MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Phân tích hoạt động tài chính, ý nghĩa và vai trò 4
1.1.1 Khái niệm .
1.1.2. Mục đích
1.1.3 Ý nghĩa vai trò .
1.2. Nội dung phân tích hoạt động tài chính .
1.2.1 Bảng cân đối kế toán .
1.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1.Phương pháp so sánh
1.3.1.1 So sánh các chỉ tiêu trong ngành
1.3.1.2.Phân tích theo xu hướng
1.3.2 Phân tích liên hoàn các tỷ số tài chính
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
1.4.1 Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn trên báo cáo tài chính
1.4.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản
1.4.1.2 Đánh giá khái quát về nguồn vốn
1.4.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tổng tài sản với tổng nguồn vốn
1.4.3 Phân tích tỷ lệ thanh toán
1.4.3.1 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
1.4.3.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh
1.4.3.3 Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
1.4.4 Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
1.4.4.1 Tỷ số nợ
1.4.4.2 Tỷ số thanh toán lãi vay
1.4.5.Phân tích khả năng luân chuyển vốn
1.4.5.1 Luân chuyển hàng tồn kho 1.4.5.4 Luân chuyển nợ phải thu
1.4.5.1 Luân chuyển tài sản ngắn hạn
1.4.5.2 Luân chuyển tài sản cố định
1.4.5.5 Luân chuyển tài sản
1.4.6 Phân tích khả năng sinh lời
1.4.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
1.4.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
1.4.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
2.1. Giới thiệu chung
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Chức năng
2.2.2 Nhiệm vụ
2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
2.3.1 Quy trình công nghệ
2.4. Tổ chức quản lý của công ty TNHH Minh Hoàng
2.5.Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Minh Hoàng .
2.6. Thuận lợi và khó khăn .
2.6.1 Thuận lợi
2.6.2 Khó khăn
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
3.1 Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn trên báo cáo tài chính
3.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản
3.1.2 Đánh giá khái quát về nguồn vốn
3.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tổng tài sản với tổng nguồn vốn
3.3. Đánh giá khái quát về bảng kết quả hoạt động kinh doanh .
3.3 Phân tích tỷ lệ thanh toán .
3.3.1 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn .
3.3.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh .
3.3.3 Tỷ lệ thanh toán bằng tiền .
3.4 phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
3.4.1 Tỷ số nợ
3.4.2 Tỷ số thanh toán lãi vay
3.5.Phân tích khả năng luân chuyển vốn
3.5.1 Luân chuyển hàng tồn kho
3.5.2 Luân chuyển nợ phải thu .
3.5.3 Luân chuyển tài sản .
3.5.4 Luân chuyển tài sản cố định
3.5.5 Luân chuyển tài sản ngắn hạn .
3.6 Phân tích khả năng sinh lời
3.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
3.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
3.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty TNHH minh hoàng .
4.1.1Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
4.1.2Về tình hình công nợ và thanh toán
4.1.3 Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
4.1.4 Hạ thấp chi phí kinh doanh .
4.1.5 Tăng cường công tác quản lý nhân viên .
4.1.6 Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương .
4.1.7 Quản trị tài chính
4.1.7.1 Quản trị tiền mặt .
4.1.7.2 Quản trị hàng tồn kho .
4.1.7.3 Quản trị đối với vốn cố định
4.8 Xây dựng thương hiệu cho Công ty .
4.2. KIẾN NGHỊ .
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Minh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng giảm, di chuyển tài sản cố định. Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí có liên quan. Cuối tháng lập báo cáo về tài sản cố định.
Kế toán vật tư:
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, hàng hóa, thành phẩm (từng công trình thông qua hóa đơn xuất, nhập kho cả về số lượng lẫn chất lượng và giá trị). Cuối tháng gửi hóa đơn, chứng từ cho kế toán giá thành tính toán tập hợp vào chi phí sản phẩm.
+ Gửi các sổ chi tiết, theo dõi các tài khoản từ tài khoản 151 đến tài khoản 159. Lập báo cáo thống kê về phần công việc của mình khi có yêu cầu.
+ Theo dõi nghiệp vụ thuế đầu ra, đầu vào.
+ Kiểm kê kho định kỳ 6 tháng 1 lần.
+ Cuối tháng, đối chiếu với kế toán công nợ: đối chiếu theo số, theo ngày, theo số tiền. Đồng thời đối chiếu với kế toán giá thành: theo sổ chi tiết vật tư và sổ giá thành.
