MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài. 1
1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.3.1 Phương pháp thu nhập số liệu. 2
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu. 2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Khái niệm về huy động vốn. 3
2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. 3
2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm. 3
2.2. Khái niệm về tín dụng. 4
2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 4
2.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế. 4
2.2.2.1. Vai trò của tín dụng. 4
2.2.2.2. Chức năng của tín dụng. 5
2.2.3. Phân loại tín dụng. 5
2.2.3.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 5
2.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: 6
2.2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: 6
2.3. Những qui định về cho vay tại QTD. 6
2.3.1. Các nguyên tắc vay vốn. 6
2.3.2. Điều kiện vay vốn: 6
2.3.3. Đối tượng cho vay ngắn hạn: 6
2.3.4. Phương thức cho vay: 7
2.3.5. Mức cho vay: 7
2.3.6. Thời hạn cho vay: 8
2.3.7. Lãi suất cho vay: 8
2.3.8. Quy trình cho vay của quỹ tín dụng: 8
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và hoạt động TD: 9
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn: 9
2.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng: 10
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA 11
3.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 11
3.2. Tình hình hoạt động Qũy tín Nhân Dân Mỹ Hòa và định hướng hoạt động của Qũy tín dụng trong năm 2008. 12
3.2.1. Tình hình hoạt động của QTD giai đoạn 2005-2007: 12
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của QTD Mỹ Hòa. 14
3.3. Định hướng hoạt động trong năm 2008: 16
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA 18
4.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007: 18
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa: 18
4.1.2. Tình hình huy động vốn: 19
4.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn. 23
4.1.3.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn. 23
4.1.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy đông. 23
4.1.3.3. Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động. 24
4.1.3.4. Dư nợ trên vốn huy động: 24
4.2. Phân tích hiệu quả hoạt TDNH tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm từ 2005 - 2007. 25
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. 25
4.2.1.1. Phân tích cơ cấu DSCV. 25
4.2.1.2. Tình hình DSCV ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 27
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn. 29
4.2.2.1. Phân tích cơ cấu DSTN. 29
4.2.2.2. Tình hình DSTN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 31
4.2.3. Phân tích tình hình dự nợ ngắn hạn. 33
4.2.3.1. Phân tích cơ cấu DSDN. 33
4.2.3.2. Tình hình DN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007 .34
4.2.4.Phân tích tình hình nợ quá hạn. 35
4.2.4.1. Phân tích cơ cấu NQH. 35
4.2.4.2. Tình hình NQH ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 36
4.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTD ND Mỹ Hòa. 38
4.4. Đánh giá hoạt động Tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa qua 3 năm dựa trên các chỉ số tài chính. 40
CHƯƠNG 5 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QTD MỸ HÒA. 43
5.1. Biện pháp huy động vốn: 43
5.2. Biện pháp tăng doanh số cho vay. 43
5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 44
5.4. Giải pháp về nhân sự. 45
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 46
6.1. Kết luận 46
6.2. Kiến nghị: 46
6.2.1. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ hòa. 46
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương. 47
6.3.3. Đối với Chính phủ. 47
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4297 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y động của Quỹ tín dụng luôn chiêm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, luôn chiếm trên 65%. Trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất là năm 2006, chiếm 79%.
Với nguồn vốn huy động chiếm trên 65% trong tổng nguồn vốn góp phần mang lại nguồn vốn luôn tăng trưởng và ổn định qua 3 năm, do đó Quỹ tín dụng có đủ vốn tài trợ cho hoạt động tín dụng của mình, giảm được chi phí trong kinh doanh so với chi phí vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và đạt được lợi nhuận cao. Quỹ tín dụng thực hiện tốt công việc của một tổ chức kinh doanh tiền tệ đó là thu hút nguồn vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Quỹ tín dụng đã tạo được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng góp phần nguồn vốn huy động luôn tăng cao trong 3 năm qua.
