Khóa luận Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang

− Chuyển dịchcơcấu nội ngành như: cơcấu cây trồng vật nuôi bằng việc

luân canh, phát triển chăn nuôi bò. Trong đó, các chỉtiêu sản lượng chủyếu là:

sản lượng lúa dựkiến gần 2.770.000 tấn, và nâng tỷlệsấy lúa hè thu từ30%

năm 2003 lên 40% năm 2004. Sản lượng bắp thường là 15.300 tấn, với bắp

non 1.700 ha (ChợMới 1600 ha, Châu Thành 100 ha), đậu nành 300 ha đểcó

sản lượng 7.860 tấn. Riêng trên 9000 ha (cảbắp non và bắp lai) với sản lượng

gần 64.000 tấn. Sản lượng mè V6 1600 tấn được VOCAR IMEX bao tiêu. Cá

nuôi các loại khoảng 150.000 tấn.

− Tổng đàn gia súc phấn đấu đạt 277.000 con, trong đó chủyếu tăng

mạnh ở đàn bò và đàn heo. Đàn bò 57.000 con, trong đó bò sữa 1.000 con;

đàn heo gần 217.000 con (do giá heo hiện nay ởmức cao và ổn định, có lợi

cho người chăn nuôi. Trâu chỉchiếm khoảng 3.700 con. Ước tính đàn gia cầm

khoảng 3,4 triệu con. Với mục tiêu cung cấp một sản lượng thịt xuất chuồng

các loại đạt 32.000 tấn ( thịt heo 25.400 tấn, trâu bò 2.000 tấn, gia cầm 4.600

tấn). Sản lượng trứng gia cầm 240 triệu quả.

− Thuỷsản phát triển theo hướng tăng chất lượng, hạgiá thành, sản

lượng thuỷsản nuôi phấn đấu đạt 136 – 150 ngàn tấn (sản lượng cá nuôi

145.830 tấn, sản lượng thuỷsản khác 4.170 tấn) đểlàm nguyên liệu cho các

nhà máy chếbiến và tiêu thụnội địa, trong đó sản lượng nuôi tôm phần đấu đạt

trên 670 tấn.

− Tiếp tục thực hiện đềán 31 của Ban Cán sựUBND tỉnh để ổn định sản

xuất và đời sống trong mùa nước nổi.

