Tháng 11/1993, công ty đổi tên thành "Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh". Tháng 8/1998, công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hòn Gai được sáp nhập vào công ty.
ở thời kỳ này, bên cạnh XNK trực tiếp, công ty còn mở rộng một số loại hình hoạt động như tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan .đạt hiệu quả kinh doanh cao, thị trường chính là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hongkong và một số nước khác. Tuy nhiên, đến những năm 97 -98 các hoạt động của công ty còn đơn điệu, mới chỉ tập trung chủ tyếu vào lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ
Bước sang 1998, đứng trước những biến động mạnh mẽ của thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới, công ty đã mở hướng đa dạng các hoạt động SXKD: bên cạnh việc duy trì các hoạt động hiện có, công ty còn mở rộng một số hoạt động mới như: chế biến hải sản XK, dịch vụ du lịch thực hiện đổi mới trong quản lý tài chính, sử dụng nhân lực do đó công ty vẫn duy trì tốt các hoạt động và kinh doanh có hiệu quả.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích thống kê tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh xuất khẩu
* Qui mô xuất khẩu tính theo đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị cho từng doanh nghiệp, từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
- Quy mô xuất khẩu tính theo đơn vị hiện vật:
Chỉ tiêu hiện vật chủ yéu áp dụng với các hàng hoá là sản phẩm vật chất, trong thống kê có tác dụng như sau:
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
+ Là cơ sở để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của từng loại sản phẩm.
+ Là cơ sở để cân đối sản xuất, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp
Theo đơn vị hiện vật thì quy mô xuất khẩu được tính theo lượng hàng xuất khẩu trong mỗi giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị tính là tấn, triệu tấn,… , áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Quy mô xuất khẩu tính theo đơn vị giá trị:
+ Quy mô xuất khẩu theo mặt hàng:
Xi =
Trong đó:
Xi : Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng i
Pxk : Đơn giá xuất khẩu mặt hàng i theo mức giá k
qxk : Lượng hàng hoá của mặt hàng i theo mức giá k
( Giá xuất khẩu được tính theo giá FOB, tức là giá giao hàng tại biên giới, cảng, sân bay, trạm cửa khẩu,…)
+ Quy mô tổng kim ngạch xuất khẩu.
X =
Trong đó:
X : tổng kim ngạch xuất khẩu.
Xi Giá trị xuất khẩu của mặt hàng i.
Quy mô tổng kim ngạch xuất khẩu có thể tính cho các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu quan trọng nhất về hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu là chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ xuất khẩu. Chỉ tiêu này được xác định từ quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Kết quả của xuất khẩu là doanh thu ngoại tệ thu về từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, còn chi phí là tổng các khoản chi ra để sản xuất ra sản phẩm để xuất khẩu đó.
Hx =
Trong đó:
Hx : Hiệu quả ngoại tệ của xuất khẩu.
Dx : Doanh thu ngoại tệ của xuất khẩu ( giá trị quốc tế thường tính bằng USD) bằng tổng các tích số giữa giá trị xuất khẩu với lượng đã xuất khẩu trong kỳ ( ) .
Zx : Chi phí để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ( giá trị trong nước) bằng tổng chi phí trong kỳ ( ) được tính theo Việt Nam đồng ( VND).
Do vậy chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ của xuất khẩu ( Hx ) chỉ rõ một đơn vị tiền tệ trong nước chỉ ra cho hàng hoá xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại thương đem về được bao nhiêu đơn vị ngoại tệ cho doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu mủ cao su khô giai đoạn 1998 – 2004.