Bên cạnh nguồn vốn huy động , nguồn vốn vay cũng không kém phần quan trọng trong việc tài trợ tín dụng cho khách hàng một cách liên tục khi nguồn vốn huy động không đủ cung ứng. Nguồn vốn vay của Quỹ tín dụng tăng cao nhất vào năm 2007 là 23.250 tỷ đồng tăng 20.800 tỷ đồng tương đương tăng 849% so với năm 2006 (chiếm 15,3% trong tổng nguồn vốn) nguyên nhân là do năm 2007 khách hàng đến Quỹ tín dụng vay tiền rất nhiều, doanh số cho vay tăng lên 231.490 triệu đồng trong khi đó nguồn vốn huy động cũng tăng rất cao nhưng không đủ đáp ứng do tốc độ tăng của doanh số cho vay cao hơn tốc độ huy động vốn, điều đó cho thấy là một dấu hiệu đáng mừng cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy QTD không chủ động được nguồn vốn của mình trong hoạt động tín dụng, QTD có phần phụ thuộc vào sự hỗ trợ các tổ chức tín dụng khác.
Đối với nguồn vốn là vốn và các Quỹ, nguồn vốn này luôn tăng qua các năm và tốc độ tăng cao nhất vào năm 2006 tăng 69,5% so với năm 2005, tuy năm 2007 tăng lên 9.212 nhưng tốc độ tăng chỉ có 58,3% so với năm 2006. Nguồn vốn này tăng đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an toàn đồng thời giúp cho QTD thực hiện chấp hành nghiêm chỉnh chỉ tiểu về tỷ lệ an toàn, đáp ứng nhu cầu phát triển của Quỹ tín dụng.
Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn khác, nguồn vốn này cũng tăng qua các năm và tăng cao nhất vào năm 2007 tăng 7.248 triệu đồng hay tăng 64,9%. Nguồn vốn này cũng góp phần đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thực hiện an toàn và liên tục.
Nhìn chung, cơ cấu vốn hoạt động tại QTD tương đối hợp lý trong 3 năm qua, nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 65%) đó là nhờ QTD có chính sách huy động vốn hợp lý còn nguồn vốn vay cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong năm 2007 là do nhu cầu vay của khách hàng tăng, bên cạnh nguồn vốn huy động và vốn vay thì vốn điều lệ của QTD qua 3 năm cũng trên mức an toàn và vốn khác của QTD cũng tăng góp phần làm cho nguồn vốn của QTD ngày càng tăng lên đủ sức tài trợ cho hoạt động tín dụng của mình.
4.1.2. Tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định quy mô hoạt động của QTD, bên cạnh việc đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động tín dụng thì QTD cần phải quan tâm đến tình hình tăng trưởng của nguồn vốn, một nguồn vốn đủ lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng diễn ra một cách an toàn và hiệu quả hơn.
Trong thời gian qua, QTD Mỹ Hòa đã chú trọng cố gắng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động nhu cầu tiết kiệm ngắn hạn, tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn. Bên cạnh việc quan tâm tới khách hàng cũ, QTD luôn tìm kiếm khách hàng mới bằng cách mở thêm phòng giao dịch, tăng cường công tác tiếp thị, áp dụng các chính sách khách hàng, chính sách thích hợp, bằng cách phục vụ khách nhanh gọn, văn minh, lịch sự. Do vậy Quỹ tín dụng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền làm cho nguồn vốn huy động ngày một tăng.
Tuy nhiên do quy mô nhỏ và vị thế của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa trong lĩnh vực tài chính chưa lớn, vì thế mặc dù đã đưa ra những chính sách thu hút tiền gửi nhưng việc huy động vốn trong thời gian qua vẫn chưa phát huy tối ta do phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng NN & PTNN, Ngân hàng Sacombank….và các QTD khác trên địa bàn. Do vậy khách hàng đến gửi tiền chưa đa dạng, chủ yếu là tiền gửi huy động từ các tầng lớp dân cư, còn các doanh nghiệp, công ty cổ phần, QTD Mỹ Hòa vẫn chưa thu hút, chưa hấp dẫn đối tượng này nên chưa đặt quan hệ giao dịch.
Mặt dù luôn phải đối mặt với những thách thức, những hạn chế như trên nhưng chính nhờ vào sự nỗ lực hết sức của mình mà nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đều tăng qua các năm. Có được kết quả đó là nhờ QTD đã áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả trong đó lãi suất là công cụ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Bảng 4.2: Nguồn vốn huy động qua 3 năm tại QTD Mỹ Hòa.