pdf56 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp ngân nhiều lần, tất cả những lần giải ngân sau phải được chấp thuận của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng thể hiện trên giấy khế ước nhận nợ do nhân viên tín dụng lập. Phòng Kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy trình luân chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống ACB nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc. Bước 6: Kiểm tra sau khi cho vay − Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không. − Thẩm định lại tài sản thế chấp. − Xem xét việc khai thác sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc làm giảm giá trị tài sản hay không? Có cho thuê, cho mượn không? Tái định lại tài sản theo thời giá và hiện trạng. − Ghi sổ theo dõi cho vay thu nợ, kỳ hạn nợ, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. − Đối chiếu với phòng kế toán và vi tính về số phát sinh cho vay và thu nợ. Trường hợp thấy không khớp thì phải tìm ra nguyên nhân và trình lên lãnh đạo. Bước 7: Thu nợ và thu lãi − Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm việc với khách hàng vay (trực tiếp hoặc gởi thư báo, hoặc điện thoại, ) nhắc nhở trả nợ vay cũng như xem xét tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. − Trường hợp khi khách hàng trả một phần nợ vay và có yêu cầu xin được giải chấp một phần tài sản thế chấp, ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng được nhận một phần tài sản có giá trị tương đương với số vốn vay đã trả. Nhân viên tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp trình Trưởng phòng tín dụng ký duyệt. − Xử lý nợ quá hạn và tài sản đảm bảo (nếu có). SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 22 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp 2.3.2. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 2.3.2.1. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. Nhìn chung, doanh số cho vay (ngắn hạn và trung hạn) của ngân hàng tăng dần qua 03 năm (2001 – 2003). Riêng lĩnh vực nông nghiệp, doanh số này ngày càng tăng mạnh, tập trung nhiều ở loại cho vay ngắn hạn, cụ thể năm 2003 đạt 96.890 triệu đồng, tăng 18,04% so năm 2002, chủ yếu cho nông dân vay để trồng trọt. Bảng 2.1: Doanh số cho vay từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DSCV % DSCV % DSCV % I.Ngắn hạn 130.891 77,33 150.284 78,34 175.851 80,22 1.NN 70.578 53,92 82.081 54,62 96.890 55,10 2.CTN 60.313 46,08 68.203 45,38 78.961 44,90 II.Trung hạn 38.373 22,67 41.552 21,66 43.360 19,78 1.NN 18.727 48,80 21.088 50,75 22.535 51,97 2.CTN 19.646 51,20 20.464 49,25 20.825 48,03 Tổng 169.264 100,00 191.836 100,00 219.211 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng nhanh một mặt do “Trúng mùa được giá”, mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng có kinh nghiệm hơn và trình độ ngày càng cao hơn. Doanh số cho vay tăng cũng tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, thể hiện: năm 2003 doanh số thu nợ đạt 209.162 triệu đồng, tăng 15,86% so năm 2002. Riêng lĩnh vực nông nghiệp doanh số thu nợ năm 2003 đạt 113.489 triệu đồng, tăng 17,08% so năm 2002. Công tác thu hồi nợ đều được chú trọng cả trong vốn tín dụng ngắn hạn lẫn trung hạn. Cụ thể là: SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 23 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Bảng 2.2: Doanh số thu nợ từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DSTN % DSTN % DSTN % I.Ngắn hạn 121.754 76,68 141.583 78,43 166.684 79,69 1.NN 66.573 54,68 76.374 50,82 90.882 54,52 2.CTN 55.181 45,32 65.209 43,39 75.802 45,48 II.Trung hạn 37.023 23,32 38.941 21,57 42.478 20,31 1.NN 17.665 46,03 20.560 49,48 22.607 52,14 2.CTN 19.358 50,45 18.381 44,24 19.871 45,83 Tổng 158.777 83.590 180.524 100,00 209.162 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Tổng dư nợ qua các năm có biến động cùng chiều với doanh số cho vay. Tổng dư nợ năm 2001 đạt 142.902 triệu đồng, trong đó dư nợ nông nghiệp chiếm 52,79%, công thương nghiệp 47,21% trên tổng dư nợ. Năm 2002, tổng dư nợ lên đến 157.311 triệu đồng, trong đó nông nghiệp 