a. Đảm bảo tính hướng đích
Trong phân tích thống kê giữa các phương pháp đều có mối liên hệ với nhau và đều phản ánh một khía cạnh nào đó của nội dung phân tích, do đó chúng ta cần phải lựa chọn phương pháp nào phù hợp nhất, phản ánh được đầy đủ nhất nội dung nghiên cứu vừa đỡ tốn kém nhân tài vật lực mà vẫn làm nổi bật nội dung cần phân tích
Đảm bảo tính hệ thống
Nhiều khi việc phân tích không thể làm nổi bật ngay được nội dung nghiên cứu mà ta phải kết hợp các phương pháp phân tích có mối liên hệ với nhau để nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện hơn, tránh nhìn nhận vấn đề một cách phiến diện và loại bỏ được những ảnh hưởng không tốt khi nhận xét kết quả. Mặt khác, cùng một vấn đề nhưng tính toán bằng các phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, vì vậy ta nên xem xét lựa chọn kết hợp với nhau để làm nổi bật nội dung nghiên cứu
Đảm bảo tính khả thi
Phương pháp được lựa chọn là tối ưu nhất khi phương pháp đó thoả mãn các nguyên tắc trên nhưng đồng thời phải đảm bảo tính khả thi tức là phải đảm bảo nhân tài vật lực để thực hiện việc phân tích, từ thu thập thông tin đến việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích.
Đảm bảo tính hiệu quả
Cũng giống như bất kỳ một công việc nào khác, phân tích thống kê cũng đòi hỏi tính hiệu quả. Vì vậy, ngay từ khâu lựa chọn phương pháp cần phải chọn phương pháp nào vừa đơn giản đối với người phân tích vừa dễ hiểu đối với người đọc mà khả năng phản ánh được đầy đủ nhất.
4. Kiến nghị lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty cổ phần-đẩu tư xuất nhập khẩu Quảng Ninh.
a. Kiến nghị về số lượng phương phương pháp
Để phân tích đánh giá được một cách toàn diện và chi tiết về tình hình xuất khẩu, đòi hỏi không chỉ một hệ thống chỉ tiêu đầy đủ mà còn phải sử dụng các phươn pháp khác nhau. Vì mỗi phương pháp lại nhìn nhận vấn đề dưới một góc độ khác nhau.
Qua xem xét, đánh giá các phương pháp thống kê đang sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty thời gian qua. Trong phạm vi chuyên đề này, Em xin kiến nghị lựa chọn một số phương pháp dùng cho việc nghiên cứu: Phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp dãy số thời gian và phương pháp chỉ số
b. Tác dụng của các phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu mủ cao su khô.
- Phương pháp hồi quy tương quan
Theo quan điểm duy vật biện chứng thì các hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Không có một hiện tượng nào phát sinh phát triển một cách cô lập tách rời khỏi các hiện tượng khác. Xuất khẩu cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi lượng (giá trị) xuất khẩu một mặt hàng nào đó thay đổi sẽ kéo theo một loạt các vấn đề khác bị ảnh hưởng và ngược lại.Ví dụ: Khi sản lượng chế biến cao su giảm chắc chắn sẽ làm cho lượng xuất khẩu cao su giảm và ngược lại. Thống kê nghiên cứu hiện tượng này bằng một phương pháp là phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp hồi quy tương quan là phương pháp biểu hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng có liên hệ tương quan bằng một phương trình là phương trình hồi quy
Trong mô hình hồi quy tương quan có một tiêu thức kết quả (Y- Biến phụ thuộc) và một hay nhiều tiêu thức nguyên nhân (X- Biến độc lập)
Mô hình tổng quát:
Yi= f(x)
- Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là phương pháp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của hiện tượng kinh tế phức tạp.
Phương pháp chỉ số có tác dụng: Nêu lên sự biến động của hiện tượng qua thời gian, không gian; phân tích các nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch; ngoài ra còn dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng phức tạp
Phương pháp dãy số thời gian.
a.Lượng tăng giảm tuyệt đối
Phản ánh sự thay đổi về quy mô (khối lượng)mủ cao su xuất khẩu qua thời gian. Tuỳ vào mục dích nghiên cứu cụ thể ta có các loại lượng tăng (giảm) sau:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: là hiệu số giữa quy mô mủ cao su xuất khẩu kỳ nghiên cứu so với quy mô kỳ đứng liền trước đó.
: lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Yi : Quy mô xuất khẩu thời gian i
Yi-1 : Quy mô xuất khẩu thời gian i-1
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: là chênh lệch giữa Quy mô xuất khẩu thời kỳ nghiên cứu với Quy mô xuất khẩu kỳ được chọn làm gốc:
Trong đó: : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
Yi : Quy mô xuất khẩu thời gian i
Y1 : Quy mô xuất khẩu thời gian được chọn là gốc
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: là số bình quân của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
b. Tốc độ phát triển:
Là chỉ tiêu tươg đối động thái, phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Đơn vị tính là lần hoặc %, tuỳ vào mục đích nghiên cứu ta có các tốc độ phát triển sau:
- Tốc độc phát triển liên hoàn: phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau:
Trong đó ti: là tốc độ phát triển liên hoàn
- Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tượng trong thời gian dài.
Trong đó Ti: là tôc độ phát triển định gốc
- Tốc độ phát triển trung bình: là số bình quân của các tốc độ phát triển liên hoàn.
c. Tốc độ tăng giảm
Chỉ tiêu này phản ánh Quy mô xuất khẩu đã tăng (giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm. Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau, ta có 3 loại tốc độ tăng ( giảm) sau:
- Tốc độ tăng( giảm) liên hoàn: phản ánh tốc độ tăng hoặc (giảm) giữa hai thời gian liền nhau.
Trong đó ai: tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
Tốc độ tăng (giảm) định gốc: phản ánh sự tăng (giảm) của hiên tượng trong thời gian dài.
Ai = i =
Trong đó: Ai là tốc độ tăng (giảm ) định gốc
- Tốc độ tăng (giảm) trung bình: là mức bình quân của các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.
Trong đó là tốc độ tăng (giảm) trung bình
là tốc độ phát triển trung bình
d. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm):
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu.
Ta có:
Năm chỉ tiêu phân tích trên có nội dung, công thức tính khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau giúp cho việc phân tích dễ dàng chính xác hơn.
Trong thống kê xuất khẩu mủ cao su, phương pháp dãy số thời gian cho phép xác định xu hướng biến động của quy mô doanh thu xuất khẩu mủ cao su; mức độ biến động tương đối và tuyệt đối của quy mô doanh thu xuất khẩu mủ cao su theo thời gian;
Qua sự phân tích đó có thể thấy được xu hướng, tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán các mức độ của chỉ tiêu trong tương lai.
Để có một dãy số thời gian đảm bảo các điều kiện phân tích cần xây dựng theo các yêu cầu cơ bản sau:
Đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số nhằm phản ánh sự phát triển khách quan của hiện tượng qua thời gian. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất tránh tình trạng sử dụng nhiều phương pháp tính gây khó khăn trong tính toán. Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí giúp cho thu thập số liệu dễ dàng chính xác. Phải thống nhất về đơn vị tính toán. Các khoảng cách thời gian nên bằng nhau đặc biệt đối với dãy số thời kỳ thì khoảng cách thời gian phải tuyệt đối bằng nhau.
Chương III
Phân tích thống kê tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh thời kỳ 1998 – 2004
I. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU QUẢNG NINH
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu Quảng Ninh thành lập ngày 27/03/1964. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã phát triển qua nhiều thời kỳ với những tên gọi khác nhau:
a. Giai đoạn 1964 - 1975: Thời kỳ sản xuất kinh doanh phục vụ chiến tranh
Trên cơ sở hợp nhất hai công ty của tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng, công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là "Công ty XNK kiêm kinh doanh hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Ninh", với mô hình gồm các trạm kinh doanh chuyên thu mua hàng xuất khẩu được tổ chức đến hầu hết các huyện, thị xã trong tỉnh.
Nhiệm vụ chính của công ty giai đoạn này là:
- Tổ chức sản xuất, khai thác thu mua hàng hoá xuất khẩu giao cho các Tổng công ty thuộc Bộ Ngoại thương.
- Mở rộng buôn bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu với tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc)
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lâm, hải sản, khoáng sản như: quế, hồi, ba kích, tôm, mực, than, gỗ đặc sản… và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: mành trúc, chiếu cói, thảm đay…
Nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ các ngành sản xuất, tiêu dùng trong nước và an ninh quốc phòng.
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 200.000 - 300.000 USD/năm.
b. Giai đoạn 1976 - 1985: Thời kỳ sản xuất kinh doanh trong cơ chế bao cấp.
