MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 4
1. Khiếu nại – tố cáo và khiếu nại – tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 4
1.1. Khái niệm chung về KN - TC 4
1.2. Khiếu nại - Tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 5
1.3. Đặc điểm của KN - TC trong quản lý và sử dụng đất đai 6
1.4. Những nguyên nhân dẫn tới KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 11
2. Giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 13
2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 13
2.1.1. Khái niệm 13
2.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 14
2.2. Ý nghĩa, mục đích của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 17
2.3. Các nguyên tắc cơ bản của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 18
2.3.1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật 18
2.3.2. Nguyên tắc dân chủ và công khai 18
2.3.3. Tôn trọng sự thật khách quan, thận trọng và vô tư 19
2.3.4. Kết hợp giải quyết KN - TC về đất đai với việc giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai 20
2.3.5. Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật đất đai 20
CHƯƠNG II 21
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 21
1. Khiếu nại tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận 21
1.1. Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền dân chủ cơ bản của công dân 21
1.2. Quyền và nghĩa vụ của công dân và người sử dụng đất khi thực hiện KN - TC 23
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại 23
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại 24
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo 25
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo 25
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 26
2.1. Thẩm quyền giải quyết Khiếu nại 26
2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 27
3.1. Tổ chức tiếp dân và tiếp nhận đơn thư KN - TC 28
3.2. Thụ lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo: 28
3.3. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo 29
3.4. Thi hành quyết định giải quyết KN - TC 31
4. Thực hiện quản lý Nhà nước và giám sát đối với công tác giải quyết khiều nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 32
4.1. Quản lý nhà nước về giải quyết KN - TC trong quản lý và sử dụng đất đai 32
4.2. Thực hiện giám sát đối với công tác giải quyết KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 33
CHƯƠNG III 35
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN 35
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC 35
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 35
1. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay 35
1.1. Những thành tựu đã đạt được 35
1.2. Những mặt tồn tại chưa làm được 38
2. Một số kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai 41
2.1. Nguyên nhân của thực trạng trên 41
2.2. Một vài kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết KN - TC về đất đai ở nước ta trong thời gian tới 44
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 44
2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết KN - TC về đất đai 45
2.2.3. Tăng cường sự giám sát của Nhà nước, của các đoàn thể quần chúng nhân dân đối với công tác giải quyết KN - TC về đất đai 47
2.2.4. Thực hiện tốt công tác giải quyết KN - TC về đất đai ở cấp cơ sở 48
2.2.5. Thực hiện tốt đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và người giải quyết khiếu nại 49
2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giải quyết KN - TC về đất đai 49
2.2.7. Thành lập cơ quan tài phán nhà nước về đất đai hoặc hệ thống Toà án đất đai 50
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8225 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Khiếu nại tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận
1.1. Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền dân chủ cơ bản của công dân
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của KN - TC và giải quyết KN - TC trong việc xây dựng một nhà nước dân chủ thực sự của dân do dân vì dân, ngay từ khi ra đời Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt chú ý tới công tác giải quyết KN - TC cũng như xây dựng hệ thống các quy định pháp luật về giải quyết KN - TC của công dân. Chế định pháp luật này đang ngày càng được đổi mới và hoàn thiện.
Hiến pháp 1946 đã quy định các quyền tự do của công dân trong lĩnh vực hành chính, chính trị và các quyền tự do khác. Một trong các nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp này là đảm bảo các quyền tự do dân chủ của công dân.
Các quy định đó của Hiến pháp 1946 đã đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển quyền KN - TC của công dân trong các bản Hiến pháp cũng như trong hệ thống pháp luật của nước ta sau này.
Hiến pháp năm 1959, quyền KN - TC của công dân đã được ghi nhận tại Điều 29: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền KN - TC với bất cứ cơ quan nhà nước nào về những hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên cơ quan nhà nước. Những việc KN - TC phải được xét và giải quyết một cách nhanh chóng. Người bị thiệt hại vì hành vi vi phạm của nhân viên cơ quan nhà nước có quyền được bồi thường”.
Hiến pháp năm 1980 đã kế thừa tại Điều 73: “công dân có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chưc xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức thuộc đơn vị đó”.
Đến hiến pháp năm 1992, quyền khiếu nại tố cáo được ghi nhân tại Điều 74: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Việc KN - TC phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn luật định.
Mọi hành vi xâm pham lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân, phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiết hại phải được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự.
Nghiêm cấm việc trả thù người KN - TC hoặc lợi dụng quyền KN - TC để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Những quy định của Hiến pháp đã làm cơ sở cho các hệ thống pháp luật chuyên ngành cụ thể hóa quyền khiếu nại tố cáo của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Điều 1 Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân năm 1991 đã quy định rõ:
“1. Công dân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định hoặc việc làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan nhà nước hoặc nhân viên nhà nước xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế do pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế quy định.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, gọi chung là cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân”.