51,92%, công thương nghiệp 48,08% và đến năm 2003 nông nghiệp chỉ chiếm 49,52%, công thương nghiệp tăng lên 50,48% trong tổng dư nợ. Tuy tỷ trọng cho vay nông nghiệp có giảm, công thương nghiệp có tăng, nhưng về số tuyệt đối dư nợ nông nghiệp vẫn tăng lên qua các năm, thể hiện năm 2003 dư nợ đạt 87.609 triệu đồng, tăng 7,27% so năm 2002, dư nợ tăng nhiều ở loại cho vay ngắn hạn. Bảng 2.3: Dư nợ cho vay từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DN (%) DN (%) DN (%) I.Ngắn hạn 110.440 77,28 122.067 79,16 132.013 80,37 1.NN 59.626 53,99 65.333 53,52 71.341 54,04 2.CTN 50.814 46,01 56.734 46,48 60.672 45,96 II.Trung hạn 32.462 22,72 32.145 20,84 32.250 19,63 1.NN 15.812 48,71 16.340 50,83 16.268 50,44 2.CTN 16.650 51,29 15.805 49,17 15.982 49,56 Tổng 142.902 100,00 154.212 100,00 164.263 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 24 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp 2.3.2.2. Hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. Do đối tượng cho vay của ngân hàng là các chi phí liên quan đến việc sản xuất như cây trồng (giống, phân bón, chăm sóc ), vật nuôi (heo, bò ...), mua sắm nông cơ, nông cụ (máy cày, máy xới ), nhằm giúp cho người nông dân tổ chức tốt việc sản xuất. Với kết quả trên, những năm qua quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp không chỉ mang lại hiệu quả cho ngân hàng mà còn cho hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể là: ¾ Hiệu quả kinh tế: − Đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ngân hàng Á Châu cùng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn đã đóng góp không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế của tỉnh, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi, cuộc sống có khá hơn, trẻ em nông thôn có điều kiện đến trường, từng bước thoát cảnh nghèo đói Thông qua vốn tín dụng nông nghiệp ngân hàng góp phần tăng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi qua các năm; góp phần thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ngay trong bản thân ngành nông nghiệp thể hiện: Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng lương thực có hạt từ năm 2001 đến 2003 của tỉnh An Giang Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Diện tích Ha 466.268 484.857 513.002 Năng suất Tạ / ha 46,22 54,43 53,58 Sản lượng Tấn 2.154.902 2.639.208 2.748.735 Nguồn: Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh An Giang từ năm 2001 đến 2003. Thêm vào đó từ nguồn vốn đầu tư ngân hàng đã cùng với các ngành có liên quan đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ngành nghề phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) góp phần CNH – HĐH nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. − Đối với ngân hàng: Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Ngân hàng Á Châu An Giang ngoài việc thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ chính nó còn mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng: ngân hàng giúp cho nông dân có vốn để sản xuất, ngược SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 25 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp lại nông dân giúp cho ngân hàng có thêm chi phí hoạt động. Điều này được chứng minh bằng lợi nhuận của ngân hàng qua các năm đều tăng, cụ thể như sau: Bảng 2.5: Thu nhập và chi phí từ năm 2001 đến 2003 của ACB An Giang Đơn vị: Triệu đồng Số thứ tự Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 20.050 21.523 23.448 2 Chi phí 15.655 16.137 16.821 3 Lợi nhuận trước thuế 4.395 5.386 6.627 4 Thuế 1.406 1.724 1.856 5 Lợi nhuận ròng 2.989 3.662 4.771 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi phí từ năm 2001 đến 2003 của ACB An Giang 1473 1925 482 684673 1109 0 500 1000 1500 2000 2500 2002/2001 2003/2002 Năm Tr iệ u đồ ng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận ròng − Đối với khách hàng vay vốn: Qua việc đầu tư của ngân hàng đã giúp cho khách hàng vay vốn nói chung, người nông dân nói riêng có đủ vốn vốn để tổ chức sản xuất. Giúp họ cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị, mua sắm máy