Thủ quỹ:
+ Đảm bảo và thực hiện công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ.
+ Sử dụng các sổ chi tiết để quản lý quỹ, lập các báo cáo quỹ khi có yêu cầu
+ Không có trách nhiệm lập chứng từ, chỉ tiếp nhận chứng từ để làm căn cứ ghi sổ và thu, chi tiền mặt.
+ Công việc hàng ngày của thủ quỹ là: nhận các phiếu thu, phiếu chi để làm căn cứ ghi sổ, thu và chi tiền mặt; đến ngân hàng để rút tiền khi có yêu cầu; đến các Công ty khách hàng để nhận tiền; liên hệ với kế toán thanh toán để nhận các chứng từ liên quan để ghi sổ; cuối ngày kiểm quỹ.
+ Cuối tháng lập báo cáo kiểm tiền cho cấp trên, cùng kế toán thanh toán đối chiếu để đảm bảo sự thống nhất của hai bên.
Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi các loại vốn bằng tiền đi vay và các khoản thanh toán.
+ Hàng tháng theo dõi tình hình sử dụng điện nước và các chi phí khác bằng tiền, rồi chi tiết cho từng công trình. Cuối tháng gửi báo cáo tình hình sử dụng điện nước, hóa đơn, chi phí khác cho kế toán giá thành và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Theo dõi các loại tiền gửi ngân hàng.
+ Lập các báo cáo thống kê phân hành công việc của mình khi có yêu cầu
+ Công việc hàng ngày của kế toán thanh toán là: lập các phiếu thu, phiếu chi; quản lý các khoản nợ của khách hàng; tiếp nhận phiếu nhập kho từ kế toán vật tư để theo dõi việc xuất tiền thanh toán tiền vật tư cho nhà cung cấp.
+ Cuối tháng, tập hợp chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp kiểm tra, đồng thời đối chiếu với thủ quỹ hàng tháng.
Kế toán giá thành:
+ Công việc hàng ngày: tiếp nhận các chứng từ từ kế toán vật tư (phiếu xuất kho) để nhập số liệu nguyên vật liệu, công cụ … và phân bổ, định khoản vào các bộ phận, tài khoản liên quan. Đồng thời tiếp nhận các chứng từ từ kế toán thanh toán (phiếu chi tiền: điện thoại, điện, nước …) để phân bổ và định khoản vào các bộ phận liên quan. Sau đó ghi các chứng từ đó vào sổ chi tiết để sau này đối chiếu với kế toán thanh toán, kế toán vật tư.
- Công việc cuối tháng:
+ Tính giá thành đối với sản phẩm mới thì là giá thành kế hoạch do cấp trên đưa xuống (đã dự toán từ đầu). Chỉ có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã có sẵn để đưa ra giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+ Tính giá thành thực tế đối với các sản phẩm đang sản xuất dựa trên các số liệu thực tế chuyển lên từ các công trình như: bảng tiêu hao nguyên vật liệu; báo cáo sử dụng nguyên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ; bảng chấm công để tính lương làm cơ sở để phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Tập hợp các báo cáo như: báo cáo phân bổ tiền lương, báo cáo trích khấu hao tài sản cố địmh, báo cáo sử dụng hóa chất, điện, nước, báo cáo sản phẩm dở dang ở các phân xưởng, hóa đơn xuất kho …để tính giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Nhân viên thống kê bộ phận và các công trình:
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, thành phẩm đơn vị mình và lập báo cáo định kỳ.
+ Tính lương cho công nhân ở bộ phận của mình.
+ Tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ.
2.6. Thuận lợi và khó khăn
2.6.1 Thuận lợi
Đội ngũ cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng và chỉ huy ngoài công trường còn trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động sáng tạo, luôn gắn bó với công ty trong những lúc khó khăn. Được đào chính quy, đa số có trình độ đại học và có thâm niên công tác lâu năm trong quản lý, kinh doanh cũng như điều hành công trường giỏi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, đã qua thi công nhiều công trình lớn và các dự án trọng điểm trong cả nước
Các công trình công ty xây dựng được khách hàng đánh giá cao, và tin tưởng.
Được sự quan tâm hỗ trợ của Tỉnh, Thành phố và các ban ngành khác trong thành phố.
