MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 04
1.1. Khái niệm về nguồn vốn lưu động 04
1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn lưu động 04
1.1.2 Phân loại nguồn vốn lưu động 04
1.2. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 05
1.3. Phương pháp quản trị vốn lưu động 06
1.3.1 Phương pháp quản trị tiền mặt 06
1.3.2 Quản trị khoản phải thu 08
1.3.3 Quản trị hàng tồn kho 10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VẠN MỸ PHÚ 12
2.1 Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp 12
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp 12
2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ của Doanh nghiệp 13
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 13
2.1.4 Cơ cấu nhân sự trong Công ty 15
2.1.4.1 Tổ chức nhân sự trong Công ty 15
2.1.4.2 Kết cấu giới tính, trình độ lao động 16
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú 17
2.1.6 Kết quả sản xuất Kinh doanh của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú trong ba năm gần đây 20
2.1.7 Phương hướng hoạt động trong tương lai của Doanh nghiệp 22
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú 23
2.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính chung 23
2.2.1.1 Tỷ số thanh toán 25
2.2.1.2 Tỷ số về đòn cân nợ 26
2.2.1.3 Một số chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 27
2.2.1.3.1 Các chỉ số chung 27
2.2.1.3.2 Tỷ số về Vốn 31
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của Doanh nghiệp 33
2.2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 34
2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động 34
2.2.2.2.1 Tình hình sử dụng tiền mặt 35
2.2.2.2.2 Tình hình sử dụng hàng tồn kho 35
2.2.2.2.3 Tình hình sử dụng các khoản phải thu 36
2.2.2.3 Tài sản lưu động khác 37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VẠN MỸ PHÚ 38
3.1 Nhận xét và đánh giá chung 38
3.1.1 Thuận lợi 39
3.1.2 Khó khăn 39
3.2 Nguyên nhân tồn tại những nhược điểm 39
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 40
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt 40
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho 41
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng khoản phải thu 41
3.3 Các kiến nghị 43
KẾT LUẬN 44
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
04
14.81
04
Phòng giao nhận
05
18.52
TỔNG CỘNG
27
100.00
(Nguồn Phòng kế toán – hành chính )
Theo bảng số liệu cho thấy phòng kinh doanh và dự án chiếm phần lớn nhân sự của Công ty, đây là bộ phận nồng cốt của Công ty.
2.1.4.2 Kết cấu giới tính, trình độ lao động:
Bảng 2.2: Kết cấu lao động Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Tổng số lao động (người)
10
100.00
15
100.00
27
100.00
Cơ cấu lao động theo giới tính
Nam
07
70.00
09
60.00
20
74.07
Nữ
03
30.00
06
40.00
07
29.23
Cơ cấu lao động theo trình độchuyên môn
Sau đại học
1
10.00
02
13.33
2
7.41
Đại học
7
70.00
10
66.67
22
81.48
Cao đẳng
2
30.00
03
20.00
02
7.41
Trung cấp
0
0.00
0
0.00
01
3.70
(Nguồn phòng Kế toán – hành chánh )
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của Công ty ngày càng tăng, điều này là điều tất yếu vì Công ty ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh thì yêu cầu lao động ngày càng tăng sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân viên Công ty đa số là nam, chiếm tỷ trọng cao trong Công ty 70%, đây là điều hợp lý vì Công ty họat động thương mại và sản phẩm là mặt hàng điện chiếu sáng nên cần lực lượng nam để bán hàng và tiếp thị. Nam chủ yếu là nhân viên của phòng kinh doanh và giao nhận. Họ là lực lượng nồng cốt của Công ty
Nguồn lao động của Công ty đa số có trình độ chuyên môn ở bậc đại học, họ có kiến thức sâu và nhất định, sẽ nhạy bén trong việc giải quyết những tình huống khó khăn và nhanh chóng.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú:
a) Sản phẩm công tắc, ổ cắm Clipsal:
Từ khi thành lập đến cuối năm 2006, văn phòng Clipsal-Vtec được đặt tại 170-172 Lê Đại Hành, Q11, TP.HCM. Với mục đích mở rộng và phát triển kinh doanh, từ tháng 9 năm 2006, văn phòng Công ty được chuyển tới toà nhà E-town, tầng 8, phòng 8-12, 364 Đường Cộng Hoà, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Clipsal cung cấp vào thị trường Việt Nam các sản phẩm chủ yếu sau:
- Các thiết bị nối dây bao gồm công tắc, ổ cắm, nút nhấn chuông, ống luồn, cầu dao tự động, cầu dao chống rò rỉ và tủ điện âm tường,….
