Khóa luận Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV An Giang

MỤC LỤC

Danh mục bảng.i

Danh mục biểu đồ.ii

Dang mục các từviết tắt.iii

Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU.1 U

1.1. Cơsởhình thành.1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.1

1.3. Phạm vi và đối tượng.1

1.4. Ý nghĩa.1

Chương 2: CƠSỞLÝ THUYẾT.2

2.1 Sựra đời và phát triển tín dụng tài trợxuất nhập khẩu.2

2.2 Vai trò của các hình thức tín dụng tài trợxuất nhập khẩu.2

2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại.2

2.2.2 Đối với doanh nghiệp.3

2.2.3 Đối với nền kinh tế đất nước.3

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng tài trợxuất nhập khẩu.3

2.3.1 Chính sách tỷgiá hối đoái.3

2.3.2. Chính sách xuất nhập khẩu.4

2.3.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại.5

2.3.4 Các nhân tốthịtrường.6

2.3.5 Tình hình kinh tếthếgiới.7

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.8 U

3.1 Tổng thểnghiên cứu.8

3.2 Thiết kếnghiên cứu.8

3.3 Mô hình nghiên cứu.9

3.4 Nguồn dữliệu.9

3.5 Các tiêu chí đánh giá.9

Chương 4: GIỚI THIỆU CHUNG VỀNGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT

TRIỂN AN GIANG.11

4.1 Quá trình hình thành và phát triển NH Đầu Tưvà Phát Triển An Giang.11

4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Đầu tưvà Phát triển VN.11

4.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NH Đầu tưvà Phát triển An Giang.11