Đvt: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm thực hiện
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
1.TGTKKKH
373
1.056
2.594
683
183
1.538
145,6
2. TGTKCKH
42.817
69.838
98.345
27.021
63
28.507
40,8
- TGTKCKH NH
42.817
69.405
97.833
26.588
62
28.428
41
- TGTKCKH DH
-
433
512
433
100
79
18,2
Tổng
43.190
70.894
100.939
27.704
64
30.045
42,4
(Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006,2007)
Qua bảng số liệu thì nguồn vốn tại QTD qua các năm có sự gia tăng đáng kể: Năm 2005 tổng vốn huy động là 43,190 triệu đồng trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 99% còn lại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ chỉ có 1%.
Năm 2006 tổng nguồn vốn của QTD đạt 70.894 triệu đồng tăng 27.704 triệu đồng hay tăng 64% so với năm 2005, trong đó chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng lớn chiếm 98,5% trong tổng nguồn vốn huy động (tăng 27.021 triệu động hay tăng 63% so với năm 2005), ngoài ra tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn vẫn tăng với tốc cao cả về số lượng lẫn tỷ lệ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ 1,5 % trong tổng nguồn vốn huy động, (tăng 683 triệu đồng tương đương tăng 183% so với năm 2005).
Bước sang năm 2007 tiếp tục có sự gia tăng nhanh chóng, với hình thức huy động vốn với lãi suất rất hấp dẫn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 100.939 triệu đồng tăng 42,4% so với năm 2006). Trong đó là sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của các cá nhân và dân cư đạt 28.507 triệu đồng tương đương tăng 40,8% so với năm 2006. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng vì nguồn vốn tăng điều qua các năm tạo nên một nguồn vốn dồi dào, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ tín dụng có mối quan hệ tốt với khách hàng trong giao dịch, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng (nông dân) trong việc mở rộng quy mô sản xuất do điều kiện canh tác và nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi ngày càng phát triển nên lượng vốn bà con nông dân cần ngày càng nhiều hơn. Và đây cũng là điều kiện thuận lợi để Quỹ tín dụng cạnh tranh với tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, với nguồn vốn tăng mạnh nên Quỹ tín dụng có thể yên tâm đẩy mạnh công tác cho vay của mình.
Bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ của TGTKCKH thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng tăng nhưng tốc độ tăng của 2 loại tiền gửi này có sự chênh lệch rất lớn. Mặc dù loại tiền gửi TKKKH không mang lại tính ổn định nhưng nó có thể giải quyết được tình trạng thiếu vốn trong hoạt động tín dụng, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao trong hoạt động tín dụng. Nguyên nhân loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn qua các năm đều chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là do tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không phải là khoản tiền để dành mà là loại tiền gửi chủ yếu phục vụ nhu cầu trong giao dịch thanh toán của khách hàng. Trong khi đó, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất sẽ được trả khác nhau. Tiền gởi có kỳ hạn càng lâu thì lãi suất sẽ càng lớn bởi vì Quỹ tín dụng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư vào sản xuất có tính lâu dài hơn, lợi tức cao và ổn định hơn, lãi suất mà Quỹ tín dụng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với không kỳ hạn lý do ở đây là Quỹ tín dụng hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gởi này của khách hàng cho vay với thời hạn ổn định để kiếm được lợi nhuận từ việc thu lãi vì lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất huy động vốn. Và khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để dành của cá nhân mục đích gửi vào Quỹ tín dụng để kiếm lợi tức.
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn tại QTD Mỹ Hòa.
Nhìn chung 3 năm qua Quỹ tín dụng đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn, số vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước cũng như với nhiều hình thức huy động hấp dẫn hơn. Điều này đem lại cho Quỹ tín dụng có một nguồn vốn khá ổn định và có hiệu quả rất cao làm cho Quỹ tín dụng luôn chủ động trong công tác tín dụng của mình. Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đạt được những kết quả trên là:
- Mức lãi suất mà Quỹ tín dụng huy động là phù hợp với khách hàng.
- Quỹ tín dụng thực hiện chính sách huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương.
- Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã tạo được lòng tin đối với khách hàng và một phần nhờ vào cung cách phục vụ của nhân viên vui vẻ, phục vụ nhanh gọn, chính xác, trụ sở Quỹ tín dụng đặt ở Thành phố Long Xuyên thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch.
Bảng 4.3: Bảng lãi suất huy động vốn của Quỹ tín dụng trong 3 năm.