- Các thiết bị điện công nghiệp bao gồm các cầu dao, ổ cắm công nghiệp, các thiết bị đóng cắt phòng thấm nước.
- Giải pháp kiểm soát và điều khiển chiếu sáng tự động.
- Các thiết bị cáp mạng và phụ kiện xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối mạng máy tính và truyền dữ liệu.
- Các thiết bị nối dây và điều khiển cao cấp như dòng ULTI, Neo CMetro
b) Sản phẩm công tắc Sino:
Công ty Xuân Lộc Thọ được thành lập ngày 16 tháng 8 năm 1995 với giấy phép thành lập số: 052909, Tên giao dịch Xalotho Co.,Ltd. Xalotho là 1 trong những Công ty sản xuất thiết bị điện hạ thế hàng đầu của Việt Nam, ngoài ra còn là nhà phân phối sản phẩm công tắc, ổ cắm Sino. Công ty có trụ sở đặt tại Hà Nội - Việt Nam với hơn 2000 công nhân và nhân viên.
Với khẩu hiệu là: "An toàn cho trẻ vẻ đẹp cho bạn" Nhằm hướng tới hàng triệu khách hàng sẽ sửa và xây mới ngôi nhà của họ đã khiến nhãn hiệu SINO trở thành 1 trong những nhãn hiệu thiết bị điện phổ biến và nổi tiếng nhất tại Việt Nam. Công ty còn sở hữu các thương hiệu nổi tiếng khác như: - SP: Với các sản phẩm ống luồn dây điện cứng, đàn hồi, ống cấp, thoát nước.
VANLOCK: Với các sản phẩm Thiết bị điện công nghiệp hạ thế, Thiết bị điện dân dụng và Hệ thống chiếu sáng.
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều phù hợp các tiêu chuẩn Châu Âu và tiêu chuẩn Anh như IEC 614-2-4/405, BS 6099, BSN 60598, ...
Rộng khắp cả nước. Ở TP HCM có showroom giới thiệu sản phẩm ở 375 Sư Vạn Hạnh, F.12, Q.10
Cạnh tranh trực tiếp với Honeywell Lonon là các dòng công tắc ổ cắm, MCB, và thiết bị chiếu sáng.
c) Công tắc, ổ cắm UTEN:
Công ty CP Thiết bị điện Uten Việt Đức là nhà phân phối độc quyền sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu Uten của CHLB Đức trên phạm vi cả nước, cung cấp dịch vụ, vật tư, thiết bị thi công xây lắp tư vấn thiết kế, giám sát chuyên ngành thiết bị điện. Qua quá trình hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã trở thành Doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị điện tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, Uten đã thiết lập các hệ thống đại lý, nhà phân phối trên hầu hết các tỉnh thành và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam hàng triệu sản phẩm cao cấp sang trọng. Thông qua Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hợp chuẩn theo qui định tiêu chuẩn đo lường chất lượng của châu Âu IEC, Uten Việt Đức đã cung cấp các thiết bị điện như: ổ cắm, công tắc điện... liên tục được cải tiến về chất lượng, mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Việt Nam. Uten Việt – Đức đã được công nhận và trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho nhiều công trình tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Cùng với tốc độ tăng trưởng và phát triển ngày càng nhanh về kinh tế, sự nhộn nhịp về đầu tư trong và ngoài nước thì nhu cầu sử dụng năng lượng điện ở nước ta ngày càng lớn mạnh. Đồng hành cùng sự đi lên mạnh mẽ đó, Uten Việt Đức sẽ mở rộng hơn nữa các lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh, bước từng bước vững chắc trên con đường phát triển, không ngừng chinh phục thị trường để vươn lên tầm cao mới.
Có mặt ở hầu hết các cửa hàng điện tại TP.HCM. Trụ sở chính của Công ty đặt ngoài Hà Nội. Văn phòng giao dịch ở TP.HCM đặt tại 8A, Lê Đình Thám, F.Tân Quý, Q.Tân Phú.
