MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 4
1. Sự cần thiết của việc Nhà nước quản lý đất đai 4
1.1. Vị trí và vai trò của đất đai với con người 4
1.3.1. Khái niệm 7
1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai 8
2. Khái niệm hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta 9
2.1. Khái niệm hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai 9
2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta 10
2.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước 10
2.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thẩm quyền chung 11
2.2.3. Hệ thống cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về đất đai 11
2.2.4. Các tổ chức dịch vụ công trong quản lý về SDĐ 12
3. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta 14
3.1. Giai đoạn trước năm 2003 14
4. Khái quát về mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 17
4.1. Khái quát về mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở Trung Quốc 17
4.2. Khái quát về mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai của Cộng hòa liên bang Đức 18
4.3. Khái quát về mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở Vương quốc Thái Lan 19
4.5. Bài học kinh nghiệm rỳt ra đối với Việt Nam từ việc nghiên cứu mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai của một số nước trên thế giới 20
CHƯƠNG II 22
PHÁP LUẬT VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 22
Ở NƯỚC TA 22
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bộ tài nguyên và môi trường 22
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường 22
1.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung 22
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể 23
1.2. Cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường 27
1.2.1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý Nhà nước 27
1.2.2. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ 28
1.2.3. Về biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường 29
2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường 29
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường 29
2.2.1. Về lãnh đạo Sở 33
2.2.2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở 34
2.2.3. Các tổ chức sự nghiệp 34
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý hà nước về tài nguyên môi trường 34
3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường 35
3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường 36
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 36
3.2.2. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ 37
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính cấp xã 37
4.1. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ địa chính xã 37
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính xã 38
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống cơ quan dịch vụ về đất đai 39
5.1. Văn phòng đăng ký QSDĐ 39
5.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh 40
5.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện 41
5.2. Tổ chức phát triển quỹ đất 43
5.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất 43
5.2.2. Quyền hạn của Tổ chức phát triển quỹ đất 44
5.3. Tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và SDĐ 45
5.3.1. Tư vấn về giá đất 46
5.3.2. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ 46
5.3.3. Hoạt động dịch vụ và tư vấn về đo đạc, lập bản đồ địa chính 46
5.3.4. Hoạt động dịch vụ về thông tin đất đai 47
5.3.5. Trách nhiệm quy định điều kiện và thủ tục cấp phép 47
6. Thực trạng hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta 47
6.1. Những ưu điểm 47
6.2. Những nhược điểm, tồn tại 49
6.3. Sự cần thiết tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta 53
CHƯƠNG III 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 56
HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 56
1. Nững định hướng chủ yếu hoàn thiện pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay 56
1.1. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý đất đai đặt trong tổng thể quá trình cải cách bộ máy hành chính; xác định rõ chức năng, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai 56
1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của cấp trung ương; đồng thời phân cấp cho địa phương trong quản lý đất đai 58
1.3. Hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai dựa trên cơ sở nâng cao năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai 59
1.4. Hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai phải dựa trên việc đáp ứng các yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 59
2. Một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay 60
2.1. Hoàn thiện cỏc quy định về cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý 60
2.1.1. Giải pháp thứ nhất 60
2.1.2. Giải pháp thứ hai 61
2.1.3. Giải pháp thứ ba 61
2.1.4. Giải pháp thứ tư 62
2.1.5. Giải pháp thứ năm 63
2.2. Hoàn thiện cỏc quy định về nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của cơ quan quản lý đất đai 63
2.2.1 Xây dựng cơ chế “một cửa” 63
2.2.2. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý đất đai 64
2.2.3. Giải pháp khắc phục tình trạng “quy hoạch treo” và quản lý thị trường bất động sản (BĐS) 64
2.3. Hoàn thiện cỏc quy định về đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyờn và mụi trường 66
2.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ hiện có 66
2.3.2. Giải pháp thu hút nguồn nhân lực 67
2.4. Hoàn thiện cỏc quy định nhằm huy động nguồn tài chính cho quá trình hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8957 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
Thứ tư, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường;
Thứ năm, về tài nguyên đất:
- Giúp UBND cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Tổ chức thẩm định, trình UBND cấp tỉnh xét quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
- Trình UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ, chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
- Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
Thứ sáu, về tài nguyên khoáng sản:
- Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Giúp UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định;
Thứ bảy, về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn
- Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện;
- Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
- Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh;
Thứ tám, về môi trường
- Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp;
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ chín, về đo đạc và bản đồ
- Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
- Trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
Thứ mười, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ mười một, chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
Thứ mười hai, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
Thứ mười ba, thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ mười bốn, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiên bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ mười năm, tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Thứ mười sáu, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thứ mười bảy, quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh;
Thứ mười tám, quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp tỉnh.