2.6.2 Khó khăn
Công ty hoạt động trong bối cảnh vừa xây dựng, đầu tư, vừa sản xuất, chưa có kinh nghiệm trong thương trường, nhất là hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Máy móc thiết bị chưa đồng bộ, dây chuyền sản xuất chưa khép kín, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý của cán bộ công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hàm lượng chất xám trong sản phẩm của Công ty chưa cao, vì vậy sức cạnh tranh trên thương trường bị hạn chế.
Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, họ có tiềm lực mạnh, máy móc thiết bị tiên tiến.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
3.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
3.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
Vào năm 2008 tổng tài sản của công ty giảm 23.006.438.330 đồng so với năm 2007 với tỉ lệ giảm 63,64 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty giảm sút, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 22.935.722.539 đồng, tỉ lệ giảm 69,38 % chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn giảm rất nhiều so với trước 21.541.847.761 đồng do Công ty phải ứng tiền ra trước để thi công các công trình. Mặc dù ở kỳ 1 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột biến khoản phải thu khác. Qua đó cho biết công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 70.715.789 đồng, tỉ lệ giảm 2,29 %, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã giảm đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất và làm cho khoản tài sản cố định giảm 625.335.282 đồng, tỉ lệ giảm 22,85% cho thấy tình hình sản xuất của năm 2008 so với năm 2007 bị giảm như vậy công ty cần phải đẩy mạnh sản xuất hơn nữa để tăng doanh thu cho những kỳ sau
Vào năm 2009 tổng tài sản của công ty tăng 24.037.950.581 đồng so với năm 2008 với tỉ lệ tăng 182,94 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng lên, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 24.448.214.968 đồng, tỉ lệ tăng 242 % chủ yếu do hàng tồn kho tăng rất nhiều so với trước 11,297,235,952 đồng và tiền , các khoản tương đương tiền cũng tăng rất nhiều 9.902.469.392 đồng và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng nhiều 2.900.000.000 đồng nguyên nhân là do khách hàng trả tiền trước cho công ty nên công ty đẩy mạnh sản xuất. Mặc dù ở năm 2008 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã tăng các khỏan phải thu khách hàng. Qua đó cho biết công ty không bị chiếm dụng vốn
Bảng 3.1 Khái quát về tài sản ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Chỉ tiêu
năm 2007
năm 2008
năm 2009
Tăng giảm
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
Năm 2008
( % )
Năm 2009
( % )
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
-22.935.722.539
-69,4
24.448.214.968
242
I. Tiền và các khỏan tương
đương tiền
3.139.432.070
3.404.404.427
13.306.873.819
264.972.357
8,44
9.902.469.392
291
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
100.000.000
100.000.000
3.000.000.000
0
0
2.900.000.000
2.900
III. Các khỏan phải thu
ngắn hạn
22.400.651.936
858.804.175
906.671.918
-21.541.847.761
-96,2
47.867.743
6
1. Phải thu của khách hàng
21.339.748.735
613.481.806
197.202.454
-20.726.266.929
-97,1
-416.279.352
-68
2. Trả trước cho người bán
1.060.903.201
245.322.315
709.469.464
-815.580.886
-76,9
464.147.149
189
IV. Hàng tồn kho
7.339.072.917
5.679.152.278
16.976.388.230
-1.659.920.639
-22,6
11.297.235.952
199
1. Hàng tồn kho
7.339.072.917
5.679.152.278
16.976.388.230
-1.659.920.639
-22,6
11.297.235.952
199
V. Tài sản ngắn hạn khác
78.065.827
79.139.331
379.781.212
1.073.504