Chủ yếu là các dòng công tắc ổ cắm phím bấm lớn. Có tất cả 10 dòng sản phẩm
d) Thiết bị chiếu sáng Paragon:
Được sản xuất Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại MINH HƯNG LONG được thành lập ngày 31/08/1998 theo quyết định số 1897/CD-TLDN của UBND TP.HCM.
Chuyên sản xuất và cung cấp các loại máng đèn phản quang cao cấp nhãn hiệu PARAGON, dùng cho chiếu sáng văn phòng làm việc, siêu thị, cửa hàng, trường học, bệnh viện.
Chuyên nhập khẩu và cung cấp các loại đèn và thiết bị chiếu sáng dùng cho các công trình công nghiệp và dân dụng. Đặc biệt là các loại đèn trang trí nội thất cao cấp, các loại đèn đặc chủng như đèn chống nổ, đèn chống thấm và các loại đèn báo khẩn cấp.
Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với Honeywell Lonon chủ yếu là các loại đèn: Đèn máng, đèn downlight, đèn rọi tiêu điểm và đèn rọi âm trần, đèn cao áp, đèn chuyên dụng, đèn trang trí, đèn sân vườn và các phụ kiện đi kèm.
e) Thiết bị chiếu sáng ACUMEN
Công ty Cổ Phần Tràng An V.E.M tiền thân là cơ sở Tràng An, được thành lập năm 1993. Với ngành nghề chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & thiết bị điện. Năm 1998, bổ sung ngành nghề: thiết kế kiểu dáng công nghiệp (mẫu mã sản phẩm) và chế tạo khuôn mẫu.Năm 2002, chuyển đổi thành Công ty TNHH Tràng An V.E.M. Với ngành nghề chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & và thiết bị điện; thiết kế kiểu dáng công nghiệp (mẫu mã sản phẩm) và chế tạo khuôn mẫu.Năm 2009, chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Tràng An V.E.M. Với ngành nghề chính: Sản xuất - kinh doanh đèn trang trí & và thiết bị điện; thiết kế kiểu dáng công nghiệp (mẫu mã sản phẩm) và chế tạo khuôn mẫu; sản xuất mũ bảo hiểm.
Tràng An - một Công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh đèn trang trí và thiết bị điện. Công ty có đội ngũ nhân viên tận tụy và chuyên nghiệp; hệ thống kênh phân phối rộng khắp; sản phẩm của Công ty luôn được cách tân, đổi mới, mẫu mã đa dạng; chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, được khách hàng đón nhận và hết lòng ủng hộ. Mức độ tăng trưởng bình quân 28% năm trong suốt hơn 15 năm qua là một minh chứng cho một đường lối đúng đắn và sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng vào năng lực phụ trợ như: đầu tư chiều sâu vào ngành công nghiệp thiết kế kiểu dáng công nghiệp (thiết kế mẫu mã sản phẩm) và phát triển ngành công nghiệp chế tạo khuôn mẫu nhằm chủ động đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh trực tiếp đó là các sản phẩm về đèn ốp trần, có mẩu mã đa dạng, giá thấp hơn Honeywell Lonon. Chính sách gửi hàng mẫu và chiết khấu tốt hơn. Trong một thời gian ngắn đã có thị trường.
2.1.6 Kết quả sản xuất Kinh doanh của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú trong ba năm gần đây:
Hiện nay Công ty cũng đang quan tâm đến việc phát triển các mặt hàng sẵn có như kinh doanh công tắc ổ cắm, các loại đèn chiếu sáng.... Loại hình kinh doanh thương mại chiếm tổng doanh thu của Công ty hiện nay nhưng với chính sách đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh thương mại nên Công ty cũng có định hướng phát triển đầu tư vào loại hình kinh doanh này.