4.2 Cơcấu bộmáy tổchức.12

4.3 Kết quảhoạt động kinh doanh trong năm 2008.13

4.3.1 Kết quảhuy động vốn.13

4.3.2 Kết quảsửdụng vốn.13

4.3.3 Kết quảhoạt động kinh doanh năm 2007 – 2008:.14

4.4 Định hướng và giải pháp hoạt động của NH ĐT & PT An Giang trong năm 2009 .14

4.4.1 Một sốchỉtiêu chủyếu.14

4.4.2 Các giải pháp thực hiện trong năm 2009.15

Chương 5: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.16 U

5.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợXK tại BIDV AG.16

5.1.1 Vềcông tác huy động vốn.16

5.1.2 Vềhoạt động sửdụng vốn tài trợcho các hoạt động xuất khẩu.17

5.2 Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua của BIDV AG:.19

5.3 Tình hình kinh tếthếgiới.21

5.3.1 Tình hình chung.22

5.3.2 Đối với cho vay XK thủy sản.23

5.3.3 Đối với cho vay XK lương thực.24

5.4 Chính sách tỷgiá hối đoái.26

5.5 Chính sách lãi suất cho vay.31

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.38

6.1 Kết luận.38

6.2 Kiến nghị.38

6.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước.38

6.2.2 Đối với Hội sở.38

6.2.3 Đối với ngân hàng BIDV An Giang.38

6.3 Hạn chế.38

pdf57 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh, BIDV AG chỉ được cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều này làm hạn chế quy mô cho vay của ngân hàng. 4.4 Định hướng và giải pháp hoạt động của NH ĐT & PT An Giang trong năm 2009 Được trích nguyên văn từ “Báo cáo phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2009-2010”. 4.4.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu - Tổng tài sản tăng trưởng bình quân 10%-15%/năm. Phấn đấu tổng tài sản cuối năm 2009 đạt 840 tỷ đồng. - Huy động vốn: Tăng trưởng bình quân 10%-15%/năm. Phấn đấu đến năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 360 tỷ đồng - Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân từ 20%-22%/năm. Phấn đấu tổng dư nợ (bao gồm cho vay XK thủy sản) cuối năm 2008 đạt 1000 tỷ đồng. Chỉ tiêu cơ cấu: + Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ: 17%. + Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ: 70%. + Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng dư nợ: 60%. - Tỷ lệ nợ xấu: ≤ 3% Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 15 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 - Thu dịch vụ ròng tăng trưởng bình quân từ 20% -25% năm. - Chênh lệch thu-chi (trước trích DPRR): phấn đấu tăng từ 15% -20%/năm. - Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tăng bình quân 10%/năm - Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào phấn đấu đạt từ 3%-3,4%/năm - Trích đủ DPRR theo quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN. Tích cực xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng, phân loại nợ theo đúng quy định. Tận thu nợ (gốc+ lãi) hạch toán ngoại bảng đạt theo kế hoạch. 4.4.2 Các giải pháp thực hiện trong năm 2009 - Tăng cường và đẩy mạnh công tác quản trị điều hành, tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản trị điều hành để phù hợp với yêu cầu và mô hình tổ chức mới theo dự án hiện đại hóa ngân hàng - Chủ động tìm các nguồn vốn có giá rẻ để sử dụng nhằm nâng cao khả năng sinh lời. Tạo mặt bằng lãi suất huy động vốn chiếm ưu thế so với các Ngân hàng thương mại khác trên điạ bàn. - Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng (nhất là tín dụng ngắn hạn), mở rộng thu hút khách hàng và thị trường. Tập trung cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể, hộ gia đình (theo hướng bán lẻ). - Sớm triển khai các sản phẩm mà Chi nhánh chưa có để cung cấp cho khách hàng như: POS, Visa card, Master card, thanh toán hoá đơn điện nước qua ATM, Banknet, HomeBanking,... - Tiếp tục đào tạo, quy hoạch cán bộ chủ chốt giai đoạn 2008-2010 để đảm bảo nguồn lực kế thừa và hoàn thiện bộ máy tổ chức. Xây dựng đề án trình Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN cho phép Chi nhánh An Giang mở 02 Phòng Giao dịch tại Thành phố Long Xuyên và huyện Châu Thành để mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh. Cụ thể: - Sau khi xây dựng xong trụ sở làm việc mới kiêm kho tiền của chi nhánh An Giang trong năm 2009, Chi nhánh sẽ xây dựng đề án mở Phòng Giao Dịch thành phố Long Xuyên tại địa điểm trụ sở cũ, đồng thời mở thêm 01 đến 02 bàn tiết kiệm. - Sau khi Phòng Giao dịch huyện thành phố Long Xuyên đi vào hoạt động ổn định thì tiếp tục mở Phòng Giao dịch huyện Châu Thành dự kiến đầu năm 2010. Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 16 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XK tại BIDV AG 5.1.1 Về công tác huy động vốn Huy động vốn là một khâu quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo nguồn cho hoạt động tài trợ của ngân hàng. Xét về mặt này BIDV AG đã thực hiện khá tốt. Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm. Bảng 5.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động ĐVT: Tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) % so với 2006 Số tiền (%) % so với 2007 Tiền gửi TCKT 180,98 60,00 209,94 74,10 116 212,73 65,36 101,33 Tiền gửi dân cư 94,47 40,00 73,32 25,90 76 92,75 28,50 126,51 KBNN - - - - - 20,00 6,14 - Tổng 275,45 100 283,26 100 - 325,48 100 - (Nguồn: Phòng kế toán BIDV AG) Nhìn chung thì tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm. Trong các năm thì tiền gửi của TCKT luôn chiếm tỉ trọng cao nhất. Do các công ty, doanh nghiệp đã quan hệ làm ăn lâu năm với ngân hàng và uy tín của ngân hàng là một trong những ngân hàng hàng đầu đã góp phần thu hút tiền gửi của các TCKT. Tiền gửi của dân cư năm 2007 giảm so với năm 2006 là do năm 2007 ngân hàng không tiếp tục huy động vốn ở kỳ hạn 13 tháng, không trả lãi tháng ở kỳ hạn này. Do đó một bộ phận khách hàng rút tiền khỏi ngân hàng và gửi vào các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh An Giang. Năm 2008, tiền gửi dân cư tăng lên là do chi nhánh tăng cường công tác huy động vốn, tích cực triển khai các sản phẩm huy động vốn như: Tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi và đi kèm với sản phẩm huy động vốn là mức lãi suất cạnh tranh và tặng phiếu mua hàng miễn phí của chi nhánh. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV AG tiền gửi TCKT chiếm bộ phận chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Mặc dù gặp phải những khó khăn vào cuối năm 2008 do tình hình kinh tế thế giới có biến động và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nhưng nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng tăng nhanh qua các năm. Để đạt được kết quả huy động vốn như trên, Chi nhánh đã đa dạng hóa dịch vụ như: phát hành kỳ phiếu, cung cấp dịch vụ ATM, ngân hàng trực tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ, điều này đã tạo ra thuận lợi cho khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng. Chi nhánh đã tích cực triển khai các chương trình khuyến mãi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như: Chào đón chủ thẻ thứ 1 triệu mừng xuân Mậu Tý, phát hành thẻ ATM POWER, tặng thẻ ATM trúng thưởng, dịch vụ nạp tiền bằng thẻ Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 17 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 ATM cho tài khoản điện thoại di động trả trước BIDV-VN Top up,Chi nhánh đã rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng, nhất là các công ty, doanh nghiệp là khách hàng thân thuộc. Năm 2008 là năm có nhiều diễn biến phức tạp về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ USD đã ảnh hưởng lớn tới cơ cấu huy động vốn của các NH. Tuy nhiên bằng những giải pháp sáng tạo, công tác huy động vốn trong nước của NHĐT&PTVN vẫn đạt được kế quả khả quan, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 325,483 tỷ đồng tăng 15% so với cuối năm 2007. Trong đó: + Tiền gửi TCKT và dân cư: 305,483 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2007 + Nguồn vốn VND huy động năm 2008 đạt 277 tỷ đồng chiếm 90% tổng nguồn vốn, tăng 25% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là lãi suất huy động tăng và đạt mức cao kỷ lục trong vài năm gần đây. + Huy động vốn ngoại tệ bằng USD (quy đổi) là 28 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 10% tổng nguồn vốn huy động. Tháng 12/2008, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT An Giang và KBNN An Giang đã ký thỏa thuận hợp tác về việc Ngân hàng ĐT&PT An Giang thực hiện dịch vụ thanh toán Séc (do KBNN An Giang phát hành) cho khách hàng của kho bạc nhà nước nhận tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT An Giang. Số dư tiền gửi của KBNN đến 31/12/2008 là 20 tỷ đồng. Ngoài ra, để có thêm nguồn vốn tài trợ XK, BIDV đã liên hệ với các ngân hàng hàng đầu thế giới như: Sumitomo, JP Morgan Chase, nhằm đem đến cho khách hàng của mình những nguồn vốn ổn định nhất với lãi suất cạnh tranh nhất. 5.1.2 Về hoạt động sử dụng vốn tài trợ cho các hoạt động xuất khẩu Hoạt động tín dụng tài trợ XK tại BIDV An Giang ngày càng diễn ra sôi nổi và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động XK của các doanh nghiệp, Ngân hàng đã tiến hành đa dạng hoá các hình thức tài trợ, áp dụng nhiều hình thức tài trợ mới, đồng thời không ngừng cải tiến các hình thức tài trợ mớị Hiện nay, tại BIDV AG có áp dụng nhiều hình thức tín dụng tài trợ XK, nhưng chủ yếu là các hình thức: - Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng XK theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết. - Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu. Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG Biểu đồ 5.1: Doanh số tín dụng tài trợ xuất khẩu theo các hình thức 298309 696623 561909 1123820 345512 679026 0 500000 1000000 1500000 2000000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng Cho vay vốn lưu động Chiết khấu bộ chứng từ Hiện nay tại BIDV AG chưa áp dụng các hình thức như tín dụng thuê mua, tín dụng chấp nhận hối phiếu, tín dụng bao thanh toán. Do giới hạn về nguồn vốn kinh doanh của mình nên BIDV AG chưa thể áp dụng ngay được các hình thức này. Khi xuất hiện các nghiệp vụ này thì BIDV AG sẽ chuyển lên cho BIDV Tp Hồ Chí Minh xử lý. Hoạt động tài trợ XK là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của BIDV AG. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng đồng thời bảo đảm an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, Chi nhánh đã tìm được các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh An Giang. Do các khoản vay thuộc danh mục tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là những khoản vay ngắn hạn phục vụ thu mua, sản xuất, chế biến hàng XK để XK trực tiếp hoặc ủy thác, kể cả các khỏan cho vay lương, cho vay chi trả chi phí thuê tàu, các chi phí khác với điều kiện khách hàng thực hiện trọn gói các dịch vụ ngân hàng (thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ) cho lô hàng XK qua BIDV. Các khoản vay trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng 5%) do đó không đáng kể. Biểu đồ 5.2: Tỉ lệ cho vay tài trợ XK theo thời hạn tại BIDV AG Ngắn hạn, 95% Trung dài hạn, 5% GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 18 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG Cơ cấu các mặt hàng được cho vay hỗ trợ XK tại BIDV AG trong những năm qua vẫn không có gì thay đổi. Do An Giang là một tỉnh có thế mạnh về XK thủy sản(cá da trơn) và gạo nên đây cũng là các mặt hàng được hỗ trợ cho vay XK chủ yếu của BIDV AG. Biểu đồ 5.3: Tỷ lệ cho vay tài trợ XK theo mặt hàng 90 80 75 10 20 25 0 20 40 60 80 100 120 2006 2007 2008 Năm % Thủy sản Gạo Các mặt hàng này đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự tăng giảm doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV AG. Vì thế sự biến động về tình hình kinh tế trong nước và thế giới, thị trường xuất nhập khẩu và tình hình giá cả của các mặt hàng chủ lực này không những làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn tác động không nhỏ đến họat động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. 5.2 Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua của BIDV AG: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng thêm phúc lợi của nền kinh tế. Với những chính sách mới như tập trung vào hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế vốn là thế mạnh của ngân hàng.Tỉnh An Giang là vùng kinh tế trọng điểm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thuận lợi cho việc trồng lúa và nuôi cá da trơn. Hoạt động cho vay ngoại tệ của BIDV AG trong thời gian qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN XK trên địa bàn tỉnh, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. BIDV AG thường xuyên được sự quan tâm hỗ trợ của Hội Sở BIDV. BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất VN có hơn 50 năm lịch sử hình thành và phát triển. Tính đến hết tháng 31/5/2007, tổng tài sản đạt trên 200.000 tỷ VND, với mạng lưới hơn 103 chi nhánh, phòng giao dịch trên khắp cả nước. BIDV có hàng chục công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu Tư (BSC), Công ty cho thuê tài chính (Leasing), Công ty Quản lý và khai thác tài sản nợ (BAMC), Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty CP Đầu Tư tài chính (BFC), BIDV có hơn 10.000 cán bộ có kinh nghiệm, am hiểu công nghệ ngân hàng, hàng ngày đang vận hành và khai thác hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 19 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG Biểu đồ 5.4: Thị phần tín dụng tài trợ XK của VCB AG và BIDV AG Khác, 24% VCB AG, 42% BIDV AG, 34% BIDV AG VCB AG Khác BIDV AG và VCB AG là hai ngân hàng hàng đầu về tín dụng tài trợ XK trên địa bàn tỉnh An Giang. BIDV AG và VCB AG đều có chính sách hỗ trợ khách hàng linh hoạt : - Ngay khi ký kết hợp đồng ngoại thương hoặc có L/C XK, doanh nghiệp có thể được tài trợ đến 80% giá trị hợp đồng, cũng như tài trợ vốn khi mua nguyên liệu cho đến khi nhận được tiền thanh toán của nước ngoài. - Các doanh nghiệp được chuyên gia của ngân hàng tư vấn miễn phí. - Đối với các khách hàng được đánh giá là khách hàng tốt, vay trả uy tín thì ngân hàng thực hiện cho vay không có tài sản bảo đảm. - Cho vay cả tạo chân hàng hàng và hợp đồng xuất (đối với mặt hàng gạo). Ngoài ra, để có thể cạnh tranh với VCB AG đang dẫn đầu trong thanh toán quốc tế và dồi dào nguồn vốn ngoại tệ, BIDV AG đã thực hiện cho vay với lãi suất hấp dẫn, chỉ bằng 95% lãi suất cho vay của VCB AG cho các doanh nghiệp XK. Vào năm 2008 vừa qua, trên địa bàn tỉnh An Giang có thêm các ngân hàng mới thành lập chi nhánh là ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội, Techcombank, VPBank, và đặc biệt là ngân hàng Eximbank – một ngân hàng chuyên về xuất nhập khẩu. Eximbank là ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia trên thế giới và có vốn điều lệ là 2.800 tỷ đồng (năm 2007). Do đó Eximbank sẽ là một đối thủ đáng gờm của BIDV AG và VCB AG trong thời gian sắp tới. Biểu đồ 5.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại BIDV AG 60 156 191 0 50 100 150 200 250 2006 2007 2008 Năm Triệu USD Doanh số TTQT GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 20 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 21 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Qua bảng trên ta thấy doanh số thanh toán quốc tế tại BIDV AG tăng dần qua các năm. Năm 2007 tăng 160% so với năm 2006, năm 2008 tăng 23% so với năm 2007. Có được kết quả trên là do chính sách tín dụng tài trợ XK của BIDV phát huy tác dụng, chính sách hỗ trợ khách hàng linh hoạt và đặc biệt là hỗ trợ mức lãi suất hấp dẫn so với các ngân hàng khác. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi suất cũng như giành giật khách hàng của các ngân hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang, Chi nhánh luôn quan tâm đặc biệt tới công tác khách hàng, bên cạnh việc duy trì ưu đãi với khách hàng truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, Chi nhánh phát triển thêm sản phẩm mở rộng thêm khách hàng mới. Do vậy, tín dụng tăng trưởng mạnh. Các phương thức tài trợ truyền thống như: Cho vay ngắn hạn có bảo đảm, thanh toán L/C, chiết khấu thương phiếu,... ngày càng được Chi nhánh hoàn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, Chi nhánh không ngừng phát triển thêm các phương thức tài trợ mới để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng như: Cho vay ứng trước từ hàng XK, mở tín dụng trả chậm, tín dụng thuê mua, Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình cho vay ngày càng phong phú đa dạng. Nếu như trước đây các thông tin về khách hàng dùng để phân tích thường được cung cấp bởi chính khách hàng, ngoài nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn, Chi nhánh tiến hành thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, thông tin từ hệ thống thông tin của NHNN, thông tin từ các cơ quan kiểm toán... Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay, các cán bộ của Chi nhánh còn được trang bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện cần thiết như: máy tính nối mạng, điện thoại, máy fax,... Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ Chi nhánh nhanh chóng có được những thông tin cần thiết, thu giảm thời gian thẩm định, mặt khác giúp cho các cán bộ dễ dàng hơn trong qúa trình thu nợ, quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chi nhánh đã bám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp để đầu tư kịp thời vào các ngành kinh tế then chốt cuả tỉnh An Giang. Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất, giờ đây Chi nhánh đã có khả năng đáp ứng cho khách hàng các loại sản phẩm với chất lượng cao nhất, các dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phong phú. Đặc biệt Chi nhánh đã áp dụng dịch vụ trọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ đến thanh toán XNK...) cho khách hàng lớn của mình, điều này đã được đông đảo khách hàng trong và ngoài tỉnh An Giang hoan nghênh. 