LOẠI TIỀN GỬI
2005
2006
2007
CHÊNH LỆCH
2006/2005
2007/2006
1.Tiền gửi không kỳ hạn
0,35
0,35
0,35
0,00
0,00
2.Tiền gửi có kỳ hạn
+ Kỳ hạn 1 tháng
0,5
0,55
0,6
0,05
0,05
+ Kỳ hạn 2 tháng
0,55
0,6
0,65
0,05
0,05
+ Kỳ hạn 3 tháng
0,67
0,75
0,8
0,08
0,05
+ Kỳ hạn 4 tháng
-
0,77
0,79
-
0,02
+ Kỳ hạn 6 tháng
0,75
0,78
0,8
0,03
0,02
+ Kỳ hạn 7 tháng
0,75
0,82
0,84
0,07
0,02
+ Kỳ hạn 9 tháng
0,8
0,82
0,84
0,02
0,02
+ Kỳ hạn 11 tháng
-
0,84
0,85
-
0,01
+ Kỳ hạn 12 tháng
0,85
0,85
0,88
0,00
0,03
+ Kỳ hạn 13 tháng
0,87
0,88
0,91
0,01
0,03
+ Kỳ hạn 24 tháng
0,88
0,89
0,93
0,01
0,04
Đvt: %
(Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007)
Lãi suất huy động vốn của QTD qua 3 năm là tương đối ổn định và ở mức phù hợp để có thể thu hút vốn nhàn rỗi của khách hàng trên địa bàn Thành phố Long Xuyên, QTD đã có những thay đổi linh hoạt với những biến động về lãi suất trên thị trường nhằm cạnh tranh với các QTD và ngân hàng khác trên địa bàn. Nếu so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn thì đây là mức lãi suất cạnh tranh tốt.
4.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn.
Bảng 4.4: Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn.
Đvt: Triệu đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
TNV
57.085
90.337
151.823
33.252
58,25
61.486.
68,1
VHĐ
43.190
70.894
100.939
27.704
64,14
30.045
42,4
VHĐCKH
42.817
69.838
98.345
27.021
63,11
28.507
40,8
VHĐKKH
373
1.056
2.594
683
183,11
15.38
145,6
DNCV
46.130
72.937
122.797
26.272
55,92
4.9542
67,6
1.VHĐ/TNV(%)
75,66
78,48
66,48
2,8
3,72
-11,99
-15,3
2.VHĐCKH/VHĐ(%)
99,14
98,51
97,43
-0,6
-0,63
-1,08
-1,1
3.VHĐKKH/VHĐ(%)
0,86
1,49
2,57
0,6
72,48
1,08
72,5
4.DN/VHĐ(%)
108,78
103,33
121,65
-5,5
-5,01
18,32
17,7
(Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007)
4.1.3.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này tăng vào năm 2006 nhưng giảm lại vào năm 2007 do tốc độ tăng của vốn huy động không bằng tốc độ tăng của nguồn vốn nguyên nhân là do vào năm 2007 Quỹ tín dụng sử dụng vốn vay chiếm 15,3% cung cấp tín dụng cho khách hàng mới ở các điểm giao dịch mới ở các xã nên cần vốn và phải vay các tổ chức tín dụng khác. Nhưng tỷ số này luôn đạt ở mức cao trên 65% cho thấy uy tín của QTD ngày càng được nâng cao, với nguồn VHĐ lớn QTD luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Sở dĩ tỷ số này luôn ở mức cao là do trong những năm qua Quỹ tín dụng đưa ra những giải pháp hợp lý trong huy động vốn bằng các lãi suất linh hoạt. Bên canh đó là do Quỹ tín dụng mở rộng địa bàn mở hoạt động, tăng cường công tác quảng cáo, phong cách giao dịch lịch sự, nhanh gọn, kịp thời và hiệu quả giúp thu hút được nhiều khách hàng làm cho nguồn vốn ngày càng gia tăng.
4.1.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy đông.
Tỷ lệ này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn tại QTD Mỹ Hòa, vì với vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động QTD có thể an tâm, chủ động hơn trong cho vay. Trong thực tế, khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, khách hàng thường không rút tiền trước hạn.