1,38
300.641.881
380
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
30.459.000
189.389.171
-30.459.000
-100
189.389.171
0
3. Tài sản ngắn hạn khác
47,606,827
79,139,331
190,392,041
31.532.504
66,24
111.253.710,00
140,6
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
3.088.956.068
3.018.240.279
2.607.975.892
-70.715.789
-2,29
-410.264.387
-13,59
I. Tài sản cố định
2.737.239.123
2.111.903.841
2.295.155.462
-625.335.282
-22,85
183.251.621
8,68
1. N guyên giá
3.487.796.999
3.130.854.954
3.659.209.110
-356.942.045
-10,23
528.354.156
16,88
2. Gía trị hao mòn lũy kế
-750.557.876
-1.018.951.113
-1.364.053.648
-268.393.237
35,76
-345.102.535
33,87
IV. Tài sản dài hạn khác
351.716.945
906.336.438
312.820.430
554.619.493
157,69
-593.516.008
-65,49
2. Tài sản dài hạn khác
906.336.438
906.336.438
-906.336.438
-100
4. Chi trả trước dài hạn
351.716.945
312.820.430
-351.716.945
-100
312.820.430
TỔNG TÀI SẢN
36.146.178.818
13.139.740.490
37.177.691.071
-23.006.438.308
-63,65
24.037.950.581
182,94
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2008 so với năm 2007 giảm 70.715.789 đồng tương đương tỷ lệ giảm 2,29%. Mức giảm này là do giảm nguyên giá tài sản cố định, nguyên nhân là do hao mòn lũy kế tăng 268.393.237 đồng tương đương tỷ lệ tăng 35,76%. Trong khi đó tài sản cố định trong kỳ tăng 625.335.282 đồng tương đương tỷ lệ tăng 22.85%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH Minh Hoàng qua 2 năm 2007, 2008 như sau:
Hao mòn năm 2008
=
Giá trị hao mòn
=
1.018.951.113
=
0,325
Nguyên giá TSCĐ
3.130.854.954
Hao mòn năm 2007
=
Giá trị hao mòn
=
750.557.876
=
0,215
Nguyên giá TSCĐ
3.487.796.999
Ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ qua 2 năm của Công ty tăng 0,117% cho thấy tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1. Giá trị TSCĐ
3.130.854.954
3.487.796.999
-356.942.045
2. Vốn sở hữu
5.889.520.031
5.919.375.155
-29.855.124
3. Tổng tài sản
13.139.740.490
36.146.178.818
-23.006.438.308
4. Tỷ suất đầu tư (1/3)
0,238
0,096
0,142
5. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (2/1)
1,88
1,69
0,19
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất đầu tư tăng ít so với tỷ suất tài trợ TSCĐ .
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp theo xu hướng giảm tài sản cố định, tăng các vốn đầu tư tài chính làm giảm đi nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư tăng ít so với tỷ suất tự tài trợ cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 410.264.387 đồng tương đương tỷ lệ giảm 13,59%. Mức giảm này là do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định chưa cao với mức tăng 528.354.156 đồng với tỷ lệ tăng 16,88% nhưng giá giá trị hao mòn tài sản cố định là tăng nhanh với mức tăng 354.102.535 đồng với tỷ lệ tăng 33,87%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH Minh Hoàng qua 2 năm 2008, 2009 như sau:
Hao mòn năm 2009
=
Giá trị hao mòn
=
1.364.053.648
=
0,372
Nguyên giá TSCĐ
3.659.209.110
Hao mòn năm 2008
=
Giá trị hao mòn
=
1.018.951.113
=
0,325
Nguyên giá TSCĐ
3.130.854.954
Ta thấy hệ số hao mòn tài sản cố định qua 2 năm của Công ty tăng 0,047% cho thấy tình hình sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Chênh lệch
1. Giá trị TSCĐ
3.659.209.110
3.130.854.954
528.354.156
2. Vốn sở hữu
6.047.182.815
5.889.520.031
157.662.784
3. Tổng tài sản
37.177.691.071
13.139.740.490
24.037.950.581
4. Tỷ suất đầu tư (1/3)
0,098
0,238
-0,14
5. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (2/1)
1,65
1,88
-0,23
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất đầu tư giảm so với tỷ suất tài trợ tài sản cố định.