Sau đây là kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú từ năm 2007 đến năm 2009:
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán từ năm 2007-2009 của Công ty Vạn Mỹ Phú
Chỉ tiêu
Năm 2007
(đồng)
Năm 2008
(đồng)
Năm 2009
(đồng)
So sánh năm 2008/2007
So sánh năm 2009/2008
Tuyệt đôi (đồng)
Tốc độ tăng (%)
Tuyệt đôi (đồng)
Tốc độ tăng (%)
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
702.187.069
2.457.654.742
5.711.080.731
1.755.467.673
250,01
3.253.425.989
132,38
Doanh thu thuần
702.187.069
2.457.654.742
5.711.080.731
1.755.467.673
250,01
3.253.425.989
132,38
Giá vốn
346.202.944
1.211.710.304
3.430.457.088
865.507.360
250
2.216.746.784
182,94
Lợi nhuận gộp
355.984.125
1.245.944.438
2.280.623.643
889.960.313
250
1.034.679.205
83,04
Doanh thu hoạt động tài chính
4.676.683
24.259.081
7.347.102
19.582.398
418,72
-16.911.979
-69.71
Chi phí tài chính
2.150.057
0
0
-2.150.057
-1
0
0
Chí phí bán hàng
90.550.734
171.824.072
632.220.948
81.273.338
89,75
460.396.876
267,95
Chí phí quản lý Doanh nghiệp
341.365.820
859.120.380
1.264.441.895
517.754.560
151,67
405.321.515
47,17
Lợi nhuận thuần
-73.405.803
239.459.067
391.307.902
312.864.870
-426,21
151.848.835
63,41
Thu nhập khác
3.500
0
0
-3.500
-1
0
0
Chi phí khác
0
909.091
0
909.091
0
-909.091
0
Lợi nhuận khác
3.500
-909.091
0
-912.591
-260,74
909.091
0
Thu nhập trước thuế
-73.405.803
238.549.976
391.307.902
311.955.779
-429,72
152.757.926
64,04
Thuế thu nhập
0
59.637.494
97.826.976
59.637.494
0
38.189.482
64,04
Lợi nhuận sau thuế
-73.405.803
178.912.482
293.480.927
252.318.285
-343,73
114.568.445
64,04
(Nguồn : Phòng Kế toán)
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta thấy, tình hình kinh doanh của Công ty có phần tăng trưởng trong 3 năm qua.
Năm 2007 do Công ty mới thành thành nên doanh thu bán hàng chưa có đạt cao dẫn đến lỗ 73,405,803VNĐ. Đây là điều bình thường, vì mới thành lập Công ty chưa hoạt động nhiều, chỉ có chi phí cao vì phải thành lập Công ty.
Năm 2008 thì Doanh nghiệp bắt đầu phát triển, doanh thu bán hàng tăng hơn so với năm 2007 lên đến 1.755.467.673 VNĐ, tương đương 250,01%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.253.425.989 VNĐ, tương đương là 132,28%. Vì sau một năm hoạt động, sản phẩm của Công ty đã có thương hiệu trên thị trường và khách hàng đã biết đến nhiều, nên tình hình kinh doanh đã khả quan hơn năm trước. Dẫn đến Doanh nghiệp đã bắt đầu có lợi nhuận và lợi nhuận tăng lên từng năm liên tiếp, năm 2008 lợi nhuận đạt 178.912.482 VNĐ và đóng thuế thu nhập cho Nhà nước là 59.637.494 VNĐ, năm 2009 đạt lợi nhuận là 293.480.480 VNĐ tăng lên 114.568.445 VNĐ so với năm 2008 tương đương với 64,04%. Nhìn chung dưới sự lãnh đạo đúng đắn và sự nhiệt tình hăng say làm việc của toàn Ban giám đốc và nhân viên trong Công ty, việc kinh doanh của Doanh nghiệp đang có chiều hướng tốt và hi vọng sẽ tiếp tục tăng cao trong tương lai.
2.1.7 Phương hướng hoạt động trong tương lai của Doanh nghiệp:
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn, thỏa mãn tối đa hóa nhu cầu của khách hàng.
- Luôn cung cấp cho khách hàng mẫu mã mới, đẹp và đạt chất lựơng tiêu chuẩn 3C.
- Xây dựng, mở rộng hệ thống Đại lý ngày càng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng thêm Đại lý cấp Một khắp các Tỉnh trên cả nước.
- Thay thế chiến lược kinh doanh trực tiếp sang gián tiếp, nhân viên kinh doanh chỉ tập trung Marketing cho hệ thống Đại lý, và Phòng Dự án chủ yếu kinh doanh với các chủ đầu tư, hoặc Công ty Xây dựng.
