MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1. Khái niệm – ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính của doanh nghiệp 3
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2. Các loại báo cáo của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2.1. Bảng cân đối kế toán 5
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 8
1.3. Phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp 9
1.3.1 Phương pháp so sánh 9
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số 10
1.3.3 Phương pháp Dupont 10
1.4. Nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp 11
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 11
1.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 11
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản 13
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 14
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 15
1.4.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 15
1.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 17
1.4.5. Phân tích tình hình lợi nhuận 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ VŨ NHI VŨ. 22
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ Nhi Vũ 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.1.1. Quá trình hình thành công ty 22
2.1.1.2. Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay 22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 23
2.1.2.1. Chức năng của công ty 23
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty 24
2.1.3.1. Cơ cấu quản lý của công ty 24
2.1.3.2. Chức năng – nhiệm vụ của từng phòng ban công ty 25
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty 26
2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán- tài chính của công ty 26
2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty 27
2.1.4.3. Chức năng và đặc điểm của từng bộ phận kế toán – tài chính 28
2.1.5. Tình trạng kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế – Đầu tư – Xây dựng Vũ Nhi Vũ 30
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 30
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 33
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản 38
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 39
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 43
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 43
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 47
2.2.4.1. Phân tích tình hình công nợ 47
2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán 54
2.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – THIẾT KẾ – XÂY DỰNG –ĐẦU TƯ VŨ NHI VŨ. 62
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong tương lai 62
3.1.1. Mục tiêu của công ty 62
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty 62
3.2. Những giải pháp để hoàn thiện tình hình hoạt động tài chính của công ty 63
3.2.1. Về tổ chức công tác phân tích tài chính 63
3.2.2. Về nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn 66
3.2.3. Tình hình công nợ và thanh toán 68
3.3. Một số kiến nghị về hoạt động tài chính của công ty 71
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH tư vấn – thiết kế - đầu tư – xây dựng thương mại Vũ Nhi Vũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
_ Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ và các khoản nợ.
_ Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dược sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: bao gồm tài sản lưu động như: tiền chứng khoán ngắn hạn dễ bán, khoản phải thu, dự trữ. Và tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn bao gồm nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Nợ dài hạn bao gồm nợ dài hạn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
_ Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
_ Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài khoản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
_ Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
_ Là một báo cáo tài chính tổng hợp cho biết sự dịch chuyển tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một niên kỳ kế toán và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
_ Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi - lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó. Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp và tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định trong thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận tập hợp thành hệ thống báo cáo tài chính kế toán doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào các số liệu trong các sổ kế toán kỳ, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
_ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu, hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo.
_ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: bao gồm thông tin về niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
_ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng - giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả.
_ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
_ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
_ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
_ Các kiến nghị.
Phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phỉa thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước: để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch: để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác: để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc của nhiều kỳ: để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh chiều ngang của nhiều kỳ: để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp phân tích tỷ số:
Phân tích tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
_ Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
_ Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
_ Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp Dupont:
_ Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích này sẽ giúp chúng ta nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
ROI=
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
Tổng số vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
_ Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu.
Nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
_ Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
_ Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm ấy thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán:
_ Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp ta nên đi sâu phân tích xem xét mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán .Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: tài sản lưu động và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là:
[I(A)+IV(A)+I(B)] .TÀI SẢN = [B] .NGUỒN VỐN (1)
Tức là (Tiền + Hàng tồn kho + TSCĐ) = Nguồn vốn chủ sở hữu
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng của đơn vị khác. Nhưng điều này trong thực tế không bao giờ xảy ra.
_ Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.
[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)] .TÀI SẢN = [B + VAY] .NGUỒN VỐN (2)
Hay: Tiền + Hàng tồn kho + Đầu tư ngắn hạn và dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Các khoản vay.
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
Vế trái < Vế phải: do nguồn vốn của doanh nghiệp không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh (thừa nguồn vốn) nên sẽ bị các đơn vị khác chiếm dụng dưới các hình thức như doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc ứng trước tiền cho người bán, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược….
Vế trái > Vế phải: do thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản và trang trải cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Do vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được bình thường, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ đơn vị khác dưới nhiều hình thức như mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bước đầu có dấu hiệu không lành mạnh.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán “tổng tài sản = tổng nguồn vốn” nên cân đối (2 ) có thể được viết thành:
[III(A) + V(A)]. TÀI SẢN = [A - VAY]. NGUỒN VỐN
Trong thực tế cân đối này ra cũng xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải: (tức nợ phải thu lớn hơn nợ phải trả) doanh nghiệp đi vay vốn nhưng sử dụng không hết nên bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải: (Tức nợ phải thu nhỏ hơn nợ phải trả) doanh nghiệp đi vay vốn nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh nên đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác.
Mức vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng đúng bằng chênh lệch giữa vế trái và vế phải của cân đối 3
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu kinh doanh.
* Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao), cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản:
_ Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản.
_ Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
_ Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
_ Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
_ Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
_ Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
_ Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
_ Đối với nguồn vốn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
_ Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
_ Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
_ Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn:
Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn cố định:
_ Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
_ Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
+ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần
Tài sản cố định
+ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
+ Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
_ Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Phân tích chung:
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
_ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của tài sản lưu động =
Lợi nhuận thuần
Tài sản lưu động
_Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
_ Chỉ tiêu này cho biết tài sản lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng tài sản tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển tài sản lưu động
=
360
Số vòng quay của tài sản lưu động trong kỳ
_ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho tài sản lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng lưu động , ta dựa vào chỉ tiêu:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
_ Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi được bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ, hế số này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngoài ra, hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyến vốn hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy, doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao hơn.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán:
_ Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
_ Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoán phải thu so với phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
+ Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
+ Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của v