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp theo xu hướng tăng tài sản cố định, giảm các vốn đầu tư tài chính để chuyển vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư giảm và tỷ suất tài trợ cũng giảm nhưng giảm không nhanh bằng tỷ suất đầu tư điều này cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
Bảng 3.4: Bảng khái quát về nguồn vốn ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
Năm 2008
( % )
Năm 2009
( % )
A. Nợ phải trả
30,226,803,663
7,250,220,458
31,130,508,256
-22,976,583,205
-76,01
23,880,287,798
329,37
I. Nợ ngắn hạn
30,226,803,663
7,250,220,458
31,130,508,256
-22,976,583,205
-76,01
23,880,287,798
329,37
2. Phải trả cho người bán
2,717,007,719
442,176,026
2,665,019,584
-2,274,831,693
-83,73
2,222,843,558
502,71
3. Người mua trả tiền trước
25,368,618,479
3,725,708,002
27,981,892,000
-21,642,910,477
-85,31
24,256,183,998
651,05
4. Thuế và các khỏan
phải nộp cho nhà nước
2,140,397,445
3,078,020,572
472,219,836
937,623,127
43,81
-2,605,800,736
-84,66
7. Các khỏan phải trả
ngắn hạn khác
780,020
4,315,859
11,376,836
3,535,839
453,30
7,060,977
163,61
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
I. Vốn chủ sở hữu
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
5,638,000,000
5,638,000,000
6,001,140,927
0
0
363,140,927
6,44
3. Vốn khác của chủ sở hữu
118,469,501
147,451,905
28,982,404
24,46
-147,451,905
-100
7. Lợi nhuận sau thuế
chuă phân phối
162,905,654
104,068,126
46,041,888
-58,837,528
-36,12
-58,026,238
-55,76
TỔNG CÔNG NGUỒN VỐN
36,146,178,818
13,139,740,490
37,177,691,071
-23,006,438,328
-63,65
24,037,950,581
182,94
Tổng nguồn vốn cuối năm 2008 giảm so với năm 2007 là giảm 23.006.438.328 đồng, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn không đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất của công ty. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả giảm 22.976.583.205 đồng, tỉ lệ giảm 76,01 %, trong đó ngắn hạn là chủ yếu: giảm 22.976.583.205 đồng. Nợ ngắn hạn giảm xuống có nghĩa là công ty sẽ không bị áp lức về tài chính tuy nhiên người mua trả tiền trước giảm: 21.642.910.477 đồng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn làm cho hoạt động tài chính của công ty cũng bị giảm sút. Bên cạnh đó các khoản thuế phải nộp tăng 937.623.127 đồng, Nguyên nhân dẫn đến các khoản thuế phải nộp tăng lên là do công ty đã đẩy mạnh sản xuất , Cho thấy công ty đã bị chiếm dụng một khỏan vốn rất lớn.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 29.855.124 đồng, tỉ lệ giảm 0,5 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động trong khâu sản xuất có hiệu quả nhưng vẫn chưa thu hồi vốn kịp làm cho nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm sút không đáng kể.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2009 so với năm 2008 là tăng 24.037.950.581 đồng, tỷ lệ tăng 182,94% chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 23.880.287,798 đồng, tỉ lệ tăng 329,37 % trong đó người mua trả tiền trước là: tăng 24.256.183.558 đồng, tỷ lệ tăng 651,05% Bên cạnh đó phải trả cho người bán tăng 2.222.843.558 đồng điều này là không đáng kể vì công ty đã làm tốt công tác huy động vốn nên nó sẽ không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 157.662.784 đồng, tỉ lệ tăng 2,68 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động hiệu quả trong khâu sản xuất nên đem lại lợi nhuận dẫn đến thu hút chuyển đổi lợi nhuận thành vốn chủ sở hữu.
3.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NGUỒN VỐN
5.919.375.155
5.889.520.031
6.047.182.815
TÀI SẢN
13.745.526.880
12.280.936,320
36.271.019.150
CHÊNH LỆCH
- 7.826.151.725
- 6.391.416.289
- 30.223.836.340
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong đó:
Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Năm 2007 thiếu vốn: -7.826.151.725đồng
Năm 2008 thiếu vốn: - 6.391.416.289 đồng
Năm 2009 thiếu vốn: - 30.223.836.340 đồng
Trong cả 3 năm công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
năm 2008
( % )
năm 2009
( % )
1. Doanh thu bán hàng
6.873.685.329
22,19
-49,07
và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
2. Các khỏan giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về
6.873.685.329
22,19
-49,07
bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
4. Gía vốn hàng bán
29.300.222.067
36.319.739.056
17.164.353.305
7.019.516.989
23,96
-19.155.385.751
-52,74
5. Lợi nhuận gộp
1.680.116.156
1.534.284.496
2.115.535.552
-145.831.660
-8,68
581.251.056
37,88
6. Doanh thu hoạt động tài chính
12.162.947
8.799.889
24.952.809
-3.363.058
-27,65
16.152.920
183,56
7. Chi phía tài chính
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.410.159.656
1.281.984.369
2.013.140.784
-128.175.287
-9,09
731.156.415
57,03
9. Lợi nhuận thuần từ
-21.018.982
-7,45
-51,23
hoạt động kinh doanh
282.118.997
261.100.015
127.347.577
-133.752.438
10. Thu nhập khác
4.904.500
206.818.182
201.913.682
4,12
-206.818.182
-100
11. Chi phí khác
309.349.772
309.349.772
-309.349.772
-100
12. Lợi nhuận khác
4.904.500
-102.531.590
-107.436.090
-2190
102.531.590
-100
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
287.023.497
158.568.425
127.347.577
-128.455.072
-44,75
-31.220.848
-19,69
14. Chi phí thuế thu nhập
80.336.597
44.399.159
22.285.826
-35.937.438
-44,73
-22.113.333
-49,81
15. Lợi nhuận sau thuế
206.656.918
114.169.266
105.061.751
-92.487.652
-44,75
-9.107.515
-7,98
Năm 2008 so với năm 2007:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 206.656.918 đồng nhưng đến năm 2008 là 114.169.266 đồng, cho thấy trong năm 2008 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2008 giảm so với năm 2007, vì lợi nhuận gộp ở năm 2008 so với năm 2007 giảm 145.831.660 đồng hay giảm 8,68 % và chi phí khác ở năm 2008 tăng 309.349.772 đồng và lợi nhuận khác cũng giảm 107.436.090 đồng, điều đó cho thầy công ty hoạt động ở năm 2008 không có hiệu quả so với năm 2007. Công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn.