Điều 1 Luật khiếu nại tố cáo được ban hành năm 1998, sửa đổi bổ sung năm2004, 2005 cũng quy định: “Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chinch của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” và “công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, Luật đất đai năm 2003, quyền KN - TC vẫn được khẳng định là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Tại điều 105, Khoản 6 Luật đất đai đã quy định rõ người sử dụng đất có quyền “khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi pháp luật về đất đai”.
Điều 138, khoản 1 cũng quy định “người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”.
Tại Điều 139 “cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai”.
Những quy định ấy đã làm nền tảng vững chắc cho công dân cũng như người sử dụng đất có thể thực hiện quyền KN - TC của mình trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
1.2. Quyền và nghĩa vụ của công dân và người sử dụng đất khi thực hiện KN - TC
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Quyền của người khiếu nại:
+) Được quyền tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đai diện hợp pháp để khiếu nại;
+) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+) Được khiếu nại tiếp hoặc rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết;
- Nghĩa vụ của người khiếu nại:
+) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin tài liệu cho người giải quyết khiếu nại;
+) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực;
Việc quy định những nghĩa vụ của người khiếu nại như vậy là một đảm bảo có ý nghĩa pháp lý - thực tiễn để việc giải quyết KN - TC được khách quan, nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn.
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Quyền của người bị khiếu nại:
+) Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
+) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc bản án của Toà án.
- Nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
+) Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức cá nhân chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo;
+) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
+) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
+) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Quyền của người tố cáo:
+) Gửi đơn hoặc trực tiếp đến tố cáo với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền;
+) Yêu cầu giữ bí mật thông tin về họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
+) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù;
- Nghĩa vụ của người tố cáo:
+) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
+) Nêu rõ tên, địa chỉ của mình;
+) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật;
Việc quy định người tố cáo có quyền yêu cầu giữ bí mật thông tin về họ tên, địa chỉ, bút tích đồng thời lại có nghĩa vụ nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình là không hề mâu thuẫn với nhau. Bởi quyền yêu cầu giữ bí mật thông tin về họ tên, địa chỉ, bút tích là nhằm tránh cho người tố cáo bị trả thù, hoặc gây các tác hại khác cho người tố cáo, nhưng để đảm bảo cho hoạt động điều tra, xét xử, giải quyết KN - TC của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người tố cáo vẫn phải có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân này. Nhưng những thông tin này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm bí mật nếu người tố cáo có yêu cầu.
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Quyền của người bị tố cáo:
+) Được thông báo về nội dung tố cáo;
+) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
+) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật;
- Nghĩa vụ của người bị tố cáo:
+) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Việc pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo là nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học trong công tác giải quyết đơn tố cáo.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
2.1. Thẩm quyền giải quyết Khiếu nại
Điều 138 Luật đất đai đã quy định rõ:
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện đến tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại tới Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định giải quyết của Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân.
- Việc khiếu nại về đất đai quy định tại Điều 138, không bao gồm trường hợp khiếu nại về giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2, Điều 136 của Luật đất đai.
Quy định như vậy đã khắc phục được điểm yếu trong Luật đất đai năm 1993, hạn chế được tình trạng từ giải quyết tranh chấp đất đai lại chuyển sang giải quyết khiếu nại về đất đai, khắc phục được một phần mâu thuẫn giữa Luật KN - TC và Luật đất đai trong các quy định về giải quyết khiếu nại quyết định hành chính và hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Điều 139 Luật đất đai đã quy định: “Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý đất đai và sử dụng đất đai được thực hiện theo các quy định của pháp luật về KN – TC”. Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KN - TC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật KN - TC.
Cụ thể thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định như sau:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về công vụ nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
3.1. Tổ chức tiếp dân và tiếp nhận đơn thư KN - TC
Để thực hiện việc KN - TC người KN - TC phải gửi đơn hoặc trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc khiếu tố, riêng đối với việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đất đai, người khiếu nại phải chú ý tới thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết KN - TC phải tổ chức bộ phận cán bộ tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố.
- Nếu việc KN - TC được thực hiện thông qua đơn thư thì bộ phận cán bộ đó phải tiếp nhận đơn thư và vào sổ tiếp nhận đơn thư.
- Nếu người KN - TC đến khiếu nại tố cáo trực tiếp thì cơ quan nhà nước phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, đảm bảo các điều kiện để công dân đến trình bày KN - TC được dễ dàng. Cán bộ tiếp dân phải chủ động lắng nghe sự việc, rồi hướng dẫn người đến KN - TC viết lại thành đơn, hoặc ghi lại nội dung vụ việc theo quy định của pháp luật, có chữ ký của người KN - TC.