móc, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đưa lợi nhuận ngày càng tăng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 26 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Thêm vào đó còn tích cực giúp cho người dân thoát cảnh đi vay nặng lãi, đời sống ổn định, giảm bớt khó nghèo. Ví dụ: năm 2003 Doanh số cho vay: 119.425 triệu đồng. Lãi suất ngân hàng: 1,0%/tháng ->lãi suất 12%/năm. Số tiền lãi người nông dân phải trả: 119.425 * 12% = 14.331 triệu đồng Nếu vay bên ngoài lãi suất 5%/tháng -> lãi suất 60%/năm. Số tiền lãi người nông dân phải trả: 119.425 * 60% = 71.655 triệu đồng Như vậy nếu vay ngân hàng thì người dân tiết kiệm được một khoảng: 14.331 – 71.665 = 57.324 triệu đồng Mặt khác khi vay bên ngoài, mỗi người nông dân chỉ vay được số tiền nhỏ, do người cho vay sợ gặp rủi ro, hoặc người vay phải chịu lãi suất cao hơn mức 5%/tháng. ¾ Hiệu quả xã hội: − Ngăn chặn sự phát triển của nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. − Khi kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, đời sống được cải thiện và nâng cao sẽ tạo điều kiện xây dựng nông thôn ngày càng giàu mạnh; tệ nạn xã hội, ngày càng được đẩy lùi thay vào đó là ấp văn hóa, xã văn hóa, − Ngân hàng đã giúp cho hộ nông dân thoát khỏi cảnh nghèo đói, giảm bớt được hiện tượng chuyển nhượng, sang bán đất tạo điều kiện cho nông dân vừa có đất để sản xuất, vừa có vốn để đầu tư phát triển, ổn định được cuộc sống không phát sinh tệ nạn xã hội. − Thông qua đầu tư vốn tín dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, ngân hàng đã góp phần đổi mới dần bộ mặt nông thôn; sửa đổi dần những suy nghĩ còn lạc hậu về nhà cửa, vệ sinh môi trường đối với cư dân vùng này. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 27 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp 2.3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. ¾ Thuận lợi: − Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị, thành cùng bà con nông dân nên mọi quan hệ công việc của cán bộ tín dụng đều trôi chảy, suôn sẻ. − Ngân hàng hoạt động tại địa bàn tương đối lâu, lượng khách hàng truyền thống tương đối ổn định nên mức độ tin cậy và sự hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng khá cao; thêm vào đó lực lượng cán bộ tín dụng có nhiều năm bám trụ địa bàn, trãi qua nhiều năm kinh nghiệm nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng được nâng cao, yêu ngành nghề, sống gắn bó với khách hàng. − Sự tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh nhà trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, vừa là tiền đề, vừa là động lực cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn. − Sự lãnh đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của ngân hàng cấp trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động kinh doanh. ¾ Khó khăn: − Do địa bàn hoạt động chủ yếu là nông nghiệp, việc đầu tư vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi thiên nhiên và thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu khá lớn. Năm nào nông dân “Trúng mùa, được giá” thì việc thu nợ (gốc và lãi) dễ dàng; năm nào nông dân thất mùa hoặc “Trúng mùa, rớt giá” thì công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. − Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gây gắt, khả năng mở rộng thị trường (cho vay và huy động vốn) của ngân hàng bị ảnh hưởng. Hơn nữa, do cạnh tranh giữa các ngân hàng đã làm phát sinh tư tưởng có ỷ lại, xem nhẹ nghĩa vụ thanh toán nợ của một số khách hàng đối với ngân hàng. − Có lúc, có nơi chính quyền địa phương xử lý thiếu kiên quyết hợp cùng ý thức chấp hành pháp luật của nông dân chưa cao dẫn đến kết quả thu hồi nợ quá hạn còn nhiều hạn chế, kém hiệu quả. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 28 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Tuy có không ít khó khăn trong hoạt động, nhưng với kinh nghiệm tích lũy được trong gần mười năm, ngân hàng đã tạo được lòng tin nơi khách hàng và luôn xác định được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 29 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG # " 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh An Giang năm 2004. 