Trong những năm qua tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động biến động qua các năm. Trong năm 2006 giảm 0,63% so với năm 2005 và năm 2007 giảm 1,1% so với năm 2006. Trong năm 2006, việc tỷ lệ VHĐCKH trên VHĐ giảm là do trong năm 2006 VHĐCKH tăng nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng VHĐ từ đó tỷ lệ VHĐCKH trên VHĐ giảm hơn so với tỷ lệ năm 2005. Mặc khác, nguyên nhân của sự suy giảm này còn do bởi trong năm 2006 QTD đã đa dạng hóa các loại hình tiền gửi đặc biệt là đa dạng hóa loại hình tiền gửi không kỳ hạn. Trong năm 2007, VHĐCKH trên VHĐ cao mang đến cho QTD nhiều thuận lợi bởi vì tính kỳ hạn của loại tiền gửi này giúp cho QTD dễ dàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, ít bị động. Tuy nhiên tỷ lệ này ở mức quá cao cũng gây cho QTD những khó khăn nhất định bởi lẽ lãi suất phải trả cho loại hình TGCKH luôn cao. Thực tế các năm trong giai đoạn 2005 - 2007 tỷ lệ VHĐCKH trên VHĐ điều lớn hơn 95%. Do vậy trong các năm sắp đến QTD cần đa dạng hơn nữa các sản phẩm huy động vốn sao cho tổng TNV luôn tăng và cơ cấu VHĐ luôn hợp lí.
Mặc dù tỷ lệ này giảm trong năm 2006 là 0,63% và giảm năm 2007 là 1,1% nhưng tỷ lệ này vẫn ở 97,43%. Với tỷ lệ này QTD vẫn chủ động trong công tác nguồn vốn, đảm bảo cho tín dụng an toàn và liên tục.
4.1.3.3. Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động.
Với lãi suất vốn huy động không kỳ hạn thấp hơn lãi suất huy động có kỳ hạn, QTD sẽ có lợi vì tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Tuy nhiên nguồn vốn này không ổn định đối với QTD vì khách hàng có thể rút vốn ra bất cứ lúc nào khi cần thiết. Vì thế Quỹ tín dụng chỉ thể sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện công việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn trên tổng vốn huy động của QTD đều tăng qua các năm, năm 2006 tỷ lệ này tăng 72,48% so với năm 2005 và tăng 72,5% của năm 2007 so với năm 2006. Mặc dù, VHĐKKH trên VHĐ đều tăng nhưng số tiền huy động được từ loại hình tiền gửi không kỳ hạn còn thấp so với loại hình TGCKH. Năm 2007 chỉ đạt 2.594 triệu đồng trong khi đó VHĐCKH đạt đến 100.939 triệu đồng. Nguyên nhân là do QTD không tập chung không khai thác loại hình hoạt động này bởi tính không ổn định của nó. Nếu tỷ lệ VHĐKKH trên VHĐ lớn hơn tỷ lệ VHĐCKH trên VHĐ sẽ làm cho QTD không chủ động trong việc sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.
Trong giai đoạn 2005 – 2007 tỷ lệ VHĐKKH trên VHĐ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,86 - 2,57% điều này làm cho cơ cấu VHĐ của QTD mất cân đối. Do vậy trong thời gian tới cần xem lại tầm quan trọng của nguồn vốn này và phải có những giải pháp cụ thể nhằm thu hút được nhiều thêm VHĐKKH.
4.1.3.4. Dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của Quỹ tín dụng vào công tác cấp tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng là rất tốt do bởi tất cả đồng vốn huy đồng đều tham gia vào hoạt động kinh doanh, phần lãi cho công tác huy động vốn được bù đắp bằng mức lãi suất cao hơn khi cho vay.
Tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa tỷ số này luôn đạt trên 100%, có sự biến động qua các năm, có giảm nhẹ vào năm 2006 nhưng sau đó tăng mạnh vào năm 2007 đạt 121,65%. Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động mặc dù đã đạt ở mức cao trong tổng nguồn vốn, nhưng vẫn không đáp ứng cho nhu cầu tài trợ vốn của Quỹ tín dụng. Chính điều này làm cho Quỹ tín dụng đi vay thêm ở các tổ chức tín dụng khác nhằm phục vụ cho hoạt động tín dụng. Do vậy trong thời gian sắp tới Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để chủ động hơn trong nguồn vốn hoạt động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng nhiều.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu về huy động vốn cho thấy Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đang tập trung rất nhiều vào việc huy động nguồn vốn có kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn mà Quỹ tín dụng huy động được chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn là dấu hiệu tốt trong giải pháp về nguồn vốn hoạt động, nhưng điều này sẽ làm giảm lợi nhuận cho Quỹ tín dụng do QTD phải chi trả một mức lãi suất cao hơn so với các loại tiền gửi khác, đặc biệt là loại tiền gửi không kỳ hạn.