- Tăng trưởng tỷ trọng qua xâm nhập và phát triển thị phần lên 30% đến năm 2015.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú:
2.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính chung:
Bảng 2.4: Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty Vạn Mỹ Phú từ năm 2008-2009
PHẦN TÀI SẢN
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối (đồng)
Tốc độ tăng (%)
A.TSLĐ và ĐTNH
3.828.620.663
97,49
5.732.112.006
96,47
1.903.491.343
49,72
I.Tiền
865.748.000
22,61
1.008.092.130
17,59
142.344.130
16,44
1.Tiền mặt tại quỹ
390.596.000
10,20
112.010.236
1,96
-278.585.764
-71,32
2.Tiền gửi ngân hàng
475.152.000
12,41
896.081.894
15,63
420.929.894
88,59
II.Các khoản phải thu
373.278.572
9,75
1.261.591.277
22,01
888.312.705
237,98
1.Phải thu khách hàng
71.789.645
1,86
371.656.979
6,48
299.867.334
417,70
2.Thuế GTGT được khấu trừ
177.809.895
4,64
252.054.298
4,40
74.244.403
41,75
3.Các khoản phải thu khác
123.678.987
3,25
637.880.000
11,13
514.201.013
415,75
III.Hàng tồn kho
2.409.577.816
62,94
3.265.519.605
56,97
855.941.789
35,52
1.Chi phí SXKD dở dang
0,00
2.Hàng hóa tồn kho
2.409.577.816
62.94
3.265.519.605
56,97
855.941.789
35,52
IV. Tài sản lưu động khác
180.016.275
4,70
196.908.994
3,44
16.892.719
9,38
1.Chi phí chờ kết chuyển
180.016.275
4,70
196.908.994
3,44
16.892.719
9,38
2.Các khoản ký quỹ ngắn hạn
0,00
B.TSCĐ và ĐTDH
98.331.309
2,51
209.500.544
3,53
111.169.235
113.06
I.Tài sản cố định
98.331.309
2,51
209.500.544
3,53
111.169.235
113,06
1.Tài sản cố định hữu hình
0,00
Nguyên giá
126.009.710
3,21
292.632.307
4,93
166.622.597
132,23
Giá trị hao mòn
-27.678.401
-0,7
-83.131.763
-1,40
-55.453.362
-200,35
2.Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
TỔNG TÀI SẢN
3.926.951.972
100,00
5.941.612.550
100,00
2.014.660.578
51,30
PHẦN NGUỒN VỐN
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối (đồng)
Tốc độ tăng (%)
A.NỢ PHẢI TRẢ
1.625.114.344
41,38
2.579.247.213
43,41
954.132.869
58,71
I.Nợ ngắn hạn
1.625.114.344
41,38
2.579.247.213
43,41
954.132.869
58,71
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
143.164.344
3,65
200.033.276
3,37
56.868.932
39,72
3. Thuế và các khoản phải nộp
-28.236.063
-0,47
-28.236.063
4.Phải trả phải nộp khác
1.481.950.000
37,73
2.407.450.000
40,51
925.500.000
62,45
II.Nợ dài hạn
1.Nợ dài hạn khác
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
2.301.837.628
58,62
3.362.365.337
56,59
1.060.797.709
46,08
I.Nguồn vốn quỹ
2.301.837.628
58,62
3.362.365.337
56,59
1.060.797.709
46,08
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.196.327.449
55,93
2.963.374.232
49,87
767.046.783
34,92
2.Chênh lệch tỷ giá
3.Lợi nhuận chưa phân phối
105.510.179
2,89
398.991.105
6,72
293.480.927
278,15
TỔNG NGUỒN VỐN
3.926.951.972
100,00
5.941.612.550
100,00
2.014.660.578
51,30
(Nguồn Phòng Kế toán)
2.2.1.1 Tỷ số thanh toán:
Tỷ số thanh toán cho ta biết được khả năng trả nợ của Công ty có trả được các khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể tính được khả năng thanh toán của Công ty qua 2 năm như sau:
Khả năng thanh toán hiện thời (Rc): Chỉ tiêu này là thước đo trả nợ của Công ty khi các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Công thức áp dụng:
(2.1)
Từ công thức (2.1) ta có
Năm 2008: Rc = 2,36 (lần)
Năm 2009: Rc= 1,06 (lần)
Ta nhận thấy tỷ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 giảm so với năm 2008 là 1,3 lần. Điều này cho thấy tình hình tài sản lưu động năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.903.491.343 VNĐ, tương đương với 49,72% . Nhưng điều tăng này không đáng kể so với mức nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp, mức nợ của Doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 945.132.869 VNĐ tương đương với 58,71%.