Nếu người KN - TC có các giấy tờ kèm theo thì phải tiếp nhận.
3.2. Thụ lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn thư KN - TC thuộc thẩm quyền, người giải quyết KN - TC phải thụ lý đơn để giải quyết.
- Đối với đơn thư khiếu nại, đơn sẽ không được thụ lý nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 32 của Luật KN - TC:
+) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
+) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
+) Người đại diện không hợp pháp;
+) Thời hiệu khiếu nại, thời hiệu khiếu nại tiếp đã hết;
+) Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
+) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án;
- Đối với đơn, thư tố cáo, nếu đơn, thư không thuộc thẩm quyền của mình thì cơ quan tiếp nhận phải chuyển cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.
3.3. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Trong trường hợp phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày. Đối với vùng sâu, xa thì thời hạn này là 45 ngày, đối với những việc phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày. Ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
- Trong thời hạn đó, người có thẩm quyền phải tiến hành các hoạt động nghiệp vụ: nghiên cứu đơn; gặp đương sự để điều tra xác minh sự việc; viết báo cáo kết quả xác minh; hoàn chỉnh hồ sơ rồi mở hội nghị để xét giải quyết vấn đề khiếu tố.
Nghiên cứu hồ sơ: Là việc đầu tiên mà người giải quyết KN - TC cần phải thực hiện. Việc nghiên cứu hồ sơ là nhằm tìm ra bản chất của vấn đề, của mâu thuẫn, phán đoán nguyên nhân, đồng thời có thể chuẩn bị được các tài liệu, văn bản pháp luật làm cơ sở để giải quyết những vấn đề mà đương sự yêu cầu.
Gặp gỡ đương sự để làm rõ sự việc: Để việc giải quyết KN - TC không trở nên phiến diện hoặc mang quan điểm chủ quan của người giải quyết, người giải quyết KN - TC phải tổ chức gặp gỡ các đương sự để làm rõ sự việc. Theo quy định của Luật KN - TC không những phải gặp gỡ các đương sự, người giải quyết KN - TC còn cần phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các bên để có thể làm rõ nội dung của khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Khi gặp gỡ đương sự phải tạo ra không khí thoải mái, để các đương sự cảm thấy tin tưởng và chế độ chính sách của Nhà nước.
Sau khi gặp gỡ các đương sự cần tiến hành tiếp xúc với cơ quan, tổ chức nơi phát sinh sự việc để nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về quá trình diễn biến của sự việc đồng thời thu thập tài liệu để lập hồ sơ giải quyết KN - TC.
Điều tra, xác minh sự việc và tiến hành kiểm tra lại các chứng lý trong hồ sơ: Trong giai đoạn này trên cơ sở những tài liệu, chứng lý đã thu thập được người giải quyết khiếu tố sẽ tiến hành điều tra xác minh để làm rõ sự việc.
Trong quá trình điều tra, xác minh, yêu cầu phải khách quan, thận trọng vô tư, nhanh chóng kịp thời và phải tuân theo quy định của pháp luật đất đai cũng như các quy định của pháp luật KN - TC.
Viết báo cáo kết quả xác minh, hoàn chỉnh hồ sơ: Báo cáo phải gồm những nội dung cơ bản là: giới thiệu và khái quát sự việc; nếu kết quả của sự việc đã xác minh; và nêu nhận xét, kiến nghị biên pháp giải quyết đối với hai bên.
Mở hội nghị để giải quyết khiếu tố: Cơ quan địa chính các cấp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp mình mở hội nghị xét giải quyết KN - TC đối với những đơn, thư khiếu tố về đất đai, về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân.
Nếu đơn khiếu tố thuộc thẩm quyền xét giải quyết của thủ trưởng cơ quan thì sau khi điều tra xong, cơ quan thanh tra của ngành ở các cấp giúp thủ trưởng cơ quan mình mở hội nghị xét giải quyết KN - TC.
- Hoạt động giải quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan hành chính được tiến hành như đối với giải quyết lần đầu.
- Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo nếu phát hiện thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải thông báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự (Điều 71, Luật KN - TC)
3.4. Thi hành quyết định giải quyết KN - TC
Đây là giai đoạn kết thúc thủ tục giải quyết KN - TC nếu nó được tiến hành bình thường, khi mà các chủ thể tham gia quan hệ tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp luật, quyết định giải quyết ban hành hợp pháp, hợp lý và không bị khiếu nại.
Sau khi được ban hành, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được gửi cho người KN - TC, người bị KN - TC, cá nhân, tổ chức, cơ quan hữu quan, cơ quan Thanh tra, và Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp.