Năm 2009 so với năm 2008:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 là 114.169.266 đồng nhưng đến năm 2009 là 105.061.751 đồng, cho thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả . Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2009 giảm so với năm 2008 là 133.752.438 đồng hay giảm 51,23 % và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 731.156.415 đồng hay tăng 57,3% mặc dù lợi nhuận gộp của năm 2009 so với năm 2008 tăng 581.251.056 đồng hay tăng 37,88 % và doanh thu hoạt động tài chính tăng 16.152.920 đồng hay tăng 183,56 % điều này có nghĩa doanh nghiệp cần phải chỉnh đốn lại và có biện pháp ở khâu quản lý doanh nghiệp một cách tốt hơn.
3.4. Phân tích tỷ lệ thanh toán
3.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
1,093
1,396
1,110
Năm 2008 với năm 2007:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,093 lần, năm 2008 là 1,396 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2008 tăng 0,303 lần so với năm 2007. Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,093 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty rất cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cao, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảmbảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Năm 2009 với năm 2008:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2008 là 1,396 lần, năm 2009 là 1,110 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 giảm 0,286 lần so với năm 2008. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 7.250.220.458 đồng lên 31.130.508.256 đồng tức đã tăng 23.880.287.798 đồng (hay 329,37 %) trong khi tài sản lưu động lại tăng 24.448.214.968 đồng (hay tăng 2420%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,110 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng khả năng thanh toán của công ty còn cao, công ty cần giữ hệ số thanh toán này cho những kỳ sau để công ty hoạt động tốt hơn ở những kỳ sau.
3.4.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
1. Phải thu khách hàng
21.339.748.735
613.481.806
197.202.454
Tỷ lệ thanh toán nhanh
1,799
1,48
1,116
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2007 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 179,9 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2008 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 là 0,319 lần, đây là dấu hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do phải thu khách hàng của năm 2008 giảm nhiều 20.726.266.929 đồng tức đã giảm 97,13 % so với năm 2007, nhưng do phải thu khách hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2008 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2009 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 111,6 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 0,364 lần, đây là dấu hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do nợ ngắn hạn của năm 2009 tăng nhiều 23.880.287.798 đồng tức đã tăng 329,37 % so với năm 2008, nhưng do nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản nên khoản tăng nợ ngắn hạn ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.
3.4.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
=
Vốn bằng tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
3.139.432.070
3.404.404.427
13.306.837.819
Tỷ số thanh toán bằng tiền
0,103
0,469
0,427
Trong năm 2007 tỷ lệ thanh tóan bằng tiền 0,103 lần cho ta thấy có 10,3 đồng để thanh tóan trực tiếp cho 100 đồng nợ. Chỉ tiêu này cung đo lường khả năng thanh tóan nhưng ở mức độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bàng tiền. Vì vậy, nó chỉ thích hợp khi sử dung ở nền tài chính khỏe mạnh. Sang năm 2008, tỷ lệ thanh tóan bằng tiền tăng 0,366 lần đó là do khỏang nợ ngắn hạn giảm xuống 22.935.722.539 đồng tương đương 69,38 %. Tuy nhiên trong năm 2009 tỷ lệ thanh toán bằng tiền giảm 0,042 lần so với năm 2008 là Đó là lượng tiền mà công ty thu của khách hàng đã trả chậm trong kỳ trước . Công ty nên có biện pháp giải quyết vấn đề này.
3.5. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 20