4.2. Phân tích hiệu quả hoạt tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa qua 3 năm từ 2005 - 2007.
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa.
4.2.1.1. Phân tích cơ cấu DSCV.
Để biết được hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa ta tiến hành phân tích và đánh giá tổng quan về hoạt động tín dụng taị Quỹ tín dụng Mỹ Hòa.
Bảng 4.5: Doanh số cho vay của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007.
Đvt: Triệu đồng, %.
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
77.462
129.806
231.49
52.344
67,6
101.684
78,3
- Trung hạn
853
318
8.792
-535
-62,7
8.474
2664,8
Tổng DSCV
78.315
130.124
240.282
51.809
66,2
110.158
84,7
(Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007)
Doanh số cho vay đều tăng qua các năm, với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Qũy tín dụng Mỹ Hòa chỉ tập trung cho vay ngắn hạn và mới bắt đầu cho vay trung hạn từ năm 2004. Khách hàng chủ yếu trong hoạt động tín dụng là khách hàng thuộc thành phần kinh tế cá thể, nguyên nhân là do lãi suất cho vay tại QTD Mỹ Hòa cao hơn so với lãi suất của các Ngân hàng thương mại khác và chưa dám cho vay một lượng tiền lớn, nên các doanh nghiệp thường tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để vay. Bên cạnh đó các ngân hàng có các dịch vụ đa dạng hơn, giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong thanh toán, giao dịch.
Bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay, còn doanh số cho vay trung hạn chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này được thể hiện rõ qua các biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng DSCV chia theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa.
Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 là 98,91%, trong tổng DSCV tại QTD, năm 2006 là 99,76% và năm 2007 là 96% trên tổng doanh số cho vay, một tỷ lệ rất lớn. Có điều này là vì nguồn vốn để cho vay của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa chủ yếu từ huy động ngắn hạn, và đa phần các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn nên việc cho vay của Quỹ tín dụng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Đó cũng là xu thế chung của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh số cho vay). Điều này cho thấy thu nhập của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa chủ yếu từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Song song đó, trong 3 năm qua doanh số cho vay trung hạn tại đơn vị cũng đang tăng, chứng tỏ Quỹ tín dụng cũng đang chú trọng đến cho vay trung hạn. Với loại hình cho vay trung hạn QTD áp dụng lãi suất cao hơn, do đó lợi nhuận cũng nhiều hơn. Mặt khác, hiện nay trên địa bàn có nhiều dự án cần vốn trên 12 tháng nhưng không quá 24 tháng điều này làm cho doanh số cho vay trung hạn năm 2007 tăng lên đáng kể đạt 8.972 triệu đồng. Tuy nhiên, các khoản cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi vốn trong 2 năm, do đó nếu doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (lợi nhuận cao). Vì vậy trong thời gian tới, Quỹ tín dụng cần tập trung cho vay trung hạn bên cạnh cho vay ngắn hạn. Điều cần lưu ý trong cho vay trung hạn là phải nhận thức đầy đủ về đối tượng cho vay, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản đảm bảo nợ vay. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo nợ vay, bởi vì mục đích cho vay là giúp khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quỹ tín dụng có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản này. Hơn nữa, không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán được để Quỹ tín dụng Mỹ Hòa thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tế việc phát mại tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại hay Quỹ tín dụng. Do đó khi xem xét cho vay trung hạn, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Đối với loại hình cho vay dài hạn trong thời gian tới, QTD ít chú trọng phát triển do thời gian thu hồi vốn là rất lâu, mà nguồn vốn của QTD rất thấp so với các Ngân hàng thương mại và nó sẽ ảnh hưởng đến hệ số an toàn và hệ số rủi ro của Quỹ tín dụng.
4.2.1.2. Tình hình DSCV ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm
2005 -2007.
Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn của QTD trong 3 năm 2005 – 2007.
Chỉ tiêu
Năm thực hiện
Chênh lệch
06/05
07/06
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nông nghiệp
71.500
122.957
214.531
51.457
71,9
91.574
74,4
2.KDDV - SH
5.962
6.849
16.959
887
14,9
10.109
147,6
3. Tổng cộng
77.462
129.806
231.490
52.344
67,5
101.683
78,3
Đvt: Triệu đồng,%.
(Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của QTD năm 2005, 2006 ,2007)
Với phương châm “đi vay để cho vay” Quỹ tín dụng Mỹ Hòa ngoài việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng thì Quỹ tín dụng cần có những biện pháp thích hợp để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn bởi lẻ nguồn vốn vay vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng và làm phát sinh thêm chi phí. Vì vậy, một chính sách tín dụng tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho Quỹ tín dụng.
Các trương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh An Giang đã thực hiện trong thời gian qua nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất đã làm tăng nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu trên Ngân hàng Nhà Nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng nên đầu tư vốn tài trợ cho cho bà con phát triển sản xuất, tạo sự ổn định trong thu nhập giúp duy trì cuộc sống. Bám sát chỉ tiêu mục tiêu đã đề ra, Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa đã từng bước nâng cao doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt.
Từ bảng số liệu trên ta thấy, Quỹ tín dụng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt, trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn .
Biểu đồ 4.4. Doanh số cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa.
92,3%
94,7%
5,3%
7,4%
92,6%
Tổng doanh số cho vay năm 2005 đạt 77.462 triệu đồng, trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp đạt 71.500 triệu chiếm 92,3 % tổng doanh số cho vay, cho vay dịch vụ sinh hoạt đạt 5.962 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ 7,7% trong tổng doanh số cho vay. Ta thấy Quỹ tín dụng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp, tài trợ cho các dự án nhỏ như chăn nuôi heo, nuôi cá tra, mua máy cắt, làm lúa…. điều này đã thu hút được nhiều khách hàng khi cần vốn tạm thời để đầu tư lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thời gian thu hồi vốn nhanh (dưới 12 tháng).
Đến năm 2006 doanh số cho vay của Quỹ tín dụng tăng đạt 129.806 triệu đồng tăng 52.344 triệu đồng hay tăng 67,5% so với năm 2005. Cả doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt đều tăng. Trong đó doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp tăng mạnh đạt 51.457 triệu đồng, tăng 71,9% so với năm 2005, chiếm 94,7% tổng doanh số cho vay, còn doanh số cho vay sinh hoạt dịch vụ cũng tăng 887 triệu đồng, tăng 14,9% so với năm 2005. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng nhiều là do tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng đã đạt được những dấu hiệu khả quan, do đó Quỹ tín dụng đã đủ sức tài trợ cho những dự án lớn nhưng vẫn có thời gian thu hồi vốn nhanh. Vừa qua Quỹ tín dụng tài trợ cho một khách hàng nuôi cá tra với số vốn 1,500 triệu động trên địa bàn xã Vĩnh Bình. Tuy nhiên, đây cũng là những nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro mà Quỹ tín dụng có thể phải chịu bởi khi cho vay thì cũng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả của món vay: tình hình kinh tế-xã hội, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm trên thị trường, những biến cố cả khách quan lẫn chủ quan tác động đến người vay. Mặt khác năm 2005 ngành nông nghiệp cả nước nói chung và nông nghiệp An Giang nói riêng chịu tổn thất nặng nề từ các loại dịch bệnh chủ yếu là dịch gầy nâu gây bệnh vàng lùn, bệnh vàng lùn xoắn là và bệnh cúm, lở mồm nong móng trên gia súc, gia cầm. Dịch bệnh này đã làm cho bà con nông dân thất mùa, kinh tế gặp nhiều khó khăn và do vậy người nông dân cần phải vay vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế. Bên cạnh đó trong năm 2005, người nông dân đã gặp thuận lợi hơn trong sản xuất, lợi nhuận từ việc trúng mùa, trúng giá trong trồng trọt, điều kiện kinh doanh thuận lợi, giá cao trong chăn nuôi, họ muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị sản xuất như máy gặt đập liên hợp để tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thai_Thanh_Tinh.doc
- noi_dung_1.doc