2.2. Tổ chức và biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thành lập Sở Tài Nguyên và Môi trường; trong đó quy định cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở. Như vậy, tuỳ từng địa phương mà cơ cấu tổ chức có sự khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức này phải rõ ràng và không chồng chéo với nhau; phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương;
2.2.1. Về lãnh đạo Sở
Theo Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV, thì Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, 4 Phó Giám đốc đối với UBND thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc: bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của tổ chức phải rõ ràng và không chồng chéo với các tổ chức khác thuộc Sở, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc cho tổ chức và công dân;
Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 5 phòng đối với Sở thuộc UBND tỉnh và 6 phòng đối với Sở thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ương;
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cơ cấu (số lượng, tên gọi) các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ.
2.2.3. Các tổ chức sự nghiệp
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường;
- Các tổ chức sự nghiệp khác;
UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các tổ chức sự nghiệp.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý hà nước về tài nguyên môi trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có chức năng quản lý nhà nước tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND cấp huyện giao phó;
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường
Theo quy định của Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Thứ nhất, trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện) các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
Thứ hai, trình UBND cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt;
Thứ ba, giúp UBND cấp huyện lập quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt;
Thứ tư, thẩm định và trình UBND cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ của xã, phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt;
Thứ năm, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ, chuyển QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện và tổ chức thực hiện;
Thứ sáu, quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng SDĐ theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thứ bảy, tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Thứ tám, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
Thứ chín, lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường;
Thứ mười, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ mười một, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
Thứ mười hai, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường;
Thứ mười ba, báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thứ mười bốn, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn;
3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ và nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
Biên chế của cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo phân cấp của Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm quản lý, phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng phòng và các bộ phận chuyên trách; tham mưu, điều hành mọi hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trờn địa bàn cấp huyện; đồng thời trực tiếp theo dõi phụ trách một số lĩnh vực công tác thanh ta, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về tài nguyên và môi trường. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về các nhiệm vụ, hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác chuyên môn;
Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được phân công phụ trách một số bộ phận chuyên môn và trực tiếp theo dừi, chỉ đạo một số công việc của Phòng, được uỷ quyền xử lý công việc khi Trưởng phòng đi vắng, hoặc giải quyết một số công việc của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và cấp trên về công tác được giao
3.2.2. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ
Công tác chuyên môn của Phòng Tài nguyên và Môi trường được giao cho các bộ phận (hay các tổ) đảm nhiệm thực hiện, trong đó các bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: (i) Bộ phận chuyên trách về công tác quy hoạch, kế hoạch SDĐ, giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất; (ii) Bộ phận chuyên trách về công tác đăng ký đất đai; quản lý, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, tham gia công tác đo đạc và bản đồ; thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, SDĐ; (iii) Bộ phận chuyên trách thực hiện công tác chuyển QSDĐ.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính cấp xã
4.1. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ địa chính xã
Điều 65 Luật đất đai năm 2003 quy định: "1. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính; 2. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương; 3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm". Tiếp đó, Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV đề cập về vấn đề này như sau: Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính xã
Cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(i) Lập văn bản để UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ, chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật;
(ii) Trình UBND cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện;
(iii) Thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi QSDĐ, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với QSDĐ, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(iv) Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
(v) Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý;
(vi) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động về vệ sinh môi trường trên địa bàn;
(vii) Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ;
(viii) Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Như vậy, vai trò quản lý đất đai của cán bộ địa chính xã là rất quan trọng, bởi đây là cấp quản lý trực tiếp theo dõi mọi biến động về đất đai của người SDĐ ở cơ sở. Nếu cấp cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ thì việc quản lý đât đai sẽ đi vào nề nếp và không còn tình trạng đẩy việc lên cơ quan hành chính cấp trên gây ách tắc ở nhiều khâu quản lý. Tuy nhiên hiện nay, đội ngũ cán bộ địa chính xã còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và luôn biến động. Theo thống kê hiện trạng nguồn nhân lực thực hiện cuối năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì số cán bộ địa chính xã là 11.302 người trên tổng số 10.731 xã, phường, thị trấn. Như vậy, bình quân mỗi xã chỉ có hơn 1 cán bộ địa chính; trong đó có rất nhiều trường hợp sau một thời gian làm việc được điều động sang đảm nhiệm công tác khác (902 trường hợp). Vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai từ cấp cơ sở, thì cần có cơ chế sử dụng hợp lý và ổn định đội ngũ cán bộ này tránh sự biến động, xáo trộn.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống cơ quan dịch vụ về đất đai
Từ trước đến nay, trong quản lý nhà nước về đất đai những thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thực hiện các quyền của người SDĐ quy định rất phức tạp, rườm rà và gây nhiều khó khăn cho người SDĐ. Vì vậy, để cải cách căn bản cỏc thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ trong phạm vi cả nước; hệ thống các cơ quan dịch vụ về đất đai lần đầu tiên được thành lập ở nước ta nhằm thực hiện cỏc thủ tục liên quan đến đất đai cho người dõn. Hơn nữa việc ra đời hệ thống các cơ quan này góp phần tạo tiền đề cần thiết cho việc ra đời thị trường bất động sản có tổ chức ở nước ta. Các tổ chức này bao gồm: Văn phòng đăng ký QSDĐ, tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và SDĐ.