5.3 Tình hình kinh tế thế giới Bảng 5.2 Các kết quả đạt được của BIDV AG từ năm 2005-2008 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2008/2006 (%) Doanh số mua bán ngoại tệ Triệu USD 23,0 109,0 127,0 187,0 71,6 Doanh số TTQT Triệu USD 16,3 60,0 156,0 191,0 218,3 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ Triệu đồng 135,0 329,0 436,0 1.266,0 284,8 Thu phí TTQT Triệu đồng 409,0 1.213,0 2.856,0 2.879,0 137,4 ( Nguồn: Phòng kế toán BIDV AG). Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 22 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Bảng 5.3: Biến động lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu và các nhân tố tác động Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 % biến động TGHĐ 1,00 -0,03 8,64 % biến động lượng tín dụng tài trợ XK 26,50 88,40 -39,20 % biến động doanh số mua bán ngoại tệ 374,00 16,50 47,24 % biến động lợi nhuận thu từ kinh doanh ngoại tệ 143,70 32,50 190,40 % biến động doanh thu phí TTQT 196,58 135,45 0,01 (Nguồn: Phòng tín dụng BIDV AG). 5.3.1 Tình hình chung Qua các bảng trên, biến động doanh số mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và lợi nhuận thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng đột biến trong năm 2006 là nhờ ngân hàng đã triển khai chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu. Nhờ đó mà mức độ thu phí thanh toán quốc tế và thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng lên rõ rệt, cụ thể: Thu phí thanh toán quốc tế năm 2006 tăng gấp 3 lần so với năm 2005, năm 2007 gấp 2,35 lần năm 2006, năm 2008 thì tăng không đáng kể so với năm 2007. Thu từ kinh doanh ngoại tệ năm 2006 tăng gấp 2,43 lần năm 2005, năm 2007 tăng 33% so với năm 2006, năm 2008 tăng gấp 3 lần so với năm 2007. Bảng 5.4: Dư nợ cho vay tài trợ XK theo mặt hàng tại BIDV AG Dư nợ VND(Triệu đồng) Dư nợ USD (1000 USD) Mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thủy sản 49.280 60.000 250.000 9.794 12.390 14.250 Gạo 0 0 18.000 0 10 120 (Nguồn: Phòng tín dụng BIDV AG) Từ bảng trên ta thấy dư nợ cho vay bằng USD chiếm tỷ trọng lớn và tập trung chủ yếu vào mặt hàng thủy sản. Nguyên nhân là do các DNXK thích vay bằng USD hơn do có sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay USD và lãi suất cho vay VND. Những tháng đầu năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động và khó dự báo, giá vàng, giá dầu thô tăng giảm thất thường đã tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu. Trong nước, nền kinh tế phải đối mặt với tình hình lạm phát ngày càng cao, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp, tình hình cá tra, cá basa tồn đọng trong dân không bán được, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN và người dân. Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 23 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 5.3.2 Đối với cho vay XK thủy sản Tỷ trọng doanh thu XK của các doanh nghiệp XK thủy sản trên địa bàn chiếm trên 75% doanh thu hàng năm, với thị phần XK đa dạng phong phú : khoảng 40% EU, 30% Nga, 23% Châu Á, còn lại Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Úc, Trung Đông, Vì vậy cuộc khủng hỏang kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số hợp đồng đã ký bị hủy do phía bên nhập khẩu yêu cầu giảm giá, kéo dài thời hạn thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kháng sinh Đối với các hợp đồng mới thương thảo cũng gặp không ít khó khăn về giá cả, điều kiện thanh toán và khả năng thanh tóan của doanh nghiệp nhập khẩu. Riêng đối với thị trường Nga thì hoàn toàn không XK, thậm chí có doanh nghiệp bị hủy hợp đồng và trả hàng về. Mặt khác, khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp XK trong nước cũng gặp nhiều bấp bênh như lúc thừa, lúc thiếu dẫn đến giá cả lên xuống không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi khủng hoảng kinh tế, để giảm chi phí lãi vay hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang tập trung bán hàng tồn kho nên đã chủ động giảm công suất hoạt động chỉ còn khoảng 30-40%, họat động cầm chừng chờ thời cơ. Xuất phát từ tình hình trên, theo chi nhánh đánh giá là tình hình hoạt động của các doanh nghiệp XK thủy sản trong thời gian tới sẽ gặp nhiều khó khăn. Các DNXK ngành thủy sản bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ lan rộng ra các nước, làm ngân hàng các nước thắt chặt tín dụng, hạn chế tối