3.1.1. Mục tiêu. − Chuyển dịch cơ cấu nội ngành như: cơ cấu cây trồng vật nuôi bằng việc luân canh, phát triển chăn nuôi bò. Trong đó, các chỉ tiêu sản lượng chủ yếu là: sản lượng lúa dự kiến gần 2.770.000 tấn, và nâng tỷ lệ sấy lúa hè thu từ 30% năm 2003 lên 40% năm 2004. Sản lượng bắp thường là 15.300 tấn, với bắp non 1.700 ha (Chợ Mới 1600 ha, Châu Thành 100 ha), đậu nành 300 ha để có sản lượng 7.860 tấn. Riêng trên 9000 ha (cả bắp non và bắp lai) với sản lượng gần 64.000 tấn. Sản lượng mè V6 1600 tấn được VOCAR IMEX bao tiêu. Cá nuôi các loại khoảng 150.000 tấn. − Tổng đàn gia súc phấn đấu đạt 277.000 con, trong đó chủ yếu tăng mạnh ở đàn bò và đàn heo. Đàn bò 57.000 con, trong đó bò sữa 1.000 con; đàn heo gần 217.000 con (do giá heo hiện nay ở mức cao và ổn định, có lợi cho người chăn nuôi. Trâu chỉ chiếm khoảng 3.700 con. Ước tính đàn gia cầm khoảng 3,4 triệu con. Với mục tiêu cung cấp một sản lượng thịt xuất chuồng các loại đạt 32.000 tấn ( thịt heo 25.400 tấn, trâu bò 2.000 tấn, gia cầm 4.600 tấn). Sản lượng trứng gia cầm 240 triệu quả. − Thuỷ sản phát triển theo hướng tăng chất lượng, hạ giá thành, sản lượng thuỷ sản nuôi phấn đấu đạt 136 – 150 ngàn tấn (sản lượng cá nuôi 145.830 tấn, sản lượng thuỷ sản khác 4.170 tấn) để làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và tiêu thụ nội địa, trong đó sản lượng nuôi tôm phần đấu đạt trên 670 tấn. − Tiếp tục thực hiện đề án 31 của Ban Cán sự UBND tỉnh để ổn định sản xuất và đời sống trong mùa nước nổi. − Mỗi huyện, thị, thành đều xây dựng được HTX nông nghiệp theo mô hình có giám đốc điều hành, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm (như HTX Trường SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 30 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Thạnh), nhân rộng điển hình 22 HTX tiên tiến, phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ ở các HTX nông nghiệp. 3.1.2. Giải pháp. Để đạt được mục tiêu nói trên cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau: − Tăng trưởng khu vực trồng trọt chăn nuôi trên cơ sở tăng thêm mùa lúa vụ 3 khoảng 15.000 ha chủ yếu ở Thoại Sơn và Châu Phú; tăng thêm 10.000 ha lúa thơm đặc sản ở Tri Tôn và Tịnh Biên; diện tích nuôi tôm tăng thêm gần 300 ha. − Nâng cao chất lượng hàng hóa, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường, hướng tới xuất khẩu, giảm giá thành sản xuất tất cả cây và con. Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại giống lúa thích nghi theo điều kiện từng vùng sản xuất, Tổ chức lại sản xuất gắn dần người nuôi với nhà chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. − Thực hiện mua sản phẩm với giá hợp lý, kịp thời; lập chợ nông sản và tổ chức mạng lưới mua tại các vùng chuyên canh sản xuất lúa và rau màu chất lượng cao xuất khẩu; và các vùng nông thôn xa để kịp thời tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân. − Tạo điều kiện cho nông dân vay vốn để phát triển sản xuất; ưu tiên cho vay đối với các hộ nông dân nông dân sản xuất theo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo quy hoạch của ngành nông nghiệp. − Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và khuyến khích nông dân sử dụng các loại giống có giá trị và giá trị xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ, thích hợp với điều kiện về thổ nhưỡng và tập quán canh tác của nông dân. − Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo quản lý cho cán bộ HTX, chủ trang trại. Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo nghề cho nông dân nhất là nhân giống lúa xác nhận. − Tăng cường liên kết 4 nhà, nhân rộng mô hình HTX hoạt động có hiệu quả; mở rộng hình thức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt nông thôn. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 31 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp 3.2. Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang năm 2004. − Phấn đấu tăng doanh số cho vay nông nghiệp từ 119.425 triệu đồng (2003) lên 143.310 triệu đồng (2004), tức tăng 20%. − Mở thêm phòng giao dịch tại Châu Đốc, Tân Châu. − Củng cố lòng tin và nâng cao uy tín đối với khách hàng. − Cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng hợp lý hóa, giảm bớt thủ tục giấy tờ thời gian chờ của khách hàng và thời gian phục vụ của nhân viên. − Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, coi trọng công tác thu hồi nợ đặc biệt phải kịp thời xử lý nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp nhất, tích cực thu hồi nợ quá hạn tồn đọng, phấn đấu đạt chỉ tiêu nợ quá hạn của tỉnh giao là nhỏ hơn hoặc bằng 2% / dư nợ. − Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong toàn bộ ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện sai sót, nhược điểm để hoàn thiện hoạt động tín dụng. − Cho nhân viên đi học các khóa đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ. − Để khích lệ nhân viên hoàn thành tốt công việc phải đánh giá đúng nhiệm vụ và chất lượng công việc đã làm của nhân viên để trả lương, thưởng công bằng và hợp lý. Bằng cách xây dựng tiến trình nghề nghiệp nhân viên, hệ thống lương trên cơ sở đánh giá công việc và hệ thống thưởng trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc. − Chú trọng đến quan điểm thái độ phục vụ khách hàng. Từ đó, đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên phục vụ với phong cách chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, nhiệt tình phục vụ, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ tại ACB – An Giang, tạo cơ hội cho mỗi cá nhân bộc lộ, rèn luyện và phát huy năng lực sẵn có, xây dựng một môi trường làm việc tích cực, lành mạnh và hiệu quả. Trên nền tảng công nghệ và nhân lực chất lượng cao, ACB – An Giang sẽ đủ sức song hành với khách hàng trong từng bước đi lên. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 32 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp 3.3. Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 3.3.1. Khái quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 3.3.1.1. Tình hình huy động vốn. Ngân hàng đã có nổ lực hoạch định chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ hợp tác với các cấp ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người gởi tiền và vay vốn để ngân hàng có thể tự lực, chuẩn bị được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do tích lũy và nhận thức của người dân còn thấp, do có quá nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên vốn huy động của ngân hàng còn kém, vì vậy trong hoạt động kinh doanh nếu ngân hàng chỉ dựa vào vốn huy động để cho vay thì chưa đủ, bởi vì nhu cầu vay của hộ sản xuất nông dân ngày càng cao, do đó đơn vị phải vay vốn từ Hội sở ACB và tổ chức tín dụng khác để bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng. Với phương châm “Đi vay để cho vay“ nên công tác huy động vốn luôn được ACB – An Giang quan tâm và tìm cách nâng cao hiệu quả huy động vốn. Trong những năm qua, tuy gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng ngân hàng vẫn luôn mở rộng các hình thức huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Một trong những công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế nói chung và nền kinh tế trên địa bàn tỉnh nói riêng là công cụ lãi suất, chính nhờ có chính sách lãi suất thích hợp với từng loại kỳ hạn khác nhau đã làm cho nguồn vốn huy động ngày càng tăng, thể hiện cụ thể qua các bảng sau: Bảng 3.1: Nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 I.Vốn huy động 40.794 45.481 51.343 1.Tiền gởi tiết kiệm 24.946 26.365 28.290 2.Tiền gởi thanh toán 15.457 17.992 21.749 3.Tiền gởi khác 391 1.124 1.304 II.Vốn khác 214.970 225.560 244.923 Tổng cộng 255.764 271.041 296.266 Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 33 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002 Chỉ tiêu Triệu đồng % Triệu đồng % I.Vốn huy động 4.687 11,49 5.862 12,89 1.Tiền gởi tiết kiệm 1.419 5,69 1.925 7,30 2.Tiền gởi thanh toán 2.535 16,40 3.757 20,88 3.Tiền gởi khác 733 187,47 180 16,01 II.Vốn khác 10.590 4,93 19.363 8,58 Tổng cộng 15.277 5,97 25.225 9,31 Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Theo bảng số liệu cuối năm 2002 nguồn vốn huy động là 45.481 triệu đồng so với năm 2001 tăng 11,49%, tương đương 4.687 triệu đồng. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu do tiền gởi tiết kiệm và tiền gởi thanh toán. Năm 2003 nguồn vốn huy động của ACB – An Giang tăng 12,89%, tương đương 5.862 triệu đồng. Cụ thể như sau: − Năm 2002, nguồn vốn huy động tăng khá so năm 2001 (+11,49%) do nền kinh tế phát triển, nhiều người có đời sống sung túc, có vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến nên đã gởi vào ngân hàng để được hưởng tiền lãi và an toàn. − Ngân hàng đã đa dạng hóa hình thức huy động, với các kỳ hạn khác nhau ứng với từng mức lãi suất thích hợp. Đặc biệt do ngân hàng có sản phẩm tiền gởi tiết kiệm tích góp dự thưởng đã thu hút được nhiều người tham gia. − Tiền gởi thanh toán tăng khá đều qua các năm với một tỷ lệ cao. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp đã quan tâm nhiều đến công tác thanh toán qua ngân hàng bởi vì nó vừa nhanh vừa an toàn. ACB – An Giang là ngân hàng rất uy tín trong việc chuyển tiền thanh toán cho các doanh nghiệp và tư nhân. − Tiền gởi khác cũng tăng qua các năm như tiền gởi Ngân hàng Nhà Nước, tiền gởi tại các tổ chức tín dụng. ∗ Đạt được các kết quả trên là do: − Cán bộ tín dụng đã nhận thức được công tác tín dụng không chỉ đơn thuần là cho vay mà bên cạnh đó phải tăng cường huy động vốn để thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” từ đó đã vận động khách hàng gởi tiền vào ngân hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 34 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp − Do công tác thông tin, quảng cáo, tuyên truyền về các loại hình tiền gởi, lãi suất, cách thức gởi tiền, rút tiền được quan tâm đúng mức và thường xuyên. − Ngân hàng đã có chính sách lãi suất thích hợp. Ban giám đốc ngân hàng đã căn cứ vào điều kiện cung cầu trên thị trường hình thành nên khung lãi suất thích hợp nhằm thu hút khách hàng. − Ban giám đốc ngân hàng đã nhận thức được huy động vốn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng ở tất cả các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động nhiều sẽ giúp cho ngân hàng tự chủ được trong hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng tín dụng, phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và cá nhân. Tóm lại: Nguồn vốn của ACB – An Giang chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cho vay của Hội sở ACB, tuy nhiên không thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn huy động đang tăng lên hằng năm. Mặc dù vốn huy động chưa cao nhưng phần nào đã cho thấy hướng đi đúng trong lĩnh vực này, thể hiện lượng tiền thu hút từ khách hàng ngày càng tăng, qua đó cũng khẳng định các chính sách, các thông tin hấp dẫn người dân gởi tiền vào ngân hàng đã phát huy tác dụng nên đã tác động tích cực đến khách hàng, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh. Với tiềm năng sẵn có và khả năng hiện thực ACB – An Giang quyết tâm thực hiện tốt công tác huy động vốn vì mục tiêu “Đi vay để cho vay “. 3.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn. Là một Ngân hàng thương mại cổ phần nên ACB – An Giang không có những chính sách ưu đãi của Nhà nước, nên để đối phó với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các ngân hàng bạn, ACB – An Giang phải thực hiện phương châm “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng“, tiến hành trang bị hàng loạt công nghệ hiện đại tiên tiến, phát triển chất lượng dịch vụ đến từng khách hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 35 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số cho vay 169.264 191.836 219.211 Doanh số thu nợ 158.777 180.524 209.162 Dư nợ 142.902 157.311 176.900 Nợ quá hạn 2.664 2.423 2.089 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,86 1,54 1,18 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang 22.572 27.375 21.747 28.638 14.409 19.589 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 2002/2001 2003/2002 Năm Tr iệ u đồ ng Doanh số c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1129.pdf
Tài liệu liên quan