn chếtín

dụng làm cho công tác cho vay gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên đến cuối năm vẫn đạt kế

hoạch đềra.

Do ảnh hưởng của tình hình suy thoái toàn cầu đã làm cho tình hình tài chính của

kH vay gặp nhiều khó khăn và mặc dù chi nhánh tích cực ngăn chặn nhưng nợquá hạn

vẫn phát sinh tăng so với năm 2007 nhưng ởmức tỷtrọng thấp dưới 0,4% trên tổng dư

nợvà trong tầm kiểm soát.

Vềthịphần thì chi nhánh chiếm 5,06% trên tổng dưnợcho vay trên địa bàn. Nếu so

với Ngân hàng thương mại cổphần thì chi nhánh chiếm 12,21% trên tổng dưnợcho vay

của các Ngân hàng thương mại cổphần. Tốc độtăng trưởng cho vay năm 2008 của chi

nhánh tăng 33,5% so với đầu năm.

pdf59 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại SacomBank chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lẻ - đa năng – hiện đại. Năm 2003, Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên tham gia thành lập Công ty liên doanh Quản lý quỹ, góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ mới phôi thai. Năm 2006 Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến thời điểm hiện nay, cổ phiếu STB luôn giữ được tính thanh khoản cao và ổn định nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Đồng thời năm 2006, Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập Công ty cho thuê tài chính. Với số vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Năm 2007 Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập Văn phòng đại diện tại Thành phố Nam Ninh – Trung Quốc, mở ra cơ hội để Sacombank góp phần nâng cao mối quan hệ giao thương truyền thông giữa hai nước láng giềng. Năm 2008 Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng trung tâm dữ liệu (Data Center) chuyên biệt, hiện đại trong hệ thống các Ngân hàng TMCP Việt Nam. Năm 2008 Sacombank là Ngân hàng TMCP công bố thành lập Tập đoàn Tài chính tư nhân đầu tiên tại Việt Nam (16/5/2008). Tuy chưa có các văn bản dưới Luật hướng dẫn cụ thể, nhưng với các Công ty trực thuộc và các Công ty liên doanh – liên kết sẵn có, Tập đoàn Tài chính Sacombank bước đầu đã phát huy lợi thế về mạng lưới và sản phẩm dịch vụ đa dạng, để qua đó cung cấp cho thị trường các giải pháp tài chính trọn gói bởi một đầu mối. Năm 2008 Sacombank là Ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên khai trương hoạt động Chi nhánh tại nước ngoài; Sacombank – Chi nhánh tại Lào (12/12/2008) và đang chuẩn bị để có thể khai trương hoạt động của chi nhánh Sacombank tại Campuchia vào năm 2009. Định hướng thiết lập mạng lưới khu tam giác Đông Dương của Sacombank đang dần hiện thực hoá. Năm 2008 Sacombank là Ngân hàng TMCP và là công ty niêm yết đầu tiên xin thay đổi niên độ kế toán từ 01/4 năm trước và kết thúc 31/3 năm sau, thay vì từ 01/01 và kết thúc 31/12 như mọi năm nhằm giảm bớt khó khăn về kiểm toán do tất cả các Công ty niêm yết và Công ty cổ phần đại chúng thường tập trung kiểm toán vào Quý I hằng năm; đồng thời cũng góp phần giảm bớt lượng cung cổ phiếu trên thị trường chứng khoán do việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ của các Công ty niêm yết thường diễn ra cùng một thời điểm. Hy vọng chủ trương này sẽ được Đại hội cổ đông phiên họp thường niên vào đầu năm 2009 đồng tình và Ngân hàng nhà nước cho phép. Qua hơn 17 năm hoạt động, Sacombank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 1.899.472.990.000 đồng tháng 3/2006, và hiện nay (2009) là 5.116 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động trên 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, quan hệ đại lý với 10.644 chi nhánh của 278 Ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, đội ngũ nhân viên gồm hơn 6.000 cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, có hơn 60.000 cổ đông đại chúng. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank đã tiến hành niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank. Bên cạnh những thành quả đạt được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở thành một Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại - tốt nhất tại Việt Nam và có quy mô trung bình trong khu vực. Chi nhánh cấp 1 An Giang được thành lập theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Tổ tín dụng An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ và Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc Hội Sở. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý Ngân hàng. Sacombank cũng đã tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro. Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang 3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh cấp 1 An Giang được thành lập theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc NHNN VN, chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Tổ tín dụng An Giang trực thuộc Chi nhánh Cần Thơ và Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc Hội Sở. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý Ngân hàng. Sacombank cũng đã tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro. Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3.2.2 Cơ cấu tổ chức Hình __: Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ, Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính. Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang Giám Đốc P.Giám Đốc ™ Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Phòng doanh nghiệp − Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu. − Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh. − Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng. − Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh. Phòng Giao Dịch P K hòng ế toán & P H hòng ỗ trợ P C hòng á nhân P D hòng oanh B ti ộ phận ếp thị DN B th ộ phận ẩm định B ti ộ phận ếp thị CN B th ộ phận ẩm định B q ộ phận uản lý B T ộ phận TQT B k ộ phận ế toán B Q ộ phận uỹ P H hòng ành B X ộ phận ử lý giao Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ. − Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng. − Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm. − Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố. − Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa. − Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay. − Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn. − Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách nhiệm theo quy địng của Ngân hàng. − Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác. Phòng cá nhân Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ quan hệ khách hàng còn phụ trách thêm các chiến lược Marketing, thăm dò thị trường, tư vấn tài chính Phòng hỗ trợ ƒ Bộ phận quản lý tín dụng − Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân. − Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. − Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ. − Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. ƒ Bộ phận thanh toán quốc tế − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và páht triển thị phần. − Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. − Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác. − Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng. − Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí Ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ. − Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng. − Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài. − Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách. − Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định. − Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác. ƒ Bộ phận xử lý giao dịch − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần. − Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần. − Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng. − Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách. − Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng. − Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. − Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan. − Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi nhánh. Phòng kế toán và quỹ − Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh. − Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ Ngân hàng và các Ngân hàng khác. − Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh. − Quản lý chi nhánh điều hành. − Quản lý thanh khoản. − Quản lý kho quỹ. − Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định. Phòng hành chính − Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư. − Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh. − Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi Nhánh. − Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt. − Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoìa giờ làm việc. − Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố. − Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh. − Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh. − Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ phép.tại chi nhánh. − Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh. Những thuận lợi và khó khăn trong năm qua. 3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm qua. Tình hình kinh tế xã hội và hoạt động Ngân hàng trên địa bàn1 - Về KT_XH: năm 2008 tình hình KT-XH gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, lạm phát làm cho giá cả tăng cao, giá nông sản hàng hóa biến động bất lợi trong thời gian dài, nhưng với những nỗ lực chung của cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như các giải pháp kiềm chế lạm phát đã phát huy tác dụng cho nên KT_XH của tỉnh An Giang vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực VH_XH và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển đạt hiệu quả cao, quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo. - Về tăng trưởng kinh tế: đến cuối năm 2008 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,2% cao hơn năm 2007 là 0,47%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu 1 Báo cáo kết quả hoạt động Sacombank Chi Nhánh An Giang năm 2008 vực dịch vụ chiếm 52,27% tăng 1,27% so với năm 2007, khu vực nông lâm thủy sản chiếm 35,03% giảm 0,93% và khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 11,7% giảm 0,34%. - Về kim ngạch xuất nhập khẩu: tuy có nhiều khó khăn về ảnh hưởng bất lợi của thị trường giá cả nhưng xuất khẩu vẫn đạt được kim ngạch gần 751 triệu USD tăng 35% so với năm 2007 vượt kế hoạch trên 15% và vượt qua mốc kế hoạch 700 triệu USD vào năm 2010 theo kế hoạch năm năm 2006-2010 của tỉnh trong đó các mặt hàng chủ lực là cá và gạo vẫn chiếm tỷ trọng hơn 89,7% trong tổng kim ngạch, riêng về nhập khẩu cả năm đạt 92 triệu USD vượt 42% so với kế hoạch và tăng 27% so với cùng kỳ, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, thức ăn gia súc, hóa chất, gỗ - Về hoạt động Ngân hàng: Tuy phải chịu nhiều áp lực của lam phát tăng cao và các cơ chế chính sách kiemf chế lạm phát nhưng với sự nổ lực của các TCTD trên địa bàn, cho nên tình hình hoạt động tiếp tục phát triển ổn định và có nhiều ddongs góp vào việc chủ chương kiềm chếlam phát và vào quá trình đầu tư, phát triển kinh tế Xh của tỉnh. Tính đến cuối ngày 31/12/2008 toàn tỉnh có 53 TCTD hoạt động (tăng 5 tôt chức so với cùng kỳ) với tổng vốn huy động đạt 8401 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 16226 tỷ đồng. II. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 1. Huy động vốn: Số dư tổng huy động (quy VND) thực hiện đến 31/12/2008 là 664 tỷ đồng, tăng 182 tỷ đồng so với đầu năm. Việc huy động vốn tăng cao trong năm 2008 một phần nợ uy tính cũng như độ tin cậy của khách hàng đối với Sacombank, mặt khách là do sự biến động lãi suất co thờ điểm lên đến 19%, cùng với sự suy thoái nền kinh tế khi đầu tư không mang hiệu quả như mong muốn thì giải pháp gửi tiền vào Ngân hàng là cách tôt nhất. Chính sự tác động đó, với Ngân hàng uy tín như Sacombank thi nguồn tiền gửi vào tăng lên là điều bình thường. Qua đó, cho thấy chi nhánh đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, là chỗ dựa tài chính đáng tin cây. Ngoài ra, Ngân hàng có những chính sách khuyến mãi thú vị hấp dẫn tiền gửi như: Tiền gửi An Khang. Biểu đồ 3.1: Tình hình hy động vốn trong năm 2008 482 514 487 469 465 555 610 545 644 588 608 664 554 588 0 100 200 300 400 500 600 700Tỷ đ gồ n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bình quân Kế hoạh Tháng Nhận xét và đáng giá: - Do trong năm xuất hiện thêm 5 Ngân hàng nới như Techcombank, Vpbank, Eximbank, NH Sài gòn Hà Nội, NH Miền Tây) Đã làm cho thị phần ngày càng thu hẹp. Trong điều kiện thị trường tài chình biến động thất thường và đặc biệt là các TCTD có qui mô nhỏ trên địa bàn tăng lãi suất ở mức cao (có khi cao hơn cả lãi suất cho vay của chi nhánh), làm cho số vốn huy động của chi nhánh không ổn định, luôn biến đông và có tốc độ tăng chậm hơn năm 2007. - Về thị phần chi nhánh chiếm 7.18% trên địa bàn (giàm 0.02%), chiếm 18%/ tồng huy động của NHTMCP. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2008 là 32,5% so với đầu năm. 2. Cho vay - Dư nợ cho vay (quy VND) thực hiện đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 là 903 tỷ đồng tăng 206 tỷ đồng so với đầu năm. Cụ thể tình hình tăng trưởng tín dụng qua từng tháng như sau: Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay năm. 900 1000 T đồng ỷ 717 769 840 878 869 830 808 780 752 761 777 903 797 908 4 3 2 1 800 700 600 500 400 300 200 100 0 Kế Hoạch Tháng5 6 7 8 9 10 11 12 Bình quân *Nhận xét và đánh giá: Trong năm 2008 do thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, hạn chế tăng trường tín dụng cũng như lãi suất luôn biến động thất thường và có giai đoạn phải hạn chế tín dụng làm cho công tác cho vay gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên đến cuối năm vẫn đạt kế hoạch đề ra. Do ảnh hưởng của tình hình suy thoái toàn cầu đã làm cho tình hình tài chính của kH vay gặp nhiều khó khăn và mặc dù chi nhánh tích cực ngăn chặn nhưng nợ quá hạn vẫn phát sinh tăng so với năm 2007 nhưng ở mức tỷ trọng thấp dưới 0,4% trên tổng dư nợ và trong tầm kiểm soát. Về thị phần thì chi nhánh chiếm 5,06% trên tổng dư nợ cho vay trên địa bàn. Nếu so với Ngân hàng thương mại cổ phần thì chi nhánh chiếm 12,21% trên tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần. Tốc độ tăng trưởng cho vay năm 2008 của chi nhánh tăng 33,5% so với đầu năm. 3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ Tuy hoạt động sản phẩm dịch vụ năm 2008 vẫn không tăng so với năm 2007 nhưng doanh số hoạt động của từng sản phẩm dịch vụ tăng đáng kể, cụ thể: a. Chuyển tiền nhanh Doanh số chuyển tiền đi 9.102 tỷ đồng tăng 4.566 tỷ đồng và bằng 200% so với năm trước với doanh số bình quân đạt hơn 760 tỷ đồng trên 1 tháng. Doanh số nhận chuyển đến 5.252 tỷ đồng tăng 3.323 tỷ đồng và bằng 272% so với năm trước, với doanh số bình quân đạt hơn 437 tỷ đồng trên tháng. Cụ thể doanh số chuyển tiền đi và đến hàng tháng trong năm 2008 như sau: Biểu đồ 3.3: Dòng chuyển tiền năm 2008 Tỷ đồng 1200 1132 1032 1000 920 860 876 760 800 671 b. Thanh toán quốc tế: doanh số TTQT năm 2008 thực hiện đạt 20 triệu USD tăng 5 triệu USD so với năm trước, với tốc độ tăng 33%. c. Bảo lãnh: doanh số 24,5 tỷ đồng, tăng 12 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 96%. d. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: đạt 6,4 tỷ đồng phí, với tốc độ tăng 3.203 %. e. Dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ khác: đạt 572 triệu đồng phí, với tốc độ tăng 100%. Nhìn chung trong 5 sản phẩm dịch vụ vừa nêu thì dịch vụ chuyển tiền nhanh là mạnh nhất (có thể nói là thế mạnh của Sacombank CN An Giang trên địa bàn) còn các nghiệp vụ khác cũng có bước phát triển vượt bậc đã góp phần thu phí dịch vụ trong năm 2008 của CN là 10,6 tỷ đồng chiếm 27% trên lợi nhuận năm 2008, tăng 8,1 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt 381%. Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu phí dịch vụ năm 2008 674 313 486 731 443 582 708 596 632 576 424 304 204 491 457 396 392 453 438 0 200 400 600 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bình quân Tháng Chuy n tiền điể Chuyển tiền đế n Chuyển tiền nhanh: 2,000 tr, Chiếm 18.9% Tư vấn tiền tệ và dịch vụ khác: 6406 tr, Chiếm 60.6% Bảo lãnh: 565 tr, Chiếm 5.3% Ngân quỹ: 572 tr, Chiếm 5.4% Thanh toán quốc tế: 1040 tr, Chiếm 9.8% 4. Kết quả tài chính năm 2008: lợi nhuận trước dự phòng rủi ro 39,3 tỷ đồng tăng 22,3 tỷ đồng so với năm trước bằng 172%. Cụ thể tình hình lợi nhuận trước dự phòng rủi ro hàng tháng như sau: Biểu đồ 3.5: Kết quả tài chính năm 2008 2.5 39.3 22.8 2.5 3 5.53. 9.1 6 3.7 12.8 4.7 17.5 7 24.5 0.9 25.4 2 27.4 1.7 29.1 4.1 33.2 35.8 0 10 20 30 40 Tỷ đồng 3.52.6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Kế hoạch Tháng Lợi nhuận tháng Lũy kế III. Thuận lợi và khó khăn trong năm 2008: 1.Thuận lợi: a. Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các phòng ban Hội sở, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền địa phương. b. Sự tâm huyết một lòng của tất cả CBNV luôn hướng đến một mục tiêu chung là “cùng nhau chung sức xây dựng một CN an toàn - ổn định – hiệu quả và phát triển”. c. Đội ngũ CBNV trẻ - năng động – nhiệt huyết và được địa phương hóa gần 100% nên rất am hiều phong tục, tập quán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận khách hàng, góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của CN. d. Hình ảnh thương hiệu Sacombank CN tại An Giang đã được nhiều người quan tâm và dần dần là thương hiệu mạnh trên địa bàn, cho nên sau hơn 3 năm hoạt động hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho CN tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững. 2. Khó khăn. a. Sự góp mặt quá nhiều anh tài trong lĩnh vực tài chính – Ngân hàng trên địa bàn (53 TCTD), cho nên thị phần bị chia nhỏ và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. b. Việc thay đổi cơ chế, chính sách tiền tệ quá nhanh, liên tục và khó dự đoán được trước nên làm cho CN luôn bị động trong thực hiện kế hoạch. c. Việc hạn chế tăng trưởng tín dụng, cũng như thu hồi vốn vay nhằm kiềm chế lạm phát tăng cao đã tác động đến công tác thu hồi nợ, một số khách hàng gặp nhiếu khó khăn do không chủ động nguồn vốn hoạt động kinh doanh, bán hàng chưa thu được tiền, chậm tiêu thụ hàng, dẫn đến nợ quá hạn gia tăng. d. Trình độ nghiệp vụ và tính chuyên nghiệp của CBNV còn nhiều hạn chế. e. Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích chưa cao, hay một số loại phí dịch vụ còn cao hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác như phí chuyển tiền du học, phí thanh toán quốc tế. * Tóm lại: năm 2008 là năm khó khăn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, tuy nhiên kết quả đên cuối năm vẫn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả trên trong điều kiện khó khăn là do sự tâm huyết của tập thể CBNV CN An Giang, do khai thác tối đa các sản phẩm dịch vụ có thể mạnh của CN và do thực hiện tốt việc triển khai ngay kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm. 3.2.5 Định hướng phát triển trong tương lai Kế hoạch kinh doanh năm 2009. - Huy động: kế hoạch năm 2009 đến 31/12/2009 là 769 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2008. - Cho vay: kế hoạch năm 2009 đến 31/12/2009 là 909 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008. - Doanh số thanh toán quốc tế: kế hoạch năm 2009 doanh số 30 triệu USD, tăng 50% so với năm 2008. - Thu dịch vụ: kế hoạch năm 2009 là 7,2 tỷ đồng, tăn gần 90% so với năm 2008. - Lợi nhuận trươc DPRR: kế hoạch năm 2009 là 25,5 tỷ đồng, tăng gần 30% so với năm 2008. Về các giải pháp thực hiện trong năm 2009. 1. Về định hướng thực hiện: a. Phát triền an toàn và bền vững là mục tiêu hàng đầu của CN, cho nên trong năm 2009 CN thực hiện phương châm “6 tháng đầu năm đào tạo, 6 tháng cuối năm kiểm tra chấn chỉnh”. b. Tiếp tục phát huy việc theo dõi triển khai kế hoạch theo ngày, tuần, tháng quí và triển khai ngay kế hoach đầu năm. 2. Về huy động a. Tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng để có chính sách hợp lý- ưu đãi. b. Tổ chức nhiều hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sác khách hàngđêr nâng cao tnhs chuyên nghiệp cho đội ngũ GDV. c. Tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá để tạo lòng tin và thu hút khách hàng. d. Chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các công ty, doanh nghiệp để tranh thù nguồn vốn lãi suất thấp. 3. Về tín dụng: a. Cơ cấu lại danh mục cho vay theo dòng sản phẩm và phân tán rủi ro. b. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở ưu tiên khách hàng và sử dụng nhiều dịch vụ và chọn lọc năng lực tài chính của khách hàng nhằm hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn. c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát định kỳ và đột xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. d. Tập trung rà soát, ngăn chặn và phân tích đánh giá lại toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để nợ quá hạn mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 0,5% tổng dư nợ. 4. Về dịch vụ: a. Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thị khách hàng mới về lĩnh vực gạo và thủy sản để mở rộng mảng thanh toán quốc tế nhằm tăng thu dịch vụ. b. Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có thể mạnh như chuyển tiền, bảo lãnh nội địa. c. Tăng cường nhân sự cho QHKH, hỗ trợ, GDV quỹ để xử lý nhanh giao dịch. d. Ưu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1117.pdf
Tài liệu liên quan