Năm 1980, công ty đổi tên thành "Công ty Liên hiệp xuất khẩu Quảng Ninh" với bộ máy gồm các trạm ngoại thương ở các huyện, thị xã trong tỉnh, các trạm chuyên doanh ở văn phòng công ty và các phòng ban tham mưu, quản lý.
Tháng 3/1982, công ty là một trong ba doanh nghiệp của ba địa phương trên địa bàn miền Bắc được phép mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với thị trường nước ngoài và đổi tên thành "Công ty Liên hiệp xuất nhập khẩu Quảng Ninh".
Tháng 7/1984, công ty tiến hành bàn giao phân cấp các trạm ngoại thương ở các huyện, thị xã về cho chính quyền huyện, thị xã quản lý.
Nhiệm vụ chủ yếu xuyên suốt giai đoạn này là "khai thác tiềm năng địa phương, đẩy mạnh xuất khẩu để nhập khẩu".
Các mặt hàng như: than, quế, hồi, ba kích, thảo quả, sa nhân, rau câu, tùng hương, tắc kè, khỉ, sắt vụn, hàng thủ công mỹ nghệ… tiếp tục được khai thác để xuất khẩu, chủ yếu sang thị trường Hồng Kông và các nước XHCN. Đặc biệt, công ty còn đầu tư xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (hàng thủ công mỹ nghệ, than) và các vùng chuyên canh (cói - Hà Nam, quế, hồi - Quảng Hà).
Nhận khẩu các mặt hàng phục vụ các ngành sản xuất trong nước: gạo, phân đạm, tàu thuyền, xăng dầu, thiết bị phục vụ khai thác than, sắt thép… và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn này đạt 42 triệu USD, trong đó: kim ngạch xuất khẩu: 268 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu: 15,2 triệu USD tăng mạnh so với giai đoạn trước.
c. Giai đoạn 1986 - 1993: Sản xuất kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng và khó khăn của nền kinh tế, bước đầu chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường
Nhiệm vụ chiến lược của giai đoạn này là "ra sức tăng kim ngạch xuất khẩu để nhập khẩu"
Tháng 6/1988 công ty tiếp tục cải cách mô hình tổ chức theo 2 khối:
- Khối văn phòng công ty; gồm các phòng ban
- Khối các đơn vị trực thuộc: gồm xí nghiệp thêu ren xuất khẩu, công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, xuất khẩu nông, lâm, khoáng sản, giao nhận kho vận, xí nghiệp dịch vụ xuất khẩu.
Năm 1990, công ty xúc tiến hoạt động kinh doanh với đô thị trưởng Trung Quốc, đồng thời đẩy mạnh xuất nhập khẩu với thị trường Hồng Kông và Nhật Bản, thành lập chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, huyện Hải Ninh và hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại Hòn Gai và Yên Hưng nhằm khai thác tối đa các tiềm năng của địa phương, chú trọng tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực với chất lượng cao, số lượng lớn và ổn định.
Bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu truyền thốn, một số mặt hàng mới được mở rộng thêm như: chè, vàng, lạc nhân, song mây… riêng hàng thủ công mỹ nghệ có xu hướng giảm. hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước như: ô tô, xe máy, xăng dầu…
Kim ngạch xuất nhập khẩu những năm 86 - 93 đạt 50,3 triệu USD trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 31,2 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 19,1 triệu USD.
d. Giai đoạn 1993 - 1998: Thời kỳ phục hồi và phát triển:
Tháng 11/1993, công ty đổi tên thành "Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh". Tháng 8/1998, công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hòn Gai được sáp nhập vào công ty.
ở thời kỳ này, bên cạnh XNK trực tiếp, công ty còn mở rộng một số loại hình hoạt động như tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan ….đạt hiệu quả kinh doanh cao, thị trường chính là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hongkong và một số nước khác. Tuy nhiên, đến những năm 97 -98 các hoạt động của công ty còn đơn điệu, mới chỉ tập trung chủ tyếu vào lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ
Bước sang 1998, đứng trước những biến động mạnh mẽ của thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới, công ty đã mở hướng đa dạng các hoạt động SXKD: bên cạnh việc duy trì các hoạt động hiện có, công ty còn mở rộng một số hoạt động mới như: chế biến hải sản XK, dịch vụ du lịch… thực hiện đổi mới trong quản lý tài chính, sử dụng nhân lực… do đó công ty vẫn duy trì tốt các hoạt động và kinh doanh có hiệu quả.