Để đảm bảo cho quyết định giải quyết KN – TC được thực hiện, trong trường hợp quyết định đã có hiệu lực mà không được thi hành thì thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định được áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với quyết định giải quyết tố cáo, người giải quyết có thể thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu.
● Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý hoặc hết thời hạn do pháp luật quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân.
Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, nếu người khiếu nại không đồng ý hoặc kể từ ngày hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân. Đối với vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được việc khởi kiện theo quy định của pháp luật thì thời gian xảy ra bất khả kháng không tính vào thời hạn trên.
Tuy nhiên ở đây cần chú ý tới điểm không thống nhất giữa Luật KN - TC và Luật đất đai trong quy định về quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo Luật KN - TC mọi quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo lần hai đều được khởi kiện ra Toà (Điều 46), trong khi đó theo quy định tại Điều 138, khoản 2, điểm a của Luật đất đai thì, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng, nghĩa là người khiếu nại phải thi hành quyết định này mà không được khởi kiện ra Toà. Sự bất nhất này giữa Luật KN - TC và Luật đất đai đã gây ra khó khăn không nhỏ cho người sử dụng đất trong việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình.
● Sau khi có quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết là không đúng hoặc hết thời hạn pháp luật quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
4. Thực hiện quản lý Nhà nước và giám sát đối với công tác giải quyết khiều nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
4.1. Quản lý nhà nước về giải quyết KN - TC trong quản lý và sử dụng đất đai
Quản lý công tác giải quyết KN - TC là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nươc về đất đai nói riêng.
Việc quản lý sẽ đảm bảo cho hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo diễn ra đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao, bảo đảm được quyền KN - TC của người sử dụng đất.
Quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết KN - TC bao gồm những nội dung cụ thể là:
Ban hành các văn bản pháp luật, quy chế, điều lệ giải quyết KN - TC;
Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về KN - TC;
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về KN - TC;
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác giải quyết KN - TC, công tác tiếp dân;
Tổng hợp tình hình KN - TC và việc giải quyết KN - TC;
Tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết KN - TC;
Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giải quyết KN - TC trong lĩnh vực đất đai trên phạm vi cả nước;
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại tố cao thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Còn các Bộ, đặc biệt là Bộ tài nguyên môi trường, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp v.v…sẽ thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết KN - TC về đất đai trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mà mình quản lý.
4.2. Thực hiện giám sát đối với công tác giải quyết KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
Giám sát hoạt động giải quyết KN - TC trong quản lý và sử dụng đất đai là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cùng các thiết chế chính trị, chính trị xã hội khác ngoài hệ thống cơ quan nhà nước theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai bằng những phương thức nhất định.
Hoạt động giám sát có thể thực hiện dưới hai hình thức là giám sát mang tính quyền lực nhà nước và giám sát không mang tính quyền lực nhà nước.
Giám sát mang tính quyền lực nhà nước là giám sát của Quốc hôi và Hội đồng nhân dân các cấp, theo những nguyên tắc phân công quyền lực nhà nước do Hiến pháp và pháp luật quy định
Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước là giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, giám sát của các thiết chế chính trị, chính trị xã hội khác và giám sát của quần chúng nhân dân.
Thực hiện tốt hoạt động giám sát đối với công tác giải quyết KN - TC, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát mang tính quyền lực và giám sát không mang tính quyền lực nhà nước sẽ đảm bảo được các yếu tố pháp chế trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết KN - TC nói chung, giải quyết KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai nói riêng; góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật; cải cách hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai; bảo đảm được quyền KN - TC của công dân và của người sử dụng đất; góp phần xây dụng một nhà nước dân chủ, thực sự của dân, do dân, vì dân.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay
1.1. Những thành tựu đã đạt được
Năm 2003, Luật đất đai mới được ban hành, năm 2004 và 2005 Luật KN - TC được sửa đổi bổ sung với nhiều quy định mới phù hợp với tình hình thực tế.
Thêm vào đó là sự lãnh chỉ đạo sát xao của Đảng và Nhà nước, nên trong thời gian qua, công tác giải quyết KN - TC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta nói chung, cũng như trong từng địa phương nói riêng đã đạt được những kết quả khả quan.
* Thực hiện quy định mới của pháp luật, công tác tiếp dân tới KN - TC về đất đai đã được đề cao
Các cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức các địa điểm tiếp dân thuận lợi, với đội ngũ cán bộ tiếp dân có chuyên môn, nhiệt tình để giải đáp các thắc mắc cũng như tiếp nhận và giải quyết các đơn thư KN - TC về đất đai của người dân. Từ đó đã mang lại sự thoải mái cho ngư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LDOCS (68).DOC