5.1. Văn phòng đăng ký QSDĐ
Văn phòng đăng ký QSDĐ được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan dịch vụ công hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành với chức năng tổ chức thực hiện đăng ký SDĐ và biến động về SDĐ, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và SDĐ theo quy định của pháp luật;
Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, do UBND cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và xã hội; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quản lý của UBND cấp Huyện
5.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh
Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh được thành lập với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
(i) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký QSDĐ và chỉnh lý biến động về SDĐ trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
(ii) Lập và quản lý bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp bản sao hồ sơ địa chính từ bản gốc hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn;
(iii) Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về SDĐ theo thông báo của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện; chuyển trích hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính;
(iv) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người SDĐ là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
(v) Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận QSDĐ và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính khi thực hiện việc đăng ký QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
(vi) Thực hiện các thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ cấp tỉnh;
(vii) Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu cộng đồng;
(viii) Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý và SDĐ; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai;
(ix) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
(x) Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của Pháp luật
5.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện
Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện được thành lập do nhu cầu thực tế của từng địa phương. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Văn phòng đăng ký QSDĐ. Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện được thành lập thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
(i) Giúp Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thực hiện đăng ký QSDĐ và chỉnh lý biến động về SDĐ theo quy định trên địa bàn huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
(ii) Lưu trữ quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện theo hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh gửi tới; hướng dẫn kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của UBND xó, phường, thị trấn;
(iii) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng, xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người SDĐ là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
(iv) Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận QSDĐ và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện thủ tục theo quy định;
(v) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất: thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ cấp huyện;
(vi) Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và yêu cầu của cộng đồng;
(vii) Thực hiện thu phí, lệ phí trong quản lý, SDĐ đai theo quy định của pháp luật, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
(viii) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hỡnh thực hiện nhiệm vụ, các lĩnh vực công tác được giao đối với cấp trên;
(ix) Quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của Pháp luật
Sự ra đời của Văn phòng đăng ký QSDĐ là một trong những sửa đổi, bổ sung quan trọng của Luật Đất đai 2003 và là một bước tiến quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính về đất đai, việc thiết lập cơ chế “một cửa” và “dịch vụ hành chính công” sẽ nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước đối với yêu cầu của nhân dân. Người SDĐ không còn mất nhiều thời gian, công sức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Theo đó, thay vì tự mình đi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các cơ quan công quyền như trước đây; nay người SDĐ sẽ nộp các hồ sơ, giấy tờ cần thiết tại Văn phòng đăng ký QSDĐ. Văn phòng đăng ký QSDĐ sẽ thay mặt người SDĐ thực hiện các thủ tục hành chính này trong một thời hạn nhất định và người SDĐ phải trả cho Văn phòng một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. Việc này được thực hiện minh bạch, công khai, nhanh chóng và tiện Ých cho người dân. Có thể coi Văn phũng đăng ký QSDĐ là “cánh tay nối dài” để cùng với các cơ quan công quyền giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai cho người dân.
5.2. Tổ chức phát triển quỹ đất
Tổ chức phát triển quỹ đất lần đầu tiên được thành lập theo quy định của Luật Đất đai 2003 ( khoản 1 Điều 41) nhằm chuyển công tác đền bù giải phóng mặt bằng từ cơ chế hành chính sang cơ chế kinh tế, và nhằm phúc đáp các yêu cầu của việc quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường;
Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch SDĐ được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê đất.
5.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất
a. Về tạo quỹ đất
Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LDOCS (105).doc