Các mặt hàng xuất khẩu được đa dạng: đá tấn mài, cao su, quế, chè đen… Mặt hàng chính qua kho ngoại quan gồm ô tô, thuốc lá… Hàng tạp nhập tái xuất gồm: lông cừu, hạt nhựa, đồng, nhôm, dầu cọ, tân dược…
Kim ngạch XNK các năm 83-88 đạt 344,5 triệu úD trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 179,7 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 164,8 triệu USD.
e. Từ 1999-trở đi: Giai đoạn tăng tốc phát triển doanh nghiệp, tăng tính hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh
Đây là thời kỳ phát triển, mở rộng các hoạt động theo hướng Thương mại-Công nghiệp-Dịch vụ, tiến hành đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện. Đẩy mạnh đầu tư trung-dài hạn vào các dự án nhằm khai thác các tiềm năng của địa phương; tìm hướng mở rộng, phát triển ra bên ngoài nhằm tăng tính hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo sự ổn định lâu dài và tăng tốc độ phát triển.
Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty XNK Quảng Ninh luôn nỗ lực tìm ra cho mình những hướng đi, cách làm phù hợp trong từng giai đoạn để doanh nghiệp vững bước trên con đường phát triển.
Công ty XNK Quảng Ninh luôn mong muốn và thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác - kinh doanh với các doanh nghiệp, các thương gia trong và ngoài nước.
2. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
A. SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU QUẢNG NINH
BAN GIÁM ĐỐC
- Giám đốc
- Các phó Giám đốc
PHÒNG THAM MƯU QUẢN LÝ
- Kế hoặch tổng hợp
- Phòng kế hoạch tài vụ
- Tổ chức lao động
- Phòng hành chính
PHÒNG KINH DOANH
- Phòng kinh doanh I
- Phòng kinh doanh II
CÁC CÔNG TY KINH DOANH
- Công ty XNK nông lâm khoáng sản
- Công ty XNK miền đông
- Công ty XNK tổng hợp
- Công ty dịch vụ – du lịch Bặch Đằng
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
- XN chế biến hàng XK Yên Hưng
- XN thủ công mỹ nghệ XK
CÁC CHI NHÁNH BAN ĐẠI DIỆN
- Chi nhánh TP Hà Nội
- Chi nhánh TP HCM
- Ban đại diện Hải Ninh
- Ban đại diện Hải Phòng
B. MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Với nhiệm vụ được đề ra như trên Công ty phải có một tổ chức bộ máy vô cùng chặt chẽ và khăng khít. Đây là một trong những vấn đề mấu chốt để đi đến thành công trong kinh doanh của Công ty hiện nay.
* Các công ty xí nghiệp
- Công ty XNK nông lâm khoáng sản
- Công ty XNK Miền Đông
- Công ty XNK tổng hợp
- Công ty Dịch vụ du lịch Bạch Đằng
- Xí nghiệp XK thủ công mỹ nghệ
- Xí nghiệp chế biến hàng XK Yên Hưng
* Bộ máy giúp việc cho Giám đốc bao gồm
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng kinh doanh I + II
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
* Các chi nhánh, đại diện
- Chi nhánh tại hà Nội
- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện tại thành phố Hải Phòng
- Đại diện tại Móng Cái huyện Hải Ninh tỉnh Quảng Ninh
3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. XUẤT KHẨU
1. Cao su tự nhiên
- Khả năng xuất khẩu: trên 20.000 tấn/năm
- Chủng loại: CSV5L, CSVCV60, SVR5, SVR10, SVR20…
- Thị trường chính: Trung Quốc
2. Chè
- Khả năng xuất khẩu: trên 1.000 tấn/năm
- Chủng loại: OP STD CY23/27, OPA STD CY1416, BPS STD CY20, OPA STD QN1/QN2/QN3; PS STD CY19…
- Thị trường: Trung đông, Ba lan, Malaixia, Indonexia, Đài loan, Hà lan, Ấn độ…
3. Tùng hương
- Sản lượng xuất khẩu hàng năm: 1500 tấn/năm
- Chủng loại: WW, WX
- Thị trường: Hàn quốc, Nhật bản, Đức
4. Quế
- Khả năng xuất khẩu mỗi năm trên 400 tấn
- Chủng loại: QN4, QNV1/V2, YBI/II/III/IV, YBV1/V2
- Thị trường chủ yếu: Hồng kông, Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ
5. Đất sét
Xuất khẩu một số loại có thành phẩm chính như sau:
Content
Specification(1)
SiO2
MgO
CaO
Al2O3
TiO2
Fe2O3
K2O
NaO
Ig loss
61.72%
1.00%
0.07%
18.60%
0.75%
1.10%
1427%
0.158%
6.66%
6. Đá cao lanh
- Khả năng xuất khẩu: 30.000 tấn/năm
- Chủng loại: Loại 1, loại 2, loại 3
- Thị trường chủ yếu: Nhật Bản, Indonexia
Ngoài ra, công ty còn cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đồ gốm sứ trong nước.
7. Ngoài các loại hàng hoá chủ yếu trên, công ty còn khai thác và xuất khẩu một số hàng hoá như: Hoa hồi, nấm hương, rau câu, vải thiều, long nhãn, hàng thủ công mỹ nghệ…
3.2. NHẬP KHẨU
- Ô tô, lốp ô tô, xe máy các loại. Hàng điện tử, điện lạnh
- Nguyên vật liệu, phụ tùng máy móc, vật tư thiết bị
1. KINH DOANH NỘI ĐỊA VÀ XUẤT KHẨU THAN
- Kinh doanh than thu mua, kinh doanh dịch vụ vận tải, san gạt nhỏ và xuất than
- Công ty có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về số lượng và chủng loại than như sau:
Specification of Hongai anthracite
Grade of coal
Size (mm)
Moisture (%)
Ash Content
(%)
Volate Matter (%)
Fixed Carbon (%)
Sunphur (%)
Calorific Value (Keal/kg)
2B
35-200
4
6-8
6-8
88.5
0.5
8100-7600
3
35-50
5
4-6
5-8
86.5
0.5
8000-7800
4
15-35
5
4-6
5-7
86.5
0.5
8200-7900
5
6-18
5
5-7
5-7
86
0.5
8100-7900
8
0-15
8
10-15
6-8
77
0.5
7600-720
9
0-15
8
15-22
6-8
70
0.5
7200-8500
10
0-15
8
22-32
6-8
65
0.5
6500-5500
11
0-15
8
32-35
6-8
62
0.5
5500-4600
2. THU MUA VÀ CHẾ BIẾN HẢI SẢN XUẤT KHẨU
Như: Thịt Cá cầu gai, mực khô…
3. KINH DOANH THEO HÌNH THỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT; KHO NGOẠI QUAN
1. Ký kết các hợp đồng theo hình thức tạm nhập-tái xuất các loại hàng hoá: nguyên vật liệu, ô tô, xe máy, hàng điện tử, dược liệu…
2. Cho thuê kho ngoại quan tại thành phố Hạ Long và thị xã Móng Cái
4. DU LỊCH – DỊCH VỤ
1. Tổ chức các tour du lịch trọng gói hoặc từng phần từ Việt Nam đi Trung Quốc, từ Trung Quốc vào Việt Nam và các tuyến du lịch nội địa Bắc - Nam
2. Tổ chức các hoạt động văn hoá, du thuyền, thưởng ngoạn phong cảnh Vịnh Hạ long
3. Cho thuê và đưa đón khách bằng các loại xe sang trọng tại mọi địa điểm Quý khách yêu cầu
II. Phân tích thống kê tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu mủ cao su khô tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
A. Phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty
1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu mặt hàng mủ cao su khô tại công ty QUNIMEX
Trong phần này chúng ta phân tích biến động quy mô doanh thu xuất khẩu mặt hàng mủ cao su khô tại Công ty QUNIMEX
Bảng 1: Biến động quy mô doanh thu xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004
chỉ tiêu
năm
Doanh thu XK
(đồng)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
(đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(%)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
(%)
Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm)
(đồng)
1999
1074340884
2000
1081735522
7394638
100,68
0,68
10743408
2001
1159035664
77300142
107,14
7,14
10817355
2002
2730902523
1571866859
235,62
135,62
11590356
2003
2384027611
-346874912
87,3
-12,7
27309025
2004
5150870395
2766842784
216,06
116,06
23840276
BQ
2263485433
679421585,2
136,81
36,81
Biểu đồ1: Doanh thu xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004
Đơn vị: Đồng
Năm
Từ bảng 1 và biểu đồ 1 cho thấy lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân hàng năm doanh thu xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004 là 679421585,2 (đồng). Với tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 136,81 (%) tương ứng với tốc độ tăng(giảm) bình quân hàng năm là 36,81 (%).
2.Phân tích biến động quy mô sản lượng mủ cao su khô xuất khẩu.
Bảng 2: Biến động quy mô sản lượng xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004.
chỉ tiêu
năm
Sản lượng XK
(tấn)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn
(tấn)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn
(%)
Giá trị tuyệt đối 1% tăng
(giảm)
1999
424
2000
524
100
123,58
23,58
4,24
2001
815
291
155,53
55,53
5,24
2002
3556
2741
436,32
336,32
8,15
2003
1290
- 2266
36,27
-63,73
35,56
2004
3853
2563
298,68
198,68
12,9
BQ
1743,667
685,8
155,48
55,48
Biểu đồ2: Biến động quy mô sản lượng xuất khẩu mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004.
Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy quy mô sản lượng xuất khẩu mủ cao su khô tăng bình quân hàng năm của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004 là 685,8 (tấn). Với tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 155,48 (%) tương ứng với tốc độ tăng(giảm) bình quân hàng năm là 55,48(%).
3. Phân tích chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân.
- Phương pháp tính
Mức giá xuất khẩu bình quân tại một thời điểm, thời vụ có thể giúp các nhà kinh tế học dự đoán một cách tương đối chính xác giá hàng hoá trong thời gian tới để có thể xây dựng kế hoạch xuất khẩu một cách hợp lý nhất. Hoặc có thể dựa vào việc nghiên cứu biến động của mức giá trong những giai đoạn vừa qua để có thể có kế hoạch giãn tiến độ xuất khẩu, tức là kéo dài hay thu hẹp thời gian xuất để đẩy mức giá lên hay kéo mức giá xuống, tiến tới thu được nhiều lợi ích nhất.
Do tầm quan trọng của chỉ tiêu này, tôi kiến nghị nên tính chỉ tiêu này thường xuyên theo định kỳ, nghiên cứu một cách có hệ thống mức giá, động thái giá chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng và toàn bộ hàng hoá tham gia vào quá trình xuất khẩu.
- Hệ thống tổ chức thông tin
Để tính được chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân đòi hỏi những thông tin cụ thể về đơn giá và lượng của từng mặt hàng tính giá.
Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc phân tích tình hình xuất khẩu, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên, vì vậy thông tin nên thu thập theo định kỳ 5 ngày một, để đảm bảo cho việc lập và thực hiện kế hoạch.
Bảng 3: Biến động giá xuất khẩu bình quân mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004.
Chỉ tiêu
năm
Giá xuất khẩu bình quân
(đ/tấn)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn
(đ/tấn)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên hoàn
(%)
Giá trị tuyệt đối 1% tăng
(giảm)
1999
2533822
2000
2064380
-469442
81,47
-18,53
25338
2001
1422129
-642251
68,89
-31,11
20643
2002
767970
-654159
54
-46
14221
2003
1848083
1080113
240,64
140,64
7679
2004
1336846
-511237
72,4
-27,6
18480
BQ
1662205
-239395
87,97
12,03
Biểu đồ 3: Biến động giá xuất khẩu bình quân mủ cao su khô của Công ty QUNIMEX thời kì 1999 – 2004.
Đơn vị: đồng/tấn
Năm
4.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Trước khi đưa ra quyết định thực hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 25.doc