đa cho nhà nhập khẩu vay tiền. Bên cạnh đó, bức tranh về nền kinh tế bị suy thoái, ảm đạm làm cho người dân các nước nhập khẩu thủy sản thắt chặt chi tiêu, họ đã giảm tiêu dùng các mặt hàng thủy sản và một số thực phẩm đông lạnh khác. Ngành thủy sản là ngành có lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần luôn thấp hơn các DNXK của An Giang trong năm 2008. Bảng 5.5: Các chỉ số tài chính trung bình của các DNXK thủy sản VN 2007 2008 ROA 13,3% 3,8% ROE 23,1% 7,5% Lợi nhuận gộp 15,6% 14,8% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 7,2% 2,5% (Nguồn: VASEP) Qua bảng trên ta thấy, các tỷ số biến động mạnh trong năm 2008, tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh là do tác động của tình hình kinh tế thế giới, làm lợi nhuận xuất khẩu của các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu bị giảm. Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Xuân Trang 24 SVTH: Võ Hải Bằng_ Lớp DH6KD2 Bảng 5.6: Các chỉ số tài chính trung bình của các DNXK thủy sản AG Năm 2007 Năm 2008 ROA 16,3% 4,2% ROE 22,8% 6,5% Lợi nhuận gộp 16,5% 14,6% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 10,3% 5,1% (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính của Nam Việt, Cửu Long, Việt An và Tuấn Anh). Đây là chỉ số tài chính trung bình của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có quan hệ tín dụng với BIDV AG như: Nam Việt, Cửu Long, Việt An, Tuấn Anh. Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty. Qua các bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu lợi nhuận đều giảm mạnh so với năm trước. Nguyên nhân là do doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm mạnh so với năm trước. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động mạnh đến lợi nhuận của các DNXK, đặc biệt là ngành thủy sản. Qua đó tác động là giảm lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG. 5.3.3 Đối với cho vay XK lương thực Mặc dù các doanh nghiệp XK thủy sản gặp khó khăn nhưng đối với các doanh nghiệp XK lương thực thì ngược lại. Các doanh nghiệp XK lương thực trong tỉnh như công ty CP xuất nhập khẩu An Giang, Công ty xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm An Giang, Công ty CP Du lịch An Giang, công ty Lương thực thực phẩm An Giang trong năm 2008 đã đạt mức lợi nhuận tăng khoảng : 1200% so với năm 2007, cụ thể cty CP XNK An Giang lợi nhuận sau thuế năm 2008: 185 tỷ đồng, năm 2007: 15 tỷ đồng, Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang: 150 tỷ, năm 2007: 14 tỷ, đây là mức lợi nhuận tăng đột biến do trong khoảng thời gian từ tháng 07 năm 2008 giá XK tăng đến 1000 USD / tấn , tương đương 16.500.000 đồng/tấn, trong khi giá thành XK chỉ khoảng từ 7.000.000 – 8.000.000 đ/tấn. Khoảng lợi nhuận trên giúp tình hình tài chính của doanh nghiệp phát triển bền vững, tăng cường khả năng tự chủ về tài chính. + Thuận lợi: Tăng nguồn thu ngọai tệ và tăng thu phí dịch vụ tại chi nhánh. + Khó khăn : Theo đánh giá của chi nhánh lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp XK lương thực trên địa bàn (04 DN XK lớn) khoảng 25.000 tấn, tương ứng phải trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho khoảng trên 75 tỷ đồng, với mức dự phòng trên không đáng kể so với lợi nhuận của doanh nghiệp mang lại trong thời gian qua. Phân tích tín dụng tài trợ xuất khẩu tại BIDV AG Biểu đồ 5.6: Lợi nhuận sau thuế của các công ty xuất khẩu gạo 15 14 185 150 0 50 100 150 200 Tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm Cty CP XNK AG Cty XNK NSTP AG Bảng 5.7: Tình hình nợ quá hạn VND trong hoạt động tài trợ XK tại BIDV AG ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dư nợ cho vay tài trợ xuất khẩu 39.580 100,00 299. 652 100,00 284.979 100,00 Nợ quá hạn 198 0,50 3.021 1,00 8.797 3,08 Nợ khoanh 1.752 4,43 18752 6,25 23.562 8,27 (Nguồn : Phòng kế toán BIDV AG) Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng: tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV AG là thấp, tuy có xu hướng tăng trong 2 năm gần đây so với mức 0,5% vào năm 2006. Năm 2008 thì tỷ lệ nợ quá hạn gấp 3 lần so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ tăng thêm vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Do chủ trương của BIDV AG là gia tăng tín dụng tài trợ xuất khẩu do đó số nợ quá hạn và nợ khoanh tăng thêm là lẽ đương nhiên. Chỉ tiêu của BIDV c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1123.pdf
Tài liệu liên quan