Tỷ số năm 2009 là 1,06 lần điều này cho thấy lượng giá trị của tài sản lưu động lớn gấp 1,06 lần giá trị nợ ngắn hạn và Doanh nghiệp cần đến 44,99% (2.579.247.213/5.732.112.006) giá trị tài sản lưu động mới đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì vậy ta thấy đây là xu hướng tạm chấp nhận được. Doanh nghiệp cần phát huy thêm để khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao hơn trong tương lai.
Khả năng thanh toán nhanh (Rq): chỉ tiêu này cho thấy dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Nó cho phép đánh giá khái quát khả năng thanh toán thức thời của Công ty.
Công thức áp dụng:
(2.2)
Từ công thức (2.2) ta có
Năm 2008: Rq = 0,87 (lần)
Năm 2009: Rq = 1,73 (lần)
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,86 lần. Sự tăng này là do Tài sản lưu động năm 2009 tăng, hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 là 855.941.789 VNĐ tương đương chiếm 35,52%, và mức tăng của nợ ngắn hạn dẫn đến khả nẳng thanh toán nhanh của Công ty tăng. Và Công ty có khả năng thanh toán nhanh khi thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Qua các tỷ số khả năng thanh toán, ta nhận thấy Công ty cũng có thể thanh toán kịp thời các khoản nợ khi đến hạn và cũng ít chịu áp lực về điều này.
2.2.1.2 Tỷ số về đòn cân nợ:
Tỷ số này phản ánh mức độ mà Doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lợi hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của Doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính tỷ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay và có tầm quan trọng như sau:
Chủ nợ nhìn vào số vốn mà Doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự đảm bảo cho các món nợ cho vay. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ góp vào một phần nhỏ trên tổng số vốn, thì sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu cho các chủ nợ gánh chịu.
Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ doanh nghiệp được lợi ích rõ rệt, đó là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn đóng góp rất ít.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều so với số tiền lãi phải trả thì phận lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng rất nhanh.
Công thức áp dụng Tỷ số nợ:
(2.3)
Từ công thức (2.3) ta có tỷ số nợ của 2 năm như sau:
Năm 2008: tỷ số nợ = 0,41 (lần) hay 41%
Năm 2009: tỷ số nợ = 0,43 (lần) hay 43%
Ta thấy tỷ số nợ năm 2009 tăng so với 2008 là 0,02 lần tương đương tăng 2%. Điều này cho thấy Doanh nghiệp đã điều chỉnh được tài chính của mình. Tăng không có đáng kể. Sự tăng này là do tổng nợ năm 2009 tăng so với năm 2008.
Một số chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp:
2.2.1.3.1 Các chỉ số chung:
Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ, nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quy mô tồn kho của Công ty có thể lớn ở mức độ nào, điều này phụ thuộc vào việc kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm. Một phương pháp để đo lường tính hợp lý và cân đối của hàng tồn kho là so sánh hàng tồn kho với doanh thu trong năm để tính số quay vòng hàng tồn kho.
Công thức số vòng quay tồn kho:
(2.4)
Từ công thức (2.4) ta có tỷ số vòng quay tồn kho hai năm như sau:
Năm 2008: Số vòng quay tồn kho = 1,02 (vòng)
Năm 2009: Số vong quay tồn kho = 1,75 (vòng)
Ta thấy vòng quay tồn kho năm 2009 tăng 0,73 lần so với năm 2008. Vòng quay tồn kho của Công ty so với trong một năm mà vòng quay tồn kho như thế là rất thấp. Tuy có phần tăng nhưng thăng không đáng kể, cho thấy việc sử dụng hàng tồn kho của Công ty còn rất yếu, đó là do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (vốn hoạt động bị ứ đọng trong kho nhiều), đây là điểm yếu của Công ty cần khắc phục trong năm tới.
Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. Cho thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân của Công ty thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.
Công thức tính:
(2.5)
Từ công thức (2.5) ta có kỳ thu tiền bình quân qua các năm như sau:
Năm 2008: Kỳ thu tiền bình quân = 54,68 (ngày)
Năm 2009: Kỳ thu tiền bình quân = 79,52 (ngày)
Ta nhận thấy kỳ thu tiền bình quân năm 2009 tăng lên 24,84 ngày. Điều này cho thấy Công ty chưa quản lý tốt tình hình thu công nợ của khách hàng. Sự tăng kỳ thu tiền bình quân này do một phần tăng các khoản phải thu của khách tăng do năm 2009 mở rộng thị trường, khiến cho lượng khách hàng tăng lên làm tăng các khoản phải thu. Nhưng nhìn chung kỳ thu tiền này quá cao, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng xoay nhanh đồng vốn trong khâu thanh toán. Điều này cho thấy Công ty chưa quản lý tốt các khoản phải thu làm cho khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty trong thời gian dài. Do đó Công ty cần áp dụng nhiều biện pháp để rút ngắn thời gian vốn bị tồn đọng trong khâu thanh toán này. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp Công ty xoay nhanh đồng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty.
c) Tỷ số lợi nhuận:
Chỉ tiêu về lợi nhuận là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Các tỷ về doanh lợi sẽ là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
Trước khi đầu tư vào một doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ số về doanh lợi và chỉ tiêu này thay đổi như thế nào qua quá trình hoạt động kinh doanh bởi vì mức lợi tức sau thuế thu được ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư.
Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale):
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lời trên doanh thu, sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Công thức tính:
(2.6)
Từ công thức (2.6) ta có doanh lợi tiêu thụ của 2 năm như sau:
Năm 2008: ROS = 0,072 hay 7.2%
Năm 2009: ROS = 0,051 hay 5.1%
Theo công thức ta thấy, doanh lợi tiêu thụ có xu hướng ngày càng giảm. Năm 2008 là cứ 100 đồng doanh thu sau khi trừ đi các chi phí liên quan và nộp thuế cho Nhà nước thì Công ty thu được 7,2 đồng lợi nhuận ròng, nhưng đến năm 2009 thì chỉ thu được 5,1 đồng, giảm đi hết 2,1 đồng. Tuy năm 2009 lợi nhuận có tăng lên so với năm 2008, nhưng sự tăng này không đáng kể và chi phí tăng lên nhiều hơn so với lợi nhuận kéo theo làm cho doanh lợi tiêu thụ của Công ty giảm. Công ty cần có kế hoạch quản lý làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý để làm gia tăng mức sinh lời.
Doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả các tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Công thức tính:
(2.7)
Từ công thức (2.7) ta có doanh lợi tài sản của Công ty như sau:
Năm 2008: ROA = 0,046 hay 4,6%
Năm 2009: ROA = 0,049 hay 4,9%
Theo công thức tính ta thấy doanh lợi tài sản có xu hướng tăng trong hai hai năm qua. Năm 2008 cứ 100 đồng tài sản bỏ vào đầu tư kinh doanh thì thu được 4,6 đồng lợi nhuận ròng, sang năm 2009 thì thu được 4,9 đồng lợi nhuận ròng, cho thấy năm 2009 tăng lên 0,3 đồng so với năm 2008. Việc tăng này là tốt, cho thấy Công ty đã sử dụng có hiệu quả tài sản của Công ty, đây là mặt tích cực. Nhưng sự tăng này chưa đáng kể, Công ty cần phát huy hơn nữa để đem lại lợi nhuận cao hơn trong tương lai.
2.2.1.3.2 Tỷ số về Vốn:
a) Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty. Tỷ số này càng cao càng tốt, vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Công thức tính:
(2.8)
Từ công thức (2.8) ta có hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua 2 năm như sau:
Năm 2008: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = 24,99 (lần)
Năm 2009 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = 27,26 (lần)
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng ngày càng tăng. Năm 2008 hiệu suất tài sản cố định là 24,99 lần, sang năm 2009 là 27,26 lần tăng lên 2,27 lần. Điều này cho thấy Công ty sử dụng có hiệu quả tài sản cố định của mình. Đây là một biện pháp sử dụng có hiệu quả, Công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo.
b) Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của Doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.
Công thức tính :
(2.9)
Từ công thức (2.9) ta có Vòng quay tài sản của năm 2008 - 2009 như sau:
Năm 2008: Vòng quay tài sản = 0,65 (lần)
Năm 2009: Vòng quay tài sản = 0,96 (lần)
Ta nhận thấy vòng quay tài sản năm 2009 cao hơn năm 2008, điều này cho thấy năm 2008 nếu 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0,65 đồng doanh thu, năm 2009 là 0,96 đồng doanh thu, tăng lên 0,31 đồng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ngày một tốt hơn.
c) Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return on equity):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bời vì